Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bai thu hoach Dang (lop Dang vien moi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.09 KB, 31 trang )

Câu hỏi: Đồng chí hãy phân tích, làm rõ t tởng Hồ Chí Minh là kết
quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam
Trả lời:
Để trả lời câu hỏi này tôi xin đợc phép đề cập đến một số điểm cơ bản
sau:
Trớc hết phải khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đó là sản
phẩm sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp ở Việt Nam dới ánh sáng của thời đại mới; Là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh; Phong trào công nhân và
Phong trào yêu nớc ở nớc ta trong những năm 20 của thế kỷ XX. Tại Đại hội
VII năm 1991 đã chỉ rõ: "Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho hành động " (Trích: C-
ơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội). Đây là kết luận
rút ra từ kết quả tổng kết sâu sắc thực tiễn lịch sử của Đảng ta và cách mạng
Việt Nam từ khi thành lập Đảng; Là sự vận dụng và phát triển sáng tạo học
thuyết Mác-Lênin về sự ra đời của Đảng Cộng sản ở một nớc thuộc địa nửa
phong kiến và có truyền thống yêu nớc từ ngàn năm.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Đảng ta đã vận dụng
những nội dung của t tởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng của nớc ta.
Cũng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII khẳng định "Cùng với chủ
nghĩa Mác-Lênin, Đảng nêu cao t tởng Hồ Chí Minh". Thật vậy, "T tởng
Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam là kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nớc ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại".
"T tởng Hồ Chí Minh soi đờng cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta".
Khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn còn nguyên giá trị. Khi vận
dụng một quan điểm lý luận cụ thể của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí


Minh phải nắm chắc bối cảnh ra đời, phạm vi nhiệm vụ mà nguyên lý đó
phải giải quyết. Không thể chỉ dựa vào một câu nói, một luận điểm t tởng
của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin hay Chủ tịch Hồ Chí Minh trong khi
không rõ bối cảnh ra đời của nó lại bê nguyên xi vào tình hình thực tiễn bởi
1
những câu nói, bài viết của các nhà kinh điển luôn gắn liền với hoàn cảnh
thực tiễn của nó.
Cần nắm chắc đặc điểm, tình hình thực tiễn của nớc ta cần xác định rõ
những yêu cầu và nhiệm vụ thực tiễn cần giải quyết.
Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn đất nớc, tham khảo
có chọn lọc từ đó khái quát thành những bài học cho cách mạng nớc ta trong
từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Việc vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh trong điều
kiện thực tiễn nớc ta hiện nay đang là vấn đề đợc Đảng ta hết sức quan tâm
coi đó là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Sự nghiệp đổi mới ở nớc ta
hiện nay đang đi vào chiều sâu, nhiều vấn đề mới nh kinh tế thị trờng, kinh tế
tri thức, nhà nớc pháp quyền, hội nhập đều là những vấn đề rất mới cần đợc
nghiên cứu, giải đáp về lý luận và thực tiễn.
Muốn vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh cần phải nắm vững hệ thống các quan điểm và mục tiêu yêu
cầu của từng giai đoạn chỉ có vậy chúng ta mới có thể phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh một cách đúng đắn và khoa học.
Bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh trớc hết phải bảo
vệ các nguyên lý lý luận của nó; là bảo vệ tính hệ thống, toàn vẹn của những
nguyên lý cơ bản đó. Cần đấu tranh với những luận điểm phủ nhận chủ nghĩa
Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Đồng thời phải tiếp tục phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới, đa những t t-
ởng, quan điểm đó vào thực tế cuộc sống, đem lại hiệu quả thiết thực, thực
hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh". Đó chính là cách tốt nhất để bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, t t-

ởng Hồ Chí Minh.
Kiên quyết đấu tranh chống t tởng cơ hội, xét lại và bảo thủ, giáo điều.
Đấu tranh chống chiến lợc "diễn biến hòa bình" trên lĩnh vực t tởng - văn hóa
với những hoạt động phủ nhận chủ nghãi Mác - Lênin, xuyên tạc, bôi đen
những thành quả của chủ nghĩa xã hội và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đấu tranh với các hành động xuyên tạc, đối lập với t tởng Hồ Chí
Minh Đây là kết quả tất yếu của sự chuẩn bị công phu, gian khổ với những
bớc đi phù hợp thể hiện năng lực tổ chức tài tình của lãnh tụ Nguyễn ái
Quốc; Là sự thắng thế của t tởng vô sản đối với đờng lối chính trị của giai
cấp t sản. Trong cuộc đấu tranh t tởng này hơn ai hết đảng viên phải là ngời
2
đi đầu, kiên quyết bảo vệ nền tảng t tởng, đờng lối, bảo vệ sự lãnh đạo của
Đảng. Muốn vậy, điều trớc hết và chủ yếu là đảng viên phải có lập trờng t t-
ởng vững vàng, không mơ hồ, dao động; phải nói và làm theo nghị quyết,
thực hiện đúng Cơng lĩnh, Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nớc; Kiên định
những vấn đề và quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng./.
Câu 2: Phân tích những đặc trng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng theo tinh thần nghị quyết Đại hội X của Đảng?
Trả lời:
Sự lãnh đạo của Đảng từ khi mới ra đời cho dù còn non trẻ qua các kỳ
Đại hội nhng vẫn giữ vững đợc những truyền thống quý báu của Đảng Cộng
sản Việt Nam đó là giữ vững Cơng lĩnh, đờng lối đúng đắn, bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định mục tiêu lý tởng cách mạng. Tinh thần độc lập tự chủ,
vận dụng sáng tạo và vấn đề đoàn kết, tạo sự thống nhất trong toàn Đảng
luôn đợc đặt lên hàng đầu điều đó đợc thể hiện qua các cuộc Hội nghị Ban
chấp hành TW; Thể hiện trên con đờng phát triển của cách mạng Việt Nam,
nhất là trong những bớc ngoặt lịch sử phải đơng đầu với mọi thử thách dù
hiểm nghèo tởng không thể vợt qua Đảng đã kịp thời có những quyết sách
sáng suốt đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn nhng dới sự lãnh đạo tài
tình sáng suốt của Đảng đã đa con thuyền cách mạng Việt Nam đi từ thắng

