Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

đề tài tăng cường tương tác lời nói giữa giáo viên và học sinh thpt trong giờ học tiếng pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.51 KB, 6 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
369
TĂNG CƢỜNG TƢƠNG TÁC LỜI NÓI GIỮA GIÁO VIÊN
VÀ HỌC SINH THPT TRONG GIỜ HỌC TIẾNG PHÁP
TO STRENGTHEN VERBAL INTERACTION BETWEEN TEACHERS AND
STUDENTS IN TEACHING FRENCH IN UPPER SECONDARY SCHOOLS

SVTH : Hoàng Thị Huyền, Phạm Trọng Tiến
Lớp: 06SPP02. Khoa tiếng Pháp trường Đại học Ngoại ngữ
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thanh
Khoa tiếng Pháp, Trường Đại học Ngoại ngữ

TÓM TẮT
Giáo học pháp là một môn học mà chúng tôi được làm quen khi chúng tôi học năm thứ 3,
trong thời gian đó thì chúng tôi có rất nhiều thắc mắc về vấn đề giảng dạy ngoại ngữ ở cấp trung
học và để tìm ra được lời giải chúng tôi quyết định nghiên cứu về đề tài ‘’tăng cường tương tác lời
nói giữa giáo viên và học sinh trong giờ dạy tiếng Pháp ở THPT’’.
ABTRACT
Language Teaching Methodology is a subject which we got used to when we were the
3rd year students. During that time we had a lot of questions about foreign language teaching in
upper secondary schools. To find the answers, we have decided to research on the subject “to
strengthen verbal interaction between teachers and students in teaching French in upper
secondary schools".
A.PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Tuy đã dược học giáo học pháp rất kỹ trong quá trình học tập tại trường Đại học
ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng, chúng tôi đã được học lý thuyết về giảng dạy và được thực
hành. Tuy nhiên trong quá trình thực hành giảng dạy tại lớp chúng tôi vẫn gặp phải rất
nhiều khó khăn như : truyền đạt kiến thức, tổ chức lớp học .v.v. trong đó chúng tôi thường
gặp khó khăn nhất là trong việc thu hút học sinh phát biểu ý kiến tham gia xây dựng bài,
đặc biệt bằng tiếng Pháp để cho lớp học sinh động và hấp dẫn hơn.


