LĐLĐ TỈNH LÂM ĐỒNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CĐ NGÀNH GIÁO DỤC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số : / BC – CĐN Đà Lạt , ngày 15 tháng 9 năm 2010
BÁO CÁO TỔNG KẾT
Công tác nữ công năm học 2009 – 2010 ø
Chương trình hoạt động nữ công năm học 2010 - 2011
PHẦN I : BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC NỮ CÔNG NĂM HỌC 2009 – 2010
Căn cứ vào nhiệm vụ chính trò của toàn ngành và chương trình hoạt động của Ban nữ
công Công đoàn Giáo dục Việt Nam ; kế hoạch hoạt động của Ban nữ công Liên đoàn Lao
động tỉnh , Ban nữ công CĐGD các cấp đã xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện các nội
dung, chương trình hoạt động nữ công trong năm học 2009 – 2010, kết quả cụ thể như sau :
I. Số liệu thống Kê :
* Tổng số nữ CB – GV - NV toàn ngành : 15.791/20.265, chiếm tỉ lệ : 77,92%
* Cán bộ quản lý nữ : 930 , mới được đề bạt trong năm học : 81 ( Khối trực thuộc : 27,
tăng 13 so với năm học 2008 - 2009)
* Đảng viên : 3.405/5.160 chiếm tỉ lệ : 65,99% trong tổng số đảng viên toàn ngành .
Mới kết nạp trong năm học : 338 ( khối trực thuộc : 58 )
II. Đánh giá hoạt động nữ công năm học 2009 – 2010 .
1. Công tác tuyên truyền giáo dục và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
phẩm chất chính trò, năng lực cho nữ CB – GV – CNV.
1.1. Ban nữ công các CĐCS đã động viên chò em tham gia tốt các đợt học tập chính
trò, Nghò quyết , chủ trương chính sách , pháp luật của Đảng và nhà nước , vận động chò
em tích cực hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, tham gia cuộc viết “ Những tấm gương điển hình trong CNVC – LĐ học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do công đoàn Ngành tổ chức .
1.2. CĐGD các cấp tiếp tục động viên chò em thực hiện tốt phong trào thi đua Hai tốt,
Hai giỏi, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không”, “ Dân chủ - kỷ cương – tình thương
– trách nhiệm”, “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, các cuộc
vận động lớn của ngành và phong trào “trường học thân thiện, học sinh tích cực”…
1.3. Phối hợp với chuyên môn tổ chức nhiều chuyên đề nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trò cho đội ngũ nữ nhà giáo và lao động trong
toàn ngành .
- Động viên chò em tham gia học tập đạt chuẩn và trên chuẩn, trong năm qua toàn
ngành có :
+ 102 chò học tập đạt chuẩn, nâng số đạt chuẩn trong toàn ngành lên 11.180 trong đó
có 5.131 chò đạt trình độ trên chuẩn
1
+ 1.641 chò tham gia học tập trên chuẩn, tăng 180 chò so với năm học 2008 - 2009.
+ 45 chò có trình độ thạc só , tăng 03 chò so với năm học trước .
- CĐGD các cấp luôn quan tâm chăm lo đến công tác phát triển đảng viên nữ, trong
năm qua có 1.088 chò được cử đi học lớp cảm tình Đảng . Một số đơn vò thực hiện tốt công
tác bồi dưỡng, giới thiệu kết nạp đảng viên mới đó là : CĐCS Trường THTN Lê Quý Đôn,
THPT Chu Văn An, THPT Đạ Tông, THPT Lộc Phát, THPT Di Linh, THPT Bùi Thò Xuân,
THPT Xuân Trường … đã giới thiệu kết nạp được từ 2- 3 đảng viên nữ trong năm học ;
CĐGD cấp huyện có tỷ lệ đảng viên nữ cao như : CĐGD Đức Trọng, Đạ Tẻh , Đạ Huoai,
Cát Tiên, Bảo Lộc …
Tuy vậy, trong năm qua vẫn còn nhiều CĐCS không kết nạp được đảng viên nữ như :
CĐSP Đà Lạt, CĐ Kinh tế kỹ thuật Lâm Đồng , THPT Tây Sơn, THPT Bảo Lộc, THPT
Bảo Lâm THPT Lê Quý Đôn Đạ Tẻh …, một số CĐGD cấp huyện có tỷ lệ đảng viên nữ
còn thấp so với tỷ lệ nữ của đơn vò như PGD – ĐT Di Linh 202/1.528 tỷ lệ 13,22%, Bảo
Lâm 235/1280 tỷ lệ 187,36%, Lâm Hà 379/1931 tỷ lệ 19,62% ; Ban chấp hành công đoàn
một số nơi chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng tạo nguồn phát triển đảng viên
nữ .