lợi này đến thắng lợi khác.
Đại hội X đã khẳng định: "Hai mơi năm qua với sự nỗ lực phấn đấu
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở nớc ta đã đạt
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử". Nớc ta đã có sự thay đổi cơ
bản và toàn diện nh:
Đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Kinh tế tăng trởng khá
nhanh, sự nghiệp CNH - HĐH phát triển kinh tế thị trờng, định hớng xã hội
chủ nghĩa đợc đẩy mạnh. Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Hệ thống
3
chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc đợc tăng cờng; Chính trị - xã hội ổn
định; Quốc phòng - an ninh đợc giữ vững; Vị thế nớc ta trên trờng quốc tế
không ngừng đợc nâng cao; Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên
nhiều, tạo thế và lực mới cho đất nớc tiếp tục đi lên với nhiều triển vọng tốt
đẹp.
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội
ngày càng sáng tỏ hơn; Hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về
xã hội xã hội chủ nghĩa và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã
hình thành trên những đặc trng chủ yếu của xã hội mà chúng ta đang xây
dựng là:
- Xã hội dân giàu, nớc mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Từ
ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn quan tâm đến xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc. đặc biệt từ Đại hội VI đến nay, nhận thức của Đảng ta về
đại đoàn kết toàn dân tộc có những phát triển mới. Quán triệt t tởng "Lấy dân
làm gốc"; "xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động".
Thực hiện Nghị quyết đại hội VI, ngày 27/3/1990 Hội nghị TW 8 đã ra Nghị
quyết 8B về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cờng mối quan hệ
giữa Đảng và nhân dân, nhấn mạnh quan điểm: Cách mạng là sự nghiệp của
dân, do dân, vì dân. đến đại hội VIII khẳng định: "Chính những ý kiến,
nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân và nguồn gốc hình thành đờng lối
đổi mới của Đảng. Cũng do nhân dân hởng ứng đờng lối đổi mới, dũng cảm

phấn đấu, vợt qua bao khó khăn, thủ thách mà công cuộc đổi mới đạt đợc
những thành tựu hôm nay".
T duy mới về vai trò của nhân dân, về vấn đề dân tộc trong thời kỳ
mới, Đảng ta đã xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đờng lối chiến lợc, là
nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Tiếp tục đ-
ờng lối đợc xác định trong các kỳ Đại hội trớc, Đại hội X đã nhấn mạnh vấn
đề phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xem đó là một trong bốn thành tố của
chủ đề Đại hội;
Hiện nay, bớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nớc, Đảng xác
định điểm tơng đồng là "Giữ vững độc lập thống nhất của Tổ quốc, vì dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Điểm tơng đồng
ngày nay tổng quát hơn, dễ đạt đợc sự nhất trí hơn cả với đồng bào ở trong n-
ớc và đồng bào ta định c ở nớc ngoài. Đây thực sự là một quan điểm rất mới,
thành quả của quá trình đổi mới t duy lý luận của Đảng ta: thay thuật ngữ
4
"đại đoàn kết toàn dân" bằng thuật ngữ "đại đoàn kết bằng dân tộc" với nội
dung đầy đủ hơn, toàn diện hơn.
Đại hội X chỉ rõ:
- Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tơng đồng để gắn
bó với đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong và
ngoài nớc.
- Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần
giai cấp.
- Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc.
- Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi
mở, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định chính trị và đồng thuận xã hội.
- Do nhân dân làm chủ (Cơng lĩnh 1991 nói: Do nhân dân lao động làm
chủ). Đây chính là nét mới tiến bộ hơn so với Cơng lĩnh 1991. Thực chất
nhân dân ở đây là nhân dân lao động, chiếm đại bộ phận dân c. Nói nhân dân

là phù hợp với mục tiêu xây dựng Nhà nớc ta là của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, nói nhân dân làm chủ có lợi hơn cho đại đoàn kết toàn
dân.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất; Việc bỏ cụm từ: "dựa trên sự công hữu về t liệu sản xuất" xuất phát từ
thực tế ở nớc ta tồn tại 3 chế độ sở hữu cơ bản và nhiều hình thức sở hữu
khác nhau. Hơn nữa, vấn đề sở hữu là một trong những vấn đề lý luận phức
tạp. Công hữu hay không sẽ do trình độ phát triển lực lợng sản xuất quy
định, chứ không phải do ý muốn chủ quan áp đặt.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Đại hội X xác
định những lĩnh vực đó là: "Phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và
năng lực làm chủ của nhân dân trong đời sống văn hóa. Đa dạng hóa các
hình thức hoạt động của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa". Phát huy tiềm năng khuyến khích sáng tạo văn học, nghệ thuật,
tạo ra những tác phẩm có giá trị cao về t tởng và nghệ thuật. Xây dựng và
nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, chú trọng công trình văn hóa
lớn, tiêu biểu. Phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ
của nhân dân trong đời sống văn hóa. đây là động lực lớn nhất, đồng thời
5
cũng là nguyên nhân có tính chất quyết định tạo nên tính bền vững và chất l-
ợng, hiệu quả của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa" môi trờng văn hóa tốt đẹp, lành mạnh, phong phú cho mỗi ngời và cả
cộng đồng.
- Con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; Việc bỏ đoạn: "con ngời thoát
khỏi bóc lột" xuất phát từ thực tế bản chất chế độ chúng ta xây dựng không
phải chế độ bóc lột nhng hiện tợng bóc lột thì vẫn còn trong thời kỳ quá độ,
do trình độ sản xuất quy định và còn có ý nghĩa thúc đẩy kinh tế phát triển.

- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, t-
ơng trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; So với Cơng lĩnh 1991 đặc trng này
đợc bổ sung thêm từ tơng trợ. Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, là
công việc của mỗi ngời dân. Để nâng cao trách nhiệm của toàn dân, Đảng ta
đặt vấn đề phải xây dựng sự đồng thuận xã hội. Nhà nớc phát huy vai trò to
lớn trong việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc không chỉ bằng việc thể chế hóa
đờng lối, chủ trơng của Đảng thành chính sách, pháp luật mà còn phải có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật đó một cách có hiệu
quả, thông qua bộ máy công quyền trong sạch, tận tụy, công tâm, hết lòng
phục vụ nhân dân.
- Có nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Nhà nớc pháp
quyền không phải là một kiểu nhà nớc riêng gắn liền với một giai cấp nh nhà
nớc chủ nô, nhà nớc phong kiến, nhà nớc t sản, nhà nớc xã hội chủ nghĩa mà
là một hình thức tổ chức nhà nớc, một trình độ phát triển của nhà nớc về ph-
ơng diện tổ chức - thiết kế, hoạt động trong đó có sự phân công và tổ chức
quyền lực để bảo đảm Hiến pháp và pháp luật giữ địa vị tối cao. Đại hội X
của Đảng chỉ rõ: "Xây dựng cơ chế vận hành của nhà nớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nớc đều thuộc về nhân
dân; quyền lực nhà nớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các
cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và t pháp".
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nớc trên thế
giới. Đại hội X đã xác định: Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững
môi trờng hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, CNH - HĐH đất nớc, xây dựng và
6
bảo vệ Tổ quốc đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội./.
Câu 3: Trình bày quan điểm, chủ trơng và giải pháp của Đại hội X về
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc và từng chính

sách phát triển. Liên hệ trách nhiệm bản thân ?
Trả lời:
Tiến bộ và công bằng xã hội là thể hiện bản chất xã hội chủ nghĩa của
chế độ ta. Quán triệt t tởng "lấy dân làm gốc", trong quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam Đảng ta luôn luôn xác định phát huy sức mạnh toàn dân tộc
là nguồn lực chủ yếu để đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Quan điểm phát huy sức mạnh toàn dân tộc của Đại hội X đợc thể hiện
qua các nội dung sau:
Một là, đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội gũ trí thức, dới sự lãnh đạo của Đảng, lấy
đờng lối chiến lợc của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực
chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống
chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng đợc thực hiện bằng nhiều
biện pháp, hình thức trong đó các chủ trơng của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nớc có ý nghãi quan trọng hàng đầu.
Ba là, vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc bắt đầu từ sự đặt đúng vị trí của
yếu tố lợi ích, theo quan điểm đợc xác định từ Nghị quyết Trung ơng 8B
khóa VI là: "Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích
thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi
và nghĩa vụ của công dân".
7
Bốn là, thực hiện dân chủ và phát huy chủ nghĩa yêu nớc là những yếu
tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chủ
nghĩa yêu nớc luôn luôn là động lực lớn nhất của dân tộc ta trong quá trình
lịch sử. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
Trong 5 năm tới Đảng ta chủ trơng tập trung giải quyết những vấn đề
xã hội bức xúc nh sau:

Một là, khuyến khích mọi ngời làm giàu theo luật pháp, thực hiện tốt
các chính sách xóa đói giảm nghèo. Tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình
đẳng các nguồn lực phát triển, hởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vơn lên
thoát đói nghèo vững chắc ở các vùng nghèo và các bộ phận dân c nghèo.
Khắc phục t tởng bao cấp, ỷ lại.
Hai là, xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm dịch vụ
công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi ngời dân về giáo dục và đào tạo,
chăm sóc sức khỏe, văn hóa - thông tin, thể dục thể thao, tạo việc làm
Xây dựng hệ thống an ninh xã hội đa dạng, phát triển mạnh hệ thống
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo việc làm, đẩy mạnh xuất
khẩu lao động, hớng tới xuất khẩu lao động trình độ cao
Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lơng, chính sách phân phối thu nhập.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, bảo đảm cho
sức khỏe mọi ngời dân đợc chăm sóc và bảo vệ.
Nhà nớc tiếp tục tăng đầu t để nâng cấp các cơ sở y tế, y tế dự phòng,
xây dựng và hoàn thiện chính sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho ngời hởng
chính sách xã hội và ngời nghèo trong khám, chữa bệnh.
Phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao ngoài công lập.
Tăng cờng hiệu lực quản lý nhà nớc trong lĩnh vực y tế.
Bốn là, xây dựng chiến lợc quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc
con ngời Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lợng giống nòi.
Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp tốt thể thao phong trào và thể
thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại.
Thúc đẩy phong trào toàn xã hội chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em,
tạo điều kiện cho trẻ em đợc sống trong môi trờng an toàn, lành mạnh, phát
triển hài hòa về thể chất, trí tuệ và đạo đức; giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh
dỡng. Phòng chống HIV/AIDS bằng các biện pháp mạnh mẽ, kiên trì và có
hiệu quả.
8

Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Giảm tốc độ tăng dân số.
Tiếp tục duy trì kế hoạch giảm sinh và giữ mức sinh thay thế bảo đảm
quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lợng dân số.
Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam
thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tổ
ấm của mỗi ngời, alf tees bào lành mạnh của xã hội, là môi trờng quan trọng
hình thành, nuôi dỡng và giáo dục nhân cách con ngời, bảo tồn và phát huy
văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sáu là, chú trọng các chính sách, u đãi xã hội.
Vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống n-
ớc nhớ nguồn đối với các lão thành cách mạng, những ngời có công với nớc,
ngời hởng chính sách xã hội.
Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần của ngời già, nhất là những ngời
già cô đơn, không nơi nơng tựa.
Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam, ngời tàn tật, trẻ mồ côi, lang
thang.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phơng thức cung ứng các dịch vụ
công cộng.
Phát triển về quy mô gắn với chất lợng và hiệu quả các dịch vụ công
cộng, nâng cao năng lực quản lý nhà nớc, đổi mới cơ chế hoạt động của các
đơn vị công lập và huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội.
Công khai mức phí tại các cơ sở công lập và ngoài công lập, chấm dứt
các khoản thu, chi không minh bạch và sai quy định, bảo đảm ngời làm dịch
vụ có chế độ thu nhập hợp lý, có lơng tâm nghề nghiệp.
Thúc đẩy các cơ sở công lập và ngoài công lập về dịch vụ công cộng
phát triển cả về quy mô và chất lợng xây dựng các cơ sở dịch vụ đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.