Qua tìm hiểu thì chúng tôi thấy rằng các tài liệu và phương pháp giúp giáo viên thu
hút được học sinh tham gia xây dựng bài còn chưa được phong phú. Bên cạnh đó trong các
tiết học ngoại ngữ mà chúng tôi tham gia dạy và học thì hiện tượng học sinh thụ động
trong giờ học là còn khá phổ biến. Chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu
nhằm tìm ra những nguyên nhân khiến việc thu hút học sinh tham gia xây dựng bài gặp
khó khăn từ đó phân tích và tìm ra những giải pháp phù hợp và hữu ích. Quan trọng hơn,
chúng tôi muốn đóng góp thêm một số phương pháp giảng dạy tích cực giúp cho giáo viên
và đặc biệt là những sinh viên sư phạm trong quá trình thực tập hay mới ra trường còn
thiếu kinh nghiệm trong việc giảng dạy.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu
phương pháp thu hút học sinh tham gia xây dựng bài trong giờ dạy tiếng Pháp” là đề tài
nghiên cứu khoa học của mình.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
370
2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Nghiên cứu các phương pháp để tăng cường tương tác lời nói giữa giáo viên và học
sinh trong giờ học tiếng Pháp ở trường trung học phổ thông.
Học sinh trung học phổ thông đang theo học tiếng pháp hệ ADO.
Các giáo viên giảng dạy môn tiếng pháp tại các trường phổ thông trung học.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của chúng tôi là những tiết dạy ngoại ngữ của giáo viên cấp
trung học phổ thông và những phương pháp giảng dạy được áp dụng trong quá trình giảng
dạy.
4. Mục đích nghiên cứu.
Bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những thuận lợi có thể khai thác để tăng cường
tính chủ động của học sinh trong lớp học tiếng Pháp cũng như khó khăn cản trở quá trình
tạo hứng thú cho học sinh tham gia xây dựng bài của giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Tiếp đó chúng tôi sẽ rút ra những hệ quả mà những khó khăn đó đem lại cho giáo viên và
học sinh. Từ đó đề xuất những phương pháp giúp giáo viên khắc phục những khó khăn đó.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Nhiệm vụ khi nghiên cứu đề tài này là thu thập và phân tích những mặt tích cực và
mặt hạn chế của những phương pháp giáo viên thu hút học sinh tham gia đóng góp xây
dựng bài. Từ đó chắt lọc ra những phương pháp hiệu quả nhất để áp dụng vào quá trình
giảng dạy, bên cạnh đó tìm thêm những phương pháp mới hiệu quả để thử nghiệm trong
thực tiễn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Dựa trên những nguồn tư liệu ( sách báo, internet, các tài liệu giảng dạy .vv.), để rút
ra những lý thuyết và những cơ sở lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu.
Kết hợp với thực tiễn qua các giờ dự giờ, thao giảng trong quá trình học tập và thực
tập để phân tích và dánh giá các phương pháp giảng dạy nhằm thăm dò thực trạng dạy và
học tiếng pháp ở trường THPT.
Thực hiện phóng vấn trực tiếp đối với giáo viên nhằm tìm hiểu những nguyên nhân
và thực trạng của sự hạn chế về tương tác lời nói giữa giáo viên và học sinh trong giờ học
tiếng pháp.
Thực hiện phiếu điều tra thăm dò ý kiến của học sinh về cá tiết học tiếng pháp
nhằm tím hiểu nguyên nhân vì sao học sinh lại ít tham gia trao đổi xây dựng bài với giáo
viên.
Sau quá trình phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh, chúng tôi
sử dụng phương pháp thống kê nhằm tổng hợp lại kết quả của quá trình điều tra.
Dựa trên kết quả điều tra và phỏng vấn chúng tôi sẽ phân tích và rút ra những
nguyên nhân thực tế và những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sự tương tác lời nói
trong giờ học tiếng pháp.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
371
B.NỘI DUNG.
I.Cơ sở lý luận.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng những lý thuyết về tâm lý học lứa
tuổi, tâm lý học sư phạm, những định nghĩa về xây dựng bài và những phương pháp giáo
dục truyền thống và hiện đại làm cơ sở lý luận. Dựa trên những nguyên lý, những lý thuyết
này mà phân tích và đánh giá các phương pháp giảng dạy.

1. Lý thuyết về tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sƣ phạm.
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm là các chuyên ngành phát triển của tâm
lý học và sự ứng dụng của tâm lý học vào lĩnh vực sư phạm lứa tuổi, đặc biệt tâm lý học
lứa tuổi và tâm lý học sư phạm nghiên cứu con người trong từng giai doạn phát triển.
Những nghiên cứu trên tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm có nhiệm vụ rút
ra những qui luật chung của sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi, những nhân tố chỉ đạo sự
phát triển nhân cách theo lứa tuổi, rút ra những qui luật lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xáo
trong quá trình giáp dục và dạy học, những biến đổi tâm lý của học sinh do ảnh hưởng của
giáo dục và dạy học. Từ đó cung cấp những kêt quả nghiên cứu để tổ chức hợp lý quá trình
sư phạm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục và giảng dạy.
Qua việc phân tích tâm lý lứa tuổi và tâm lý sư phạm và như các bạn đã biết học
sinh THPT có độ tuổi từ 15 - 18 tuổi, đây là giai đoạn mà các em không chỉ phát triển về
sinh lý mà còn về cả tâm lý. Có thể nói đây là một lợi thế cho giáo viên, vì ở giai đoạn này
học sinh đã hiểu biết và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Ở giai đoạn này, học sinh
có thái độ học tập tốt hơn, có tính năng động, tính độc lập cao hơn. Đặc biệt sự phát triển
của tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh. Nhưng
bao giờ cũng vậy, cánh cửa thuận lợi mở ra thì đi theo sau nó là những khó khăn mà giáo
viên sẽ gặp phải như : thái độ học tập của học sinh được thúc đẩy bởi động cơ học tập nên
học sinh có xu hướng chỉ học những môn học gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp của
bản thân và lơ là những môn học khác. Vấn đề này yêu cầu giáo viên của từng bộ môn
phải nắm bắt kịp thời thực trạng lớp học của mình, từ đó làm mới phương pháp giảng dạy
của mình để giúp các em có hứng thú với môn học.
Tâm lý của học sinh THPT có nhiều điểm đặc biệt cần chú ý như : đã có định
hướng cho tương lai, ý thức được chuyện học tập của bản thân, có ý thức tự học hỏi cao
hơn những giai đoạn lứa tuổi trước. Tuy nhiên cũng vì những đặc điểm tâm lý đó mà học
sinh THPT có tâm lý học tập nghiên về những môn mà mình thích và có liên quan đến
nghề nghiệp mà mình chọn cho tương lai. Chính vì vậy đòi hỏi người giáo viên bên cạnh
việc truyền thụ kiến thức còn có nhiệm vụ là phải làm thế nào để gây được ở học sinh hứng
thú học tập, từ đó giúp học sinh có hứng thú học tập và xây dựng bài.
2. Lý thuyết về “tƣơng tác”