2. Phong trào thi đua Hai giỏi :
2.1. Phong trào “ Giỏi việc trường – đảm việc nhà” được lồng ghép với phong trào thi
đua “ Hai tốt” và các cuộc vận động lớn của ngành như :
- CĐGD các cấp đã động viên chò em tự bồi dưỡng, giúp nhau đổi mới phương pháp
giảng dạy thông qua các hình thức như : sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, tổ chức các
chuyên đề, phát động phong trào làm và sử dụng ĐDDH tự làm , động viên chò em đăng ký
tiết dạy tốt, thao giảng dự giờ, đặc biệt là phong trào phấn đấu trở thành giáo viên giỏi,
chiến só thi đua các cấp được công đoàn các cấp hết sức quan tâm và đông đảo chò em
hưởng ứng tích cực, sôi nổi . Kết quả có 3624 chò đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở ; 387 chò đạt
danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh tăng 163 chò ; 6868 chò đạt danh hiệu lao động tiên tiến . Những
đơn vò có tỷ lệ nữ đạt danh hiệu CSTĐ các cấp cao đó là : CĐGD Đà Lạt, Đức Trọng, Bảo
Lộc, Đơn Dương ; CĐCS THTN Lê Quý Đôn, THPT Tây Sơn, THPT Bùi Thò Xuân, THPT
Trần Phú, THPT Nguyễn Du Đà Lạt, THPT Xuân Trường, THPT Chuyên Thăng Long,
THPT Đức Trọng ,THPT Nguyễn Thái Bình, THPT Bảo Lộc, THPT Lê Quý Đôn Đạ Tẻh,
THPT Cát Tiên …
2.2. Các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như 20.10 ; 8.3 được Ban nữ
công CĐGD các cấp cụ thể hóa nội dung và đổi mới phương thức hoạt động thu hút đông
đảo chò em tham gia như :
- Tổ chức cho nhà giáo và lao động trong đơn vò tọa đàm ôn lại những truyền thống vẻ
vang và phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ quốc tế và khởi nghóa Hai Bà Trưng , tinh thần đoàn
kết đấu tranh vì mục tiêu bình đẳng giới và phát triển của phụ nữ Việt Nam và những đóng
góp to lớn của phụ nữ nói chung và nữ CB, GV, NV ngành GD – ĐT nói riêng trong sự
nghiệp cách mạng ; bình xét đánh giá công nhận danh hiệu “ Hai giỏi” cho nữ CB, GV,
NV trong đơn vò và khen thưởng cho những chò em đạt thành tích xuất sắc trong phong trào
“ Giỏi việc trường, đảm việc nhà” .