*** Liên hệ bản thân:
Đại hội X của Đảng đã đa ra những định hớng lớn và thể hiện quyết
tâm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiếp tục công cuộc đổi mới toàn
diện, sớm đa đất nớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, do vậy mỗi ngời dân
cần phải học tập, quán triệt sâu sắc đờng lối, quan điểm, các chỉ tiêu, nhiệm
9
vụ, giải pháp do Đại hội X nêu ra để từ đó nâng cao bản lĩnh chính trị, xác
định lòng tin và ý chí phấn đấu tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội,
quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng. Với bản thân
tôi là một nhà báo, một đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trên tinh thần
đổi mới, nhìn thẳng vào sự thật nhận thấy cần tham gia tích cực các sinh hoạt
chính trị, đóng góp vào việc thể chế hóa và xây dựng chơng trình hành động,
kế hoạch công tác của các cấp ủy cơ quan, chính quyền địa phơng nơi tôi c
trú thiết thực đa Nghị quyết Đại hội X vào cuộc sống; đồng thời tích cực
tham dự các buổi sinh hoạt góp ý xây dựng Đảng, có ý kiến kịp thời giúp tổ
chức đảng khắc phục khó khăn, gắn bó với quần chúng lao động để tổ chức
đảng nơi mình sinh hoạt thực sự trong sạch và vững mạnh trở thành chỗ dựa
tin cậy của nhân dân.
Trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" Nguyễn Đình Chiểu có viết "Chở
bao nhiêu đạo thuyền không khẳm, đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
là một nhà báo trong lĩnh vực truyền thông việc đa thông tin chính thống,
tuyên truyền chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà n-
ớc; nhận thức rõ cần có thái độ ủng hộ cái tốt, cái đúng, những nhân tố điển
hình tiên tiến; cần đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực nh cửa quyền,
tham những, lãng phí, cục bộ Kiên quyết phản bác các quan điểm t tởng sai
trái, thù địch làm cản trở công cuộc đổi mới của đất nớc, bảo vệ chủ nghĩa
Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền nhân dân.
Hơn nữa, bản thân cần không ngừng trau dồi lý tởng cách mạng, ra sức rèn
luyện về chính trị, đạo đức, lối sống và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để
thực sự trở thành một nhà báo giỏi, một công dân gơng mẫu về mọi mặt.

Tích cực lao động sáng tạo với ý chí vơn lên đóng góp thật nhiều công sức,
trí tuệ cho sự nghiệp đổi mới đất nớc; đồng thời là ngời tuyên truyền, giáo
dục, vận động ngời thân, ngời cùng cơ quan, cùng nơi c trú và bạn bè nhận
thức đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tốt đờng
lối, chủ trơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nớc đó chính là
việc làm có ý nghĩa nhất thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội X của
Đảng./.

Câu 4: Phân tích tính tất yếu khách quan và cơ hội thách thức của hội
nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay ?
10
Trả lời:
Ngay sau khi thành lập nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nớc ta
đã chủ trơng tham gia các thể chế kinh tế quốc tế. Trong "Lời kêu gọi Liên
Hợp quốc" tháng 12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: "Đối với các nớc
dân chủ nớc Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong
mọi lĩnh vực". Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, trong đó có chiến tranh kéo
dài và cục diện đối đầu hai cực trên thế giới, nớc ta bị bao vây cấm vận nhiều
năm, quan hệ kinh tế quốc tế của nớc ta chủ yếu với các nớc xã hội chủ
nghĩa, có tham gia liên kết, hợp tác trong khuôn khổ của SEV từ năm 1978.
Từ Đại hội VI, khi tiến hành đổi mới toàn diện đất nớc, Đảng ta chủ
trơng "tham gia sự phân công lao động quốc tế ; tranh thủ mở mang quan
hệ kinh tế và khoa học kỹ thuật với các nớc thế giới thứ ba, các nớc công
nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và t nhân nớc ngoài trên nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi". Đến đại hội VII của Đảng chủ trơng: "Mở rộng, đa
dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ
quyền, bình đẳng, cùng có lợi". Đại hội VIII, đặc biệt là NGhị quyết Hội
nghị lần thứ t của Ban Chấp hành TW khóa VIII về kinh ế đối ngoại đã nhấn
mạnh: "Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật pháp và
nhất là về những sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập

thị trờng khu vực và thị trờng quốc tế. Tiến hành khẩn trơng vững chắc việc
đàm phán Hiệp định Thơng mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO. Có kế
hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA".
Đại hội IX của Đảng đa ra chủ trơng "chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực". Sau Đại hội IX, Nghị quyết TW 9 khóa IX nhấn mạnh: "Chủ động
và khẩn trơng hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam
kết quốc tế đa phơng, song phơng nwocs ta đã kỹ và chuẩn bị tốt điều kiện
để sớm gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Có thể thấy rằng, sau 20 năm đổi mới, từ nhận thức đúng đắn tính tất
yếu khách quan và những vấn đề của toàn cầu hóa, Đảng ta đã xác định rõ
chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
*. Về cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế không đơn giản là lập quan hệ thơng mại với một số
nớc hoặc thành viên của một thể chế kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc
tế cần đợc hiểu là quá trình chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong nớc theo
hớng hiện đại, xây dựng nền kinh tế có chất lợng, hiệu quả và sức cạnh tranh
11
cao; giải phóng mọi sức sản xuất; từng bớc tự do hóa các hoạt động kinh tế,
tháo gỡ những trói buộc và cản trở đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; mở cửa thị trờng; đẩy mạnh các hoạt
động kinh tế - thơng mại - tài chính giữa nớc ta với các quốc gia trên thế
giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhanh, hệu quả và bền
vững. Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng háo và dịch
vụ; thu hút nguồn vốn bên ngoài; tiếp nhận những thành tựu và kinh nghiệm
về quản lý sản xuất, kinh doanh; về điều hành các mặt của đời sống xã hội
Qua hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp trong nớc buộc phải tham gia
cuộc cạnh tranh quốc tế gay gắt ngay trong thị trờng trong nớc, tự vơn lên để
tồn tại và phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt cho nhân dân ta nhiều thách thức và

có những tác động bất lợi. Sự chi phối quá trình toàn cầu hóa của các nớc t
bản phát triển mang lại nhiều thách thức, thua thiệt cho các nớc kém phát
triển, trong đó có nớc ta. Các nớc phát triển giành nhiều lợi thế trong cạnh
tranh, gây sức ép mở cửa thị trờng hàng hóa và dịch vụ, đồng thời tạo nên
những rào cản để bảo hộ sản xuất trong nớc họ
Hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với những biến động của tình hình
thế giới, nh khủng hoảng kinh tế, chính trị, năng lợng, môi trờng, chiến
tranh, xung đột cục bộ tác động vào kinh tế thế giới trong đó có nớc ta.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng gặp những khó khăn, thách thức từ
trong nớc, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, ảnh hởng của t duy cũ, bao
cấp còn nặng nề, có sự do dự, chần chừ, trông đợi ỷa lại vào Nhà nớc
Nghị quyết Đại hội X của Đảng về chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế:

Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh vĩ đại sáng lập và rèn luyện đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác, thắng lợi mà nhân dân, dân tộc ta đánh đổi
bằng cả xơng máu của các lớp thế hệ con Lạc cháu Hồng.
12
Đó là thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc thành lập
Nhà nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà. Đây là kết quả tổng hợp của các
phong trào cách mạng liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày thành lập
Đảng, từ cao trào cách mạng 1930 1931. Đặc biệt là phong trào Xô viết
Nghệ Tĩnh, cuộc vận động dân chủ 1936 1939 đến phong trào giải phóng
dân tộc 1939 1945. Nh ba cuộc tổng diễn tập, với khí thế cách mạng vĩ
đại của quần chúng, nắm chắc thời cơ lịch sử, với một nghệ thuật lãnh đạo và
tổ chức khởi nghĩa tài tình, Đảng ta đã lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa Cách
mạng tháng Tám thành công trọn vẹn, đã xoá bỏ chế độ thuộc địa nửa phong
kiến ở nớc ta, mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Đó là thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân

tộc, bảo vệ Tổ quốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thực hiện thống nhất Tổ quốc, đa cả n-
ớc đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân
dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đó là thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bớc đa đất nớc quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc khi còn chiến tranh và trong những năm đầu sau khi
nớc nhà thống nhất, trải qua nhiều tìm tòi khảo nghiệm sáng kiến của nhân
dân, Đảng đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đờng lối đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh
quốc tế mới.
Với sự cố gắng của các tổ chức Đảng ở trong nớc và của các đồng chí
hoạt động ở nớc ngoài Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ Nhất (3/1935) đề
ra chủ trơng đờng lối và tổ chức hoạt động của Đảng. Đại hội đã đánh dấu sự
khôi phục của tổ chức Đảng từ Trung ơng đến đại phơng, thống nhất phong
trào cách mạng dới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ơng mới, đem lại
niềm tin cho đảng viên và quần chúng.
Những năm 1936 1939, tình hình trong nớc và thế giới có nhiều
thay đổi, các Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng năm 1936, 1937 và
1939 đã có những quyết định kịp thời về chuyển hớng hình thức tổ chức và
sử dụng những hình thức đấu tranh phù hợp, dấy lên cuộc vận động dân chủ
rộng lớn một hiện tợng hiếm có xảy ra ở một nớc thuộc địa. Chiến tranh
thế giới thứ hai bùng nổ (1/9/1939), thực dân Pháp tăng cờng đàn áp phong
trào cách mạng, phát xít Nhật đánh chiếm Việt Nam và Đông Dơng, Nhật
13
Pháp câu kết thống trị dân tộc ta, loàm cho mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp và phát xít Nhật phát triển gay gắt. Hội nghị Ban chấp
hành Trung ơng Đảng (11/1939) đã nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ơng (11/1940) tiếp tục chủ trơng đó. Tháng
1/1941, sau gần 30 năm hoạt động ở nớc ngoài lãnh tụ Nguyễn ái Quốc về

nớc cùng với Trung ơng Đảng trực tiếp lãnh đạo phong trào giải phóng dân
tộc. Trong lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc, hoạt động bí mật không có
điều kiện họp Đại hội đại biểu toàn quốc định kỳ, các Hội nghị Trung ơng,
Hội nghị Ban thờng vụ Trung ơng và Hội nghị cán bộ Đảng có vai trò quan
trọng. Cụ thể hoá Nghị quyết Trung ơng 5/1941. Hội nghị Ban Thờng vụ
Trung ơng mở rộng 3/1945 và bản Chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta. Trên cơng vị là Ngời đứng đầu Đảng và Chính phủ, Hồ
Chí Minh đã cùng Ban Thờng vụ Trung ơng Đảng đã chèo lái con thuyền
cách mạng chiến thắng giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Sau tháng lợi
của Cách mạng tháng Tám năm 1945 Đảng đã nắm chính quyền toàn quốc
nhng do hoàn cảnh lịch sử khó khăn, phức tạp Đảng phải rút vào bí mật để
thực hiện sự lãnh đạo kín đáo và khôn khéo. Các Hội nghị Ban Thờng vụ
Trung ơng Đảng đã trực tiếp quyết định những vấn đề về chiến lợc và sách l-
ợc của Đảng và Nhà nớc cách mạng về xây dựng chế độ mới và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lợc. Hội nghị Ban thờng vụ Trung ơng Đảng
11/1945 với bản chỉ thị Kháng chiến kiến quốc; Hội nghị BCH TW
Đảng mở rộng 3/1946 với chủ trơng Hoà để tiến; Hội nghị Ban Thờng vụ
Trung ơng Đảng mở rộng 12/1946 với bản chỉ thị Toàn dân kháng
chiến.
Trong lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; Ban Chấp hành
Trung ơng Đảng khoá III đã có nhiều Hội nghị với những Nghị quyết quan
trọng, cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc; Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ơng Đảng lần thứ Năm (1961) bàn về phát triển nông nghiệp.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ bảy (1962) bàn về phơng hớng,
xây dựng và phát triển công nghiệp. Hội nghị lần thứ Tám (1963) bàn về
phát triển kinh tế quốc dân. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ
Mời (1964) tập trung bàn về thơng nghiệp và giá cả. Các Hội nghị Trung ơng
lần thứ mời chín (1971), lần thứ Hai mơi (1972) và lần thứ Hai mơi hai
(1973) về phát triển kinh tế quốc dân ở miền Bắc.
14