Theo KERBRAT CATHERINE - ORECCHIONI:
Sự tương tác bằng lời nói là sự thật cơ bản của ngôn ngữ. Có nghĩa là trong suốt
quá trình của bất kỳ trao đổi giao tiếp, với người tham gia khác nhau, họ sốich rằng đó
là"sự tương tác" với nhau trên một mạng lưới các ảnh hưởng lẫn nhau - nói, chia sẻ nó, và
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
372
nó đã thay đổi bằng cách trao đổi.
3. Xây dựng bài trong giờ học ngoại ngữ
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên và dựa trên nền tảng kiến thức của học sinh có
được, học sinh tham gia đóng góp ý kiến của mình để xây dựng bài học cũng như làm sáng
tỏ những vướng mắc của bản thân trong quá trình học. Từ đó giúp bài học thêm sinh động
dễ hiểu và học sinh có thể tiếp thu bài học tốt hơn, hiểu bài và ghi nhớ bài học lâu hơn.
Trong các môn học đặc biệt là học ngoại ngữ, việc trao đổi xây dựng bài giữa giáo
viên và học sinh là vô cũng cần thiết và bổ ích đối với học sinh và giáo viên. Vì đặc thù
của môn ngoại ngữ là học sinh liên tục gặp phải những từ mới cũng như những cấu trúc
ngữ pháp khó vì vậy đòi hỏi học sinh cần phải liên tục trao đổi với giáo viên. Tuy nhiên để
khuyến khích học sinh tham gia thảo luận và xây dựng bài là việc rất khó thực hiện, đòi hỏi
phải có những phương pháp hiệu quả.
II. Thực trạng xây dựng bài trong lớp học ngoại ngữ.
Hiện nay, tại các trường THPT học sinh còn khá thụ động trong việc phát biểu xây
dựng bài trong lớp học. Trong giờ học ngoại ngữ, học sinh còn rụt rè trong việc trao đổi
với giáo viên về những vấn đề mình gặp phải trong quá trình học và giáo viên cũng gặp
khó khăn trong vấn đề khuyến khích học sinh tham gia trao đổi xây dựng bài giảng của
mình.
Trong quá trình thực tập sư phạm tại hai trường THPT Phan Châu Trinh và THPT
Lê Quý Đôn, chúng tôi nhận thấy học sinh trong các lớp học mà chúng tôi tham gia giảng
dạy không chủ động tham gia vào bài giảng của giáo viên, điều này dẫn đến sự tương tác
lời nói trong lớp học gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sự trao đổi giữa giáo viên và học
sinh. Thực tế là trong giờ học tiếng Pháp, học sinh rất trầm, ngại phát biểu. Nguời giáo
viên trên bục giảng đôi khi chỉ độc thoại hoặc số lượng câu hỏi dành cho học sinh là rất ít.