2
- CĐGD các cấp đã tổ chức các Hội thi : “Văn hoá ẩm thực”, “cắm hoa, Thi hát
karaoke”… của CĐGD Đức Trọng, THPT Chuyên Thăng Long, THPT Đơn Dương, THPT
Hoàng Hoa Thám , Lê Quý Đôn Lâm Hà, TTGDTX Lâm Đồng ; các chuyên đề : “ Sự
đóng góp của người phụ nữ trong gia đình “ Nghề nghiệp và hạnh phúc gia đình”, “Nâng
cao chất lượng đào tạo theo tín chỉ” “Nét đẹp của người phụ nữ hiện đại và nét đẹp của
người nữ sinh DTNT”, “Cách nấu cháo dinh dưỡng cho trẻ”, “Trang phục công sở”, “Duyên
dáng nhà giáo” của CĐGD Đơn Dương, CĐGD Bảo Lâm, CĐSP Đà Lạt, Trường DTNT
tỉnh, THPT DL Phù Đổng, THPT Phi Liêng, THPT Hòa Ninh …
- Một số đơn vò tổ chức tốt các hoạt động giao lưu văn nghệ, TDTT ; tổ chức tham
quan dã ngoại, tặng quà cho nữ nhân dòp kỷ niệm 8/3, 20/10 như THPT Trần Phú, THTN
Lê Quý Đôn Đà Lạt, THPT Đa Loan, THPT Tây Sơn, THPT Nguyễn Trãi, THPT Đơn
Dương, Hoa Phong Lan, THPT Huỳnh Thúc Kháng …
- Nhiều CĐCS tổ chức chuyên đề “ Giáo dục giới tính cho học sinh nữ”, “ Gói quà
tặng mẹ”, tổ chức lễ hội hóa trang, tổ chức thi hùng biện tiếng Anh …
- Phong trào thi đua “ Dạy tốt” nhân dòp kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ 8.3 được chính
quyền và CĐGD các cấp quan tâm, kết quả có hơn 3 ngàn tiết dạy tốt và hàng chục ngàn
tiết học tốt ; CĐGD các cấp đã phối hợp tốt với chính quyền tổ chức thành công Hội thi
giáo viên giỏi cấp cơ sở .
Nhìn chung , các hoạt động kỷ niệm 20/10, 8/3 diễn ra sôi nổi , rộng khắp có hiệu qủa
thiết thực đã thể hiện được sự quan tâm của Cấp uỷ, chính quyền các cấp . CĐGD các cấp
đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp với chính quyền và chỉ đạo Ban nữ công đổi mới
nội dung và hình thức tạo sự hấp dẫn cho tất cả ĐV – LĐ cùng tham gia .
2.3. Việc đánh giá bình xét công nhận danh hiệu “ Hai giỏi” và gia đình nhà giáo văn
hoá vẫn được duy trì thực hiện thường xuyên theo đúng hướng dẫn của công đoàn ngành .
Trong năm học 2009 – 2010 toàn ngành có 11.802 nữ chò được công nhận danh hiệu 2
giỏi , tỷ lệ 74,74% ; 11.745 gia đình đạt danh hiệu gia đình nhà giáo văn hoá .
2.4. Công đoàn Ngành phối hợp với Ban VSTBCPN Ngành tổ chức tổng kết 5 năm
phong trào “ Giỏi việc trường, đảm việc nhà” giai đoạn 2005 – 2010 và tôn vinh nữ
CB,GV, NV tiêu biểu trong toàn ngành . Nữ nhà giáo và lao động Ngành GD – ĐT được
Liên đoàn Lao động tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc .
3. Công tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng đối với lao động nữ và
trẻ em .
3.1. Ban nữ công các cấp đã làm tốt việc tuyên truyền , phổ biến các chế độ chính
sách đến từng đoàn viên – lao động nữ, thực hiện tốt chức năng giám sát, bảo vệ quyền,
lợi ích chính đáng cho chò em .
3.2. Các chế độ chính sách của lao động nữ được thực hiện đầy đủ, nhất là chế độ
giảm giờ cho GV nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi ; việc cải thiện môi trường, điều kiện
làm việc đều được các đơn vò quan tâm như : Xây dựng nhà công vụ giáo viên , công trình
vệ sinh, nguồn nước sạch, mua sắm trang thiết bò đồ dùng dạy học ,dụng cụ thể thao như
lưới bóng chuyền, cầu lông .… tạo điều kiện để chò em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.3. Việc xây dựng các loại quỹ của CĐGD các cấp đã góp phần giúp đỡ chò em phát
triển kinh tế gia đình và tổ chức tham quan du lòch . Một số CĐCS đã vận động ĐV-LĐ
3
đóng góp ủng hộ cho những ĐV – LĐ không may gặp phải những căn bệnh hiểm nghèo
hoặc tai nạn rủi ro với số tiền từ 500 ngàn đồng đến 5 triệu đồng/ 1 trường hợp .