đối với sự nghiệp cách mạng miền Nam và chống Mĩ cứu nớc, Bộ
Chính trị và Ban Chấp hành Trung ơng đã giành nhiều Hội nghị với những
nghị quyết quan trọng để lãnh đạo và chỉ đạo kịp thời. Hội nghị Bộ Chính trị
(1/1961) ra Chỉ thị Về phơng hớng và nhiệm vụ công tác trớc mắt của
cách mạng miền Nam. Tháng 2/1962 Bộ Chính trị ra Nghị quyết Về
công tác cách mạng miền Nam. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
lần thứ chín (12/1963) bàn về Phơng hớng và nhiệm vụ cách mạng miền
Nam và đờng lối quốc tế của Đảng trong tình hình mới. Các Hội nghị
Trung ơng lần thứ mời một (3/1965) và lần thứ mời hai (12/1965); Hội nghị
Trung ơng lần thứ 13 (1967) về đẩy mạnh đấu tranh công tác ngoại giao. Chủ
trơng mở cuộc tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1968 đợc đề ra tại Hội
nghị Trung ơng lần thứ 14; Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ 18
(1970) với chủ trơng Đánh bại chiến lợc Việt Nam hoá chiến tranh của
đế quốc Mỹ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 19 (1971) là Kiên trì đẩy
mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc. Sau khi ký Hiệp định Pari,
đế quốc Mỹ và chính quyền tay sai vẫn ngoan cố tiếp tục chiến tranh, vi
phạm Hiệp định. Trớc tình hình đó Hội ghị Ban Chấp hành Trung ơng đảng
lần thứ 21 (1973) đã có Nghị quyết quan trọng khẳng định Con đờng cách
mạng miền Nam vẫn là con đờng bạo lực cách mạng, phát triển lực lợng
về mọi mặt để giành thắng lợi hoàn toàn. Những quyết định về phơng án giải
phóng miền Nam đã đợc Hội nghị Bộ Chính trị họp ngày 30/9 đến 8/10/1974
và từ 18/12/1974 đến 8/1/1975 thông qua trực tiếp đa đến thắng lợi hoàn toàn
của Đại thắng mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất
đất nớc.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc đất nớc thống
nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng đã họp tháng 12/1976 tại Hà Nội. Đại hội đã tổng kết thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc và của cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân Việt Nam. Đại hội đề ra đờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và đờng
lối xây dựng phát triển kinh tế trên cả nớc. Đại hội quyết định đổi tên Đảng

Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhân dân cả nớc vừa
xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa phải tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở
biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc. Đó là khó khăn và cũng là thách
thức mới. Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng đã đề ra những chủ
15
trơng, biện pháp để kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, các Hội nghị Ban Chấp hành Trung -
ơng đã cụ thể hoá đờng lối của Đại hội IV thực hiện công cuộc cải tạo xã hội
chủ nghĩa ở miền Nam, xác lập quan hệ sản xuất mới, đẩy mạnh xây dựng
chủ nghĩa xã hội theo những chỉ tiêu chủ yếu mà Đại hội đã đề ra. Tình hình
kinh tế, xã hội, đời sống của nhân dân có nhiều khó khăn do hậu quả của
chiến tranh và cũng do sự trì trệ, kém hiệu quả của cơ chế quản lý cũ Từ
trong khó khăn đó Đảng và nhân dân ta đã bắt đầu có những khảo nghiệm
thực tế và tìm tòi cách thức, cơ chế quản lý mới. Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ơng Đảng lần thứ sáu khoá IV (9/1979) đã mở đầu cho quá trình tìm
tòi, đổi mới chủ trơng khuyến khích mọi lực lợng và năng lực sản xuất làm
cho sản xuất bung ra làm ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Các Hội nghị
Trung ơng tiếp theo và những quyết dịnh của Bộ Chính trị, Ban Bí th đã hớng
vào sự tìm tòi, đổi mới cơ chế quản lý Trong cuộc trờng chinh để giành
lại độc lập, tự do cho dân tộc, ở đâu và lúc nào cũng có Đảng. Đảng đi
đầu trong chiến đấu. Đảng xông pha nơi khó khăn. Đảng gắn bó với
nhân dân bằng những gì Đảng đã làm cho sự nghiệp giải phóng đất nớc.
Trong giai đoạn mới, Đảng quyết làm tất cả vì phồn vinh của Tổ quốc,
vì hạnh phúc của nhân dân
(1)
Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá V đã tập trung
giải quyết những vấn đề cấp bách về phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội hàng năm và dài hạn, công tác t tởng và tổ chức bảo đảm nhiệm vụ
kinh tế, xã hội về phân cấp quản lý kinh tế, xây dựng và tăng cờng cấp

huyện, những vấn đề về phân phối lu thông
Trải qua mời năm lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng Cộng
sản Việt Nam họp đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) đã nêu bật
những thành tựu của 10 năm đổi mới về nhịp độ phát triển kinh tế, những
chuyển biến tích cực về mặt xã hội; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc
phòng an ninh; thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống
chính trị và phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại. Đại hội đặc biệt nhấn
mạnh nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội; đã cơ bản hoàn thành
nhiệm vụ đề ra cho chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề
cho công nghiệp hoá, đất nớc chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
16
hoá - hiện đại hoá; con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta ngày càng đợc
xác định rõ hơn.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ Năm (7/1998) đã
thông qua Nghị quyết về Xây dựng và phát triển nên văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nêu rõ 5 quan điểm chỉ đạo. Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ sáu (10/1998) thảo luận và quyết
định những vấn đề kinh tế xã hội để khắc phục những khó khăn yếu kém,
vợt qua những thách thức do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ các
nớc trong khu vực. Hội nghị Trung ơng sáu (lần 2) họp tháng 1-2/1999 đã
thảo luận và ra Nghị quyết Về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong
xây dựng Đảng hiện nay mở cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
thực hiện tự phê bình và phê bình nhân kỷ niệm 30 năm thực hiện Di chúc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh và kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng
Có thể thấy rằng sự lãnh đạo của Đảng từ khi mới ra đời cho dù còn
non trẻ qua các kỳ Đại hội nhng vẫn giữ vững đợc những truyền thống quý
báu của Đảng Cộng sản Việt Nam đó là giữ vững Cơng lĩnh, đờng lối đúng
đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tởng cách mạng;
Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh suyên suốt cuộc
kháng chiến trờng kỳ của dân tộc, nhân dân ta. Tinh thần độc lập tự chủ, vận