Về phía học sinh, khi giáo viên có những câu hỏi hoặc những vấn đề cần trao đổi
thì chỉ có một số gương mặt quen thuộc tham gia trả lời, tham gia thảo luận. Đó là những
học sinh khá giỏi trong lớp hoặc các cán bộ lớp, còn lại những học sinh khác, thường là chỉ
ngồi ghi chép hoặc chỉ trả lời khi được giáo viên yêu cầu, mặc dầu vấn đề mà giáo viên đặt
ra các em hoàn toàn có thể trả lời được, nhưng lại không chủ động tham gia xây dựng bài
trong lớp học.
Về phía giáo viên đã có nhiều đổi mới trong giảng dạy và luôn tìm cách làm mới
bài giảng của mình tuy nhiên vẫn chưa thực sự thu hút được học sinh tham gia thảo luận và
trao đổi với mình. Ngay cả ở những lớp song ngữ tiếng pháp, tình trạng học sinh cũng
tương tự mặc dầu khả năng tiếng Pháp của các em là hơn hẳn các em học sinh ở lớp đơn
ngữ bình thường và được giảng dạy bởi những giáo viên kinh nghiệm và nhiệt huyết.
Điều đó chứng tỏ tình trang học sinh không thích thú tham gia xây dựng bài là rất
phổ biến cả ở những trường chuyên, lớp chọn và ở cả những lớp do giáo viên có kinh
nghiệm giảng dạy lâu năm. Vậy đâu là nguyên nhân và giải pháp cho tình trạng trên?


Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
373
III. Nguyên nhân.
1. Nguyên nhân từ phía ngƣời dạy.
+ Giáo viên chưa thực sự cuốn hút học sinh tham gia xây dựng bài.
+ Nội dung bài giảng chưa gây hứng thú cho học sinh.
+ Phương pháp dẫn dắt học sinh chưa thật sự tốt.
2. Nguyên nhân từ phía ngƣời học.
+ Học sinh không hứng thú với bài giảng của giáo viên.
+ Ý thức học tập của học sinh chưa tốt.
+ Tâm lý ngại phát biểu của học sinh.
3. Một số nguyên nhân khác.
3.1. Sự im lặng và dè dặt trong phát ngôn
3.2. Những câu hỏi một chiều

3.3. Văn hoá của người Việt Nam.
IV.Một số giải pháp đề suất.
Với kết quả chúng tôi cung cấp các giải pháp để tăng cường sự tương tác giữa giáo
viên và học sinh dưới đây:
Phát triển kiến thức, bí quyết và kỹ năng cuộc sống của người học.
Khuyến khích học sinh để huy động kiến thức của mình, một số kiến thức để có
được chúng để suy nghĩ bằng tiếng Pháp.
Giải quyết một số những khoảng trống và nhu cầu được xác định.
Sử dụng các loại phương tiện truyền thông (các bài báo, hình ảnh, số liệu thống kê,
bài hát, quảng cáo, truyện tranh, phim ảnh, )
Phát triển sự phong phú của ngôn ngữ và văn hóa nói và viết.
Để cho người học nói: giáo viên nghe với sự quan tâm chính hãng khi học tập về và
quan tâm đến anh ta.
Sử dụng các văn bản (bài hát, phim, những bài thơ)
Để học sinh tiếp xúc với trò chơi, chương trình truyền hình, đoạn phim,
Sử dụng các yếu tố của nền văn hóa Pháp và Pháp ngữ
C. KẾT LUẬN
Trong quá trình học tập tại trường, được tiếp xúc và làm quen với môn “ giáo học
pháp ”. Chúng tôi đã có nhiều băn khoăn, chính vì vậy nhân dịp trường đại hoc ngoại ngữ
phát động phong trào “ ngày hội sinh viên nghiên cứu khoa học ” và được sự gợi ý của
thầy cô, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “ nghiên cứu phương pháp thu hút học sinh
tham gia xây dựng bài ”. Chúng tôi đã đầu tư thời gian và cố gắng để hoàn thành đề cương
của đề tài này trong thời gian sớm nhất và đã được thầy cô và các bạn đánh giá cao. Tuy
nhiên, đây là lần đầu tiên chúng tôi làm nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
374
những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến
để chúng tôi hoàn thiện đề tài được tốt hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Catherine Kerbrat – Orecchioni (1990), Les interactions verbales, Jouve – Paris.
[2] Claire Kramsh (1996), Interaction et discours dans la classe de langue, Haitier/Didier,
Paris.
[3] Frédérique Bablon (2004), Enseigner une langue étrangère à l’école, Hachette Livre –
Paris.
[4] Julius E.Eitington (1991), Faire participer l’aprenant, les éditions d’organision/
Clamecy.
[5] L.F Khariamốp (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh, NXB giáo dục.
[6] PGS. Lê Văn Hồng (1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm , Hà Nội.
[7]

×