2.4. Phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình được duy trì thường xuyên bằng
nhiều hình thức như : xây dựng quỹ tương trợ, quỹ trợ vốn giúp nhau làm kinh tế gia đình,
trong năm qua có 401CĐCS trong toàn ngành tổ chức xây dựng quỹ với tổng số tiền
5.868.376.746đ . Trong đó khối trực thuộc CĐGD cấp huyện có 339 đơn vò xây dựng quỹ
với tổng số tiền 4.598.839.000đ, 62/86 đơn vò trực thuộc CĐ ngành xây dựng quỹ với số
tiền 1.269.537.746đ .
3.4. Việc chăm sóc sức khoẻ cho chò em nữ cũng đã được Ban nữ công các cấp quan
tâm như tổ chức chuyên đề : “ Chế độ dinh dưỡng cho người già, trẻ em ”, “Sức khỏe sinh
sản thời kỳ tiền mãn kinh”, “ Vệ sinh thực phẩm trong mùa hè” … nhiều đơn vò đã tổ chức
hoặc phối hợp với các trung tâm Y tế đòa phương khám sức khoẻ đònh kỳ cho chò em . Công
đoàn Ngành vận động chò em tham dự Hội thảo phòng chống bệnh ung thư và các bệnh
thường gặp ở phụ nữ do Sở Y tế Lâm Đồng tổ chức, kết quả có hơn 100 nữ GV tham dự .
3.5. Nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1.6 .2010 , các đơn vò đã tổ chức sinh hoạt , tặng
quà và khen thưởng cho các cháu con CB, GV, CNV mỗi phần quà trò giá từ 50.000đ đến
200.000đ . Trong năm học có 20 cháu đạt học sinh giỏ quốc gia, 365 cháu đạt danh hiệu
học sinh giỏi cấp tỉnh, 623 cháu đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp huyện, 4.516 cháu được
xếp loại giỏi .
Nhìn chung , trong năm qua việc chăm lo đời sống , bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp
chính đáng cho lao động nữ và trẻ em được các cấp quan tâm chăm lo. Tuy nhiên vẫn còn
một số nơi , nhất là vùng sâu vùng xa điều kiện sống và làm việc của đội ngũ giáo viên
còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn đã ít nhiều ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống và công tác của đội ngũ CB, GV .
4. Nâng cao kiến thức xã hội , xây dựng gia đình nhà Giáo văn hóa , thực hiện tốt
công tác Dân số - kế hoạch hoá gia đình .
4.1. Ngay từ đầu năm học , công đoàn các cấp đã phối hợp với chính quyền vận động
chò em thực hiện tốt phong trào xây dựng gia đình no ấm bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc do
Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ việt Nam phát động gắn với cuộc vận động xây dựng gia
đình Nhà giáo văn hoá và thực hiện tốt công tác DSKHHGĐ .
- Ban nữ công các cấp đã tham mưu cho BCHCĐ phối hợp với chính quyền tổ chức
được 363 chuyên đề có tác dụng hỗ trợ tích cực cho các hoạt động chuyên môn, nâng cao
nhận thức chính trò xã hội, nâng cao nhận thức giới . Ngoài các chuyên đề có tính chất
truyền thống như “ Giáo dục giới tính” cho nữ HS - SV, các cấp công đoàn đã có sự đầu tư
và ứng dụng có hiệu quả việc tổ chức các chuyên đề nhân các ngày lễ tết như : cắm hoa,
văn hóa ẩm thực, làm hoa ren trang trí ngày tết … Một số CĐCS ở vùng sâu vùng xa, các
CĐCS có ít đoàn viên CĐ nhưng cũng đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức chuyên đề
như : CĐCS Trung tâm KT-TH-HN Lâm Hà , TTKT-TH-HN Di Linh, THPT Huỳnh Thúc
Kháng, THPT Đạ Tông, THPT Lê Quý Đôn Đạ Tẻh, THPT Quang Trung ... nhiều đơn vò
đã tổ chức được từ 4 - 6 chuyên đề trong năm học như : CĐCS Lê Quý Đôn Đà lạt, CĐSP,
Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Lâm Đồng, THPT Trần Phú, THPT Tây Sơn, THPT Herman,
PTHT Di Linh, THPT Bảo Lâm, THPT Nguyễn Trãi , DTNT Đức Trọng ….