dụng sáng tạo và vấn đề đoàn kết, tạo sự thống nhất trong toàn Đảng về
chính trị, t tởng và tổ chức luôn đợc đặt lên hàng đầu điều đó đợc thể hiện
qua các cuộc Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng; Thể hiện trên con đờng
phát triển của cách mạng Việt Nam, nhất là trong những bớc ngoặt lịch sử
phải đơng đầu với mọi thử thách dù hiểm nghèo tởng không thể vợt qua,
Đảng đã kịp thời có những quyết sách sáng suốt đáp ứng yêu cầu phát triển
của thực tiễn nhng dới sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng đã đa con
thuyền cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong Di
chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ngời viết: Đoàn kết là một truyền thống
cực kỳ quý báu của Đảng và của dân tộc. Các đồng chí từ Trung ơng
đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng nh con ng-
ơi của mắt mình. Đảng ta không chỉ nắm bắt những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn biết vận dụng sáng tạo và phát triển trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam. Đồng thời, Đảng ta không ngừng phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ta và tiếp thu những tinh hoa trí tuệ của nhân loại.
Và chính là kết quả của quá trình phấn đấu không mệt mỏi của các thế hệ
17
đảng viên của Đảng. Những truyền thống đó có ý nghĩa dân tộc và quốc tế
sâu sắc thể hiện tinh thần cách mạng triệt để, trình độ trí tuệ ngày càng đợc
nâng cao của Đảng ta. Đây là kết quả tất yếu của sự chuẩn bị công phu, gian
khổ với những bớc đi phù hợp thể hiện năng lực tổ chức tài tình của lãnh tụ
Nguyễn ái Quốc; Là sự thắng thế của t tởng vô sản đối với đờng lối chính trị
của giai cấp t sản
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ đơn độc, biệt lập
của phong trào dân tộc Việt Nam. Từ đây gắn chặt phong trào cách mạng n-
ớc ta gắn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh
thời đại và sức mạnh trong nớc, kết hợp chủ nghĩa yêu nớc chân chính với
chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân
tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Đảng lãnh đạo cách mạng không
phải là một đặc quyền, đặc lợi mà là sứ mệnh lịch sử, là trách nhiệm

nặng nề, vẻ vang của Đảng với giai cấp, với dân tộc đợc nhân dân giao
phó
(2)
. Cơ sở, nguồn gốc sức mạnh và truyền thống của Đảng là ở chỗ:
Đảng đứng vững trên nền tảng t tởng tiên tiến của thời đại, đó là chủ nghĩa
Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Đảng ta không chỉ nắm bắt những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn biết vận dụng sáng tạo và phát
triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng không ngừng phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta mà còn tiếp thu những tinh hoa trí tuệ của
nhân loại. Trong bài nói tại Lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Đảng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định:
Đảng ta vĩ đại nh biển rộng núi cao,
Ba mơi năm phấn đấu và thắng lợi biết bao nhiêu tình.
Đảng ta là đạo đức, là văn minh,
Là thống nhất, độc lập, là hoà bình ấm no.
Công ơn Đảng thật là to,
Ba mơi năm lịch sử Đảng là cả một pho lịch sử bằng vàng.
Thật vậy, kể từ ngày thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
nhân dân, cùng nhân dân mình viết nên những trang sử chói lọi, trong đó mỗi
kỳ Đại hội Đảng, mỗi thời đoạn của cách mạng Việt Nam là một dấu son
không thể phai mờ trong lịch sử dân tộc./.
18
(1) Trích Báo cáo Chính trị BCHTW Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
(2) Trích Nghị quyết Trung ơng 7 khoá VI
Câu 2: Từ khi ra đời đến nay, Cơng lĩnh 1991 đã đợc cụ thể hoá và
phát triển trong cuộc sống nh thế nào ? (Đi sâu vào những vấn đề Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nói rõ hơn về con đờng đi lên chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta).
Trả lời: Trong quá trình đấu tranh giai cấp yêu cầu phải có một tổ
chức Đảng ra đời đòi hỏi phải xây dựng một cơng lĩnh hay một chơng trình

hành động cho chính Đảng của mình để thu phục nhân dân, làm cho nhân
dân đi theo. Vì cơng lĩnh chính là sự thống nhất.
Cơng lĩnh chính trị là văn kiện lý luận và chính trị cơ bản, chỉ rõ mục
tiêu, đờng lối, nhiệm vụ và phơng pháp cách mạng trong một giai đoạn lịch
sử nhất định của một chính đảng hoặc một tổ chức chính trị. Theo quan niệm
của Đảng ta, Cơng lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ
bản về mục tiêu, đờng lối, nhiệm vụ và phơng pháp cách mạng trong một
19
giai đoạn nhất định. Nó mang một ý nghĩa vô cùng to lớn là cơ sở thống
nhất ý chí và hành động của toàn Đảng, là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ các lực
lợng xã hội phấn đấu cho mục tiêu, lý tởng của Đảng.
Cơng lĩnh đầu tiên của Đảng (1930) là một cơng lĩnh cách mạng giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại mới, nhuận nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đợm tinh thần dân tộc,
phản ánh đúng yêu cầu khách quan của lịch sử và nguyện vọng độc lập của
quần chúng nhân dân. Độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội là t tởng
cốt lõi của Hồ Chí Minh đã đợc phản ánh đầy đủ trong cơng lĩnh của Đảng.
Nhng do yêu cầu thực tế của cuộc cách mạng trong thời kỳ mới đòi hỏi phải
có một cơng lĩnh mới ra đời phù hợp với điều kiện cách mạng mới, phù hợp
với tình hình phát triển của đất nớc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng (tháng 6/1991) trên cơ sở tổng kết quá trình hơn 60 năm thực hiện
cơng lĩnh đầu tiên (1930) phân tích sâu sắc đặc điểm tình hình trong nớc và
quốc tế, Đảng ta đã đề ra Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
đã tổng kết cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến 1991 và nêu lên những
bài học kinh nghiệm:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó alf
bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nớc ta. Độc lập dân tộc là điều kiện
tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo

đảm vững chắc cho độc lập dân tộc.
Hai là, sự nghiệp cách mạng của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Chính nhân dân là ngời làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của
Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chân chính của nhân dân. Sức
mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cờng đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng,
đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nớc và sức mạnh quốc tế.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tó hàng đầu bảo đảm
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Cơng lĩnh xác định xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
là một xã hội mang 6 đặc trng cơ bản:
20
- Xã hội nhân dân ta đang xây dựng là xã hội do nhân dân lao
động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
- Con ngời phải đợc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công,
làm theo năng lực hởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nớc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nớc
trên thế giới.
Những đặc trng đó thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội và cũng là
tiêu chí để phân biệt khác với bản chất của chế độ chủ nghĩa t bản.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đờng tất yếu của nớc ta, là sự lựa chọn
sáng suốt của Bác Hồ, của Đảng ta. Xây dựng nớc Việt Nam XHCN là mục

tiêu, là lý tởng của Đảng và nhân dân ta. Đổi mới không phải là thay đổi mục
tiêu XHCN mà là làm cho mục tiêu ấy đợc thực hiện có hiệu quả bằng những
quan niệm đúng đắn về CNXH, những hình thức, bớc đi và biện pháp thích
hợp.
Chủ nghĩa Mác-Lênin luôn luôn là nền tảng t tởng của Đảng ta, chỉ
đạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đổi mới t duy là nhằm
khắc phục những quan niệm không đúng, làm phong phú những quan niệm
đúng về thời đại, về CNXH, vận dụng sáng tạo và phát triển chứ không phải
xa rời những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta. Phải phê phán những
khuynh hớng phủ nhận hoặc hạ thấp sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời lắng
nghe, tiếp nhận những ý kiến trung thực phê bình những khuyết điểm trong
sự lãnh đạo của Đảng và công tác xây dựng Đảng.
Mở rộng dân chủ các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây
dựng CNXH. Đó là dân chủ XHCN, không phải là dân chủ t sản. Dân chủ
phải đi đôi với tập trung, với kỷ luật, ý thức trách nhiệm công dân và tôn
21
trọng pháp luật. Dân chủ phải có lãnh đạo, lãnh đạo để phát huy dân chủ
đúng hớng và lãnh đạo bằng phơng pháp dân chủ. Dân chủ với nhân dân nh-
ng phải nghiêm trị những kẻ phá hoại thành quả cách mạng, an ninh trật tự,
an toàn xã hội. Tiến tới một xã hội xã hội chủ nghĩa công bằng, dân chủ, văn
minh. Hội nghị TW 7 cũng nhấn mạnh và khẳng định mục tiêu XHCN của
chúng ta: Để đạt đợc mục tiêu XHCN về lâu dài chúng ta phải làm cho quan
hệ sở hữu XHCN chiếm u thế tuyệt đối trong nền kinh tế quốc dân. Trong
thời gian dài Đảng ta chủ trơng thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu nhiều
thành phần, giải phóng mọi năng lực sản xuất. Đến Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX đã khẳng định những kinh nghiệm, bài học đổi mới mà các
Đại hội VI, VII, VIII của Đảng đã đúc rút vẫn có giá trị lớn, nhất là những

bài học chủ yếu sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh.
Hai là, đổi mới phải dực vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù
hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.
Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạng dân tộc với sức mạnh thời đại.
Bốn là, đờng lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới.
Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về
chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn, phức tạp cho
nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đờng, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ.
Mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nớc ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó
cũng chính là nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đại hội IX đã xác định động lực chủ yếu
để phát triển đất nớc là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công
nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích
cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các
thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
22
gắn với việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực hcính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội ở tất cả các cấp, các ngành, thu hút trí tuệ và sức lực của toàn dân vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội diễn ra trong bối cảnh loài ngời
đã kết thức thế kỷ XX và bớc sang thế kỷ XXI, trong bối cảnh dân tộc ta
đứng trớc những thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức lớn.

Khả năng duy trì hoà bình, ổn định trên thế giới và khu vực cho phép
chúng ta tập trung vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời đòi
hỏi phải đề cao cảnh giác, chủ động đối phó với các tình huống bất trắc,
phức tạp có thể xảy ra.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
công nghệ sinh học, tiếp tục có bớc phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành
lực lợng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Tri thức và sở hữ trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng. Trình độ làm
chủ thông tin, tri thức có ý nghĩa quyết định sự phát triển. Chu trình luân
chuyển vốn, đổi mới công nghệ và sản phẩm ngày càng đợc rút ngắn; các
điều kiện kinh doanh trên thị trờng thế giới luôn thay đổi đòi hỏi các quốc
gia cũng nh doanh nghiệp phải rất nhanh nhạy nắm bắt, thích nghi. Các nớc
đang phát triển, trong đó có nớc ta có cơ hội thu hẹp khoảng cách so với các
nớc phát triển, cải thiện vị thế của mình; đồng thời cũng đứng trớc nguy cơ
tụt hậu xã hơn nếu không tranh thủ đợc cơ hội, khắc phục yếu kém để vơn
lên.
Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu thế khách quan lôi cuốn các
nớc, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép
cạnh tranh và tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song phơng
đa phơng giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, bảo vệ môi
trờng, phòng chống tội phạm, thiên tai và các đại dịch Mặt khác, toàn cầu
hoá cũng đặt Việt Nam đứng trớc thách thức phải đấu tranh để bảo vệ lợi ích
của mình vì một trật tự kinh tế quốc tế công bằng, chống những áp đặt phi lý
của các cờng quốc kinh tế, các công ty xuyên quốc gia.
Tình hình nớc ta sau 15 năm đổi mới đã đạt đợc nhiều thành tựu quan