4
4.2. Công tác DS-KHHGĐ được các CĐGD các cấp đưa vào chỉ tiêu thi đua hàng
năm, việc tuyên truyền vận động CB, GV, CNV chấp hành tốt pháp lệnh dân số ở nhiều
đơn vò rất nghiêm túc, có nhiều CĐCS 10 năm liền không có trường hợp vi phạm như
CĐCS THTN Lê Quý Đôn – Đà Lạt, THPT Dân tộc nội trú tỉnh … Tuy nhiên, tình hình vi
phạm pháp lệnh dân số ngày càng nhiều . Nguyên nhân chủ yếu là do một số đơn vò chưa
thật sự tích cực trong công tác tuyên truyền vận động, ý thức chấp hành Pháp lệnh dân số
của một số ĐV – LĐ chưa cao, các chế tài xử phạt các trường hợp vi phạm chưa nghiêm
khắc nên trong năm học này toàn ngành vẫn còn 20 trường hợp vi phạm pháp lệnh dân số .
Trong đó khối CĐCS trực thuộc có 01 trường hợp .
4.3. Vận động chò em gương mẫu tham gia xây dựng cơ quan văn hoá, gia đình nhà
giáo văn hoá, khu phố văn hoá ; đẩy mạnh phong trào xanh, sạch, đẹp . Thực hiện tốt việc
bình xét công nhận danh hiệu gia đình nhà giáo văn hóa theo tinh thần hướng dẫn của công
đòan ngành , kết quả có trên 90% đạt danh hiệu gia đình nhà giáo văn hóa trong năm học .
5. Công tác chỉ đạo.
5.1. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho hơn 80 cán bộ nữ công CĐCS trực thuộc trong
toàn Ngành .
5.2 Ban nữ công CĐN đã xây dựng kế hoạch hoạt động nữ công cả năm, từng tháng
triển khai đến từng CĐCS trong toàn ngành. BCH CĐGD các cấp chỉ đạo Ban nữ công cơ
sở bám sát kế hoạch của Ban nữ công CĐ cấp trên, xây dựng và tổ chức hoạt động nữ
công phù hợp với tình hình thực tế của đơn vò.
5.3. Từng thời điểm như 20/10, 8/3 Ban Thường vụ Công đoàn Ngành đều có công
văn hướng dẫn cụ thể cho CĐGD các cấp triển khai tổ chức hoạt động .
5.4. Tiếp tục đổi mới nội dung , phương thức hoạt động nữ công, coi trọng việc chỉ
đạo bằng kế hoạch, hướng dẫn cơ sở tổ chức các hoạt động có hiệu quả, tăng cường công
tác kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện ở cơ sở .
5.5. Thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết đánh giá công tác hoạt động nữ công từng học
kỳ và cả năm .
5.6. Phối hợp với Ban VSTBCPN ngành tổng kết kế hoạch hành động vì sự tiến bộ
phụ nữ của ngành năm 2009 xây dựng kế hoach hoạt động năm 2010 ; báo cáo tổng kết 10
năm thực hiện chiến lược quốc gia VSTBCPN giai đoạn 2000 – 2010 ; báo cáo sơ kết 3
năm thực hiện NQ 11 của Bộ Chính trò, Chương trình 39 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy V/V
hướng dẫn thực hiện NQ 11. ; báo cáo tình hình thực hiện chính sách Bình đẳng giới trong
vùng đồng báo dân tộc thiểu số .
III. Nhận đònh đánh giá chung :
1. Ưu điểm :
- Ban nữ công CĐGD các cấp tiếp tục duy trì có hiệu quả hoạt động nữ công ở cơ sở .
- Các hoạt động nữ công đã được Ban chấp hành công đoàn chỉ đạo, triển khai kòp
thời, cụ thể với nhiều hình thức hoạt động đa dạng, phong phú thu hút đông đảo lực lượng
nữ CB, GV, NV và học sinh – sinh viên tham gia .
- Các hoạt động nữ công đã đem lại nhiều tác dụng tốt trong việc bồi dưỡng , nâng
cao năng lực, phẩm chất cho chò em , giúp chò em vừa giỏi việc trường vừa đảm việc nhà,
5
xây dựng gia đình hạnh phúc, đồng thời góp phần tạo nên một bước chuyển biến mới về sự
tiến bộ của đội ngũ nữ CB – GV - NV trong toàn ngành .
Có được những thành quả nêu trên là do có sự quan tâm đúng mức của cấp uỷ Đảng,
chính quyền và CĐGD các cấp . Đội ngũ cán bộ nữ công nhiệt tình , có tinh thần trách
nhiệm, có nhiều cố gắng trong việc duy trì , tổ chức các hoạt động nữ công ở cơ sở .
2. Tồn tại :
- Ban nữ công ở một số đơn vò chưa tích cực, chủ động tham mưu cho Ban chấp hành
tổ chức các hoạt động, chuyên đề nữ công tại cơ sở.
- Công tác phát triển Đảng trong đội ngũ nữ CB, GV còn chậm, một số BCH công
đoàn thiếu sự quan tâm chỉ đạo hoạt động của ban nữ công một cách cụ thể.
- Việc đề bạt cán bộ quản lý nữ đã được các cấp quan tâm nhưng số lượng nữ được đề
bạt hàng năm còn hạn chế . Tỷ lệ CBQL nữ trong ngành còn thấp, 38 đơn vò trực thuộc Sở
GD – ĐT chưa có cán bộ lãnh đạo nữ chiếm tỷ lệ 44,18% .
- Ban nữ công CĐGD cấp huyện chưa phối hợp tốt với Ban vì sự tiến bộ phụ nữ cấp
cơ sở chỉ đạo thực hiện tốt công tác nữ của đơn vò .
PHẦN II : CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG
NĂM HỌC 2010 –2011
Căn cứ chương trình công tác nữ công năm 2010 của Ban nữ công CĐGD Việt nam,
Ban nữ công Liên đoàn Lao động tỉnh Lâm Đồng và Nghò quyết của Ban chấp hành CĐGD
tỉnh lần thứ 8 khoá IX . Ban thường vụ CĐ Ngành hướng dẫn thực hiện chương trình công
tác nữ công năm học 2010 – 2011 cụ thể như sau :
1. Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất , trình độ chuyên môn – nghiệp vụ , tăng cường
giáo dục truyền thống , giáo dục về giới , giáo dục gia đình .
1.1 Nội dung :
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
các Chỉ thò, Nghò quyết của Bộ Giáo dục - đào tạo, nội dung và yêu cầu của các phong trào
thi đua và các cuộc vận động mang tính xã hội rộng lớn , chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ giai đoạn 2010 – 2020 gắn với chuẩn mực người phụ nữ trong ngành giáo dục –
đào tạo thời kỳ CNH, HĐH đất nước . Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh .
- Vận động chò em thực hiện tốt chủ đề năm học “ Tiếp tục đổi mới công tác quản lý
nâng cao chất lượng giảng dạy” cuộc vận động “ Hai không” gắn với cuộc vận động “
Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”, “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo” . Cùng với công đoàn vận động nữ CB, GV, NV thực hiện tốt
phong trào “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” …
- Tiếp tục triển khai học tập Luật bình đẳng giới , Luật phòng, chống bạo lực gia đình
, vận động chò em tham gia cuộc thi tìm hiểu “ Câu chuyện tình huống đạo đức và pháp
luật” do Bộ GD – ĐT và CĐGD Việt Nam tổ chức .
- Tiếp tục triển khai, tổ chức, thực hiện phong trào phụ nữ tích cực học tập, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công
6
nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy ; nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo … nhằm
phát huy trí tuệ, tài năng và nâng cao vò thế của nữ cán bộ, giáo viên đối với toàn xã hội .
Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc gắn với việc thực hiện tốt các cuộc
vận động “ Xây dựng gia đình nhà giáo văn hoá”, “ Dân số – Kế hoạch hoá gia đình “.
1.2 Biện pháp thực hiện :
- Triển khai NQ 11/NQ-BCT của Bộ Chính trò về công tác phụ nữ trong tình hình mới,
Chương trình số 39/CT-TU của tỉnh ủy Lâm Đồng V/v thực hiện NQ 11
- Động viên và tạo điều kiện để chò em tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, phấn đấu đạt chuẩn và trên chuẩn theo đúng mục tiêu của ngành đề ra .
- Có kế hoạch giúp đỡ đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn nhất là đội
ngũ giáo viên trẻ, giáo viên vùng sâu – vùng xa.
- Bồi dưỡng , phát huy năng lực của đội ngũ giáo viên có trình độ tay nghề khá tham
gia dự thi “ Nghiệp vụ sư phạm giáo viên trẻ”; giúp đỡ, tạo điều kiện để họ trở thành giáo
viên giỏi.
- Tổ chức Hội thi “ Cô giáo tài năng, thanh lòch” cấp cơ sở và cấp ngành .
- Tăng cường các hoạt động tập thể, lồng ghép các nội dung giáo dục giới để tăng
cường nhận thức cho chò em, làm chuyển biến nhận thức của các cấp lãnh đạo về vai trò
của phụ nữ trong gia đình, xã hội .
2. Thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của ngành.
2.1 Nội dung:
Tham gia tích cực, có hiệu quả các phong trào thi đua : Dạy tốt – học tốt , giỏi việc
trường, đảm việc nhà ; cuộc vận động : “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách
nhiệm”, “ Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, không có tệ nạn xã hội, thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai
không” với 4 nội dung, phong trào trường học thân thiện, học sinh tích cực . Thi đua lập
nhiều thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, kỷ niệm 101 năm ngày quốc tế phụ
nữ 8/3/2011 và 80 năm ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10/2010
2.2 Biện pháp thực hiện :
- Phối hợp với Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cùng cấp triển khai, thực hiện tốt chương
trình kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2010 – 2020 .
- Triển khai, tổ chức thực hiện phong trào “ Giỏi việc trường, đảm việc nhà” giai đoạn
2010 – 2015 .
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến Chỉ thò 40/CT – TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư
TW đảng về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và CBQL giáo dục, Chỉ
thò 34 – CT/TW về tăng cường công tác chính trò, tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể
quần chúng và phát triển Đảng trong trường học, chú trọng công tác bồi dưỡng giới thiệu
kết nạp đảng viên nữ .
- Kết hợp chặt chẽ phong trào thi đua “ Hai giỏi” với phong trào thi đua “ Hai tốt” và
các cuộc vận động lớn của ngành . Động viên chò em đăng ký và phấn đấu đạt các danh
hiệu CSTĐ các cấp .
- Vận động nữ CB - GV nâng cao tinh thần trách nhiệm , giữ vững nền nếp kỷ cương ,
cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục – Đào tạo . Tích cực
7
tham gia các hoạt động chuyên môn, thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy
phù hợp với đối tượng đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn ; tham gia dự thi nghiệp vụ sư
phạm giáo viên trẻ, thi giáo viên giỏi các cấp .
- CĐCS cần tổ chức tốt việc đăng ký , tổ chức thực hiện , tiến hành sơ kết đánh giá ,
bình xét, khen thưởng các danh hiệu “ Giỏi việc trường, đảm việc nhà” ở đơn vò . Phấn đấu
có ít nhất 80% nữ CB, GV, NV đạt danh hiệu “ Hai giỏi ”.
- Mở rộng các loại hình sinh hoạt câu lạc bộ nhằm phát huy những khả năng của chò
em trong lónh vực giảng dạy, phục vụ, văn hoá, văn nghệ, thể thao tạo bầu không khí vui
tươi phấn khởi, tự giác trong mọi hoạt động của đơn vò .
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình Nhà giáo văn hoá, thực hiện
tốt công tác Dân số kế hoạch hoá gia đình .
+ Tổ chức cho ĐV – LĐ ký cam kết không vi phạm chính sách DS-KHHGĐ , động
viên đội ngũ thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng gia đình Nhà giáo văn hoá đạt chỉ tiêu
của CĐ ngành đề ra .
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, hoạt động đền ơn đáp nghóa,
uống nước nhớ nguồn . Tích cực hưởng ứng cuộc vận động “ Trường giúp trường” …
- Tổ chức thăm hỏi gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt só, gia
đình nữ CB, GV, NV có hoàn cảnh khó khăn nhân dòp lễ , tết …
3. Tham gia giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với nữ và cải thiện đời
sống vật chất , tinh thần cho nữ CB-GV-CNV.
3.1. Nội dung :
- Tham gia giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với lao động nữ , tham mưu
cho BCH đề xuất với cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm bồi dưỡng cán bộ nữ theo tinh
thần chỉ thò 37/CT-TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư TW Đảng và chỉ thò 15/GD&ĐT
ngày 19/9/1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – đào tạo, nhằm phấn đấu phải có lãnh đạo là
nữ trong các cấp quản lý , đặc biệt là các trường THPT .
- Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nữ CB, GV, NV, đặc biệt là chò
em công tác ở vùng sâu, vùng xa khó khăn ; quan tâm đến công tác phát triển đảng viên nữ
3.2 Biện pháp thực hiện :
- Mở rộng hình thức tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, tiếp tục phổ biến các chế chính sách của phụ nữ và trẻ em để chò em tự bảo vệ
quyền lợi hợp pháp chính đáng và phát huy quyền làm chủ của mình .
- Tham mưu đề xuất với chính quyền bố trí sử dụng đội ngũ nữ phù hợp với trình độ
năng lực, điều kiện, hoàn cảnh gia đình ...
- Chú trọng công tác nhà trẻ, mẫu giáo, tạo điều kiện để nữ CB, GV có con nhỏ an
tâm công tác . Giám sát thực hiện tốt chế độ cho phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng
tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú dưới 12 tháng tuổi … theo Luật Lao động và
Thông tư 28 của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ Tài chính .
- Đề xuất với chính quyền quan tâm xây dựng, tu sửa, củng cố khu tập thể giáo viên ,
công trình vệ sinh, giếng nước ; củng cố các thư viện trường học, đầu tư trang thiết bò phục
vụ cho công tác giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy – học ứng dụng công
8
nghệ thông tin, xây dựng tủ sách tham khảo cho giáo viên, đảm bảo có đủ các đầu báo cần
thiết và các tài liệu có liên quan đến chế độ chính sách của người lao động ở đơn vò.
- Thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe của nữ CB, GV,
CNV, nhất là chò em ở vùng sâu vùng xa, chò em thuộc diện chính sách, chò em có hoàn
cảnh đặc biệt, kinh tế khó khăn, ốm đau, tai nạn, rủi ro …
- Đa dang hoá các hình thức hoạt động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nữ
CB, GV, CNV, động viên chò em tiếp tục duy trì các hình thức đóng góp xây dựng các loại
qũi như : “Qũi tình thương “ ,“ Qũi tương trợ ” giúp nhau làm kinh tế gia đình, mua sắm
máy vi tính phục vụ cho công tác chuyên môn và hỗ trợ cho chò em gặp khó khăn hoạn nạn
.
Nơi nhận TM. BAN THƯỜNG VỤ
- CĐGD các cấp ( Để T. hiện) Phó Chủ tòch
- Ban NC- CĐGDVN Để
- Ban NC-LĐLĐ tỉnh B.cáo
- Sở GD – ĐT Để
- Ban VSTBPN ngành Phối
- LĐLĐ cấp huyện hợp
- Lưu VP – CĐN NGUYỄN THỊ MINH
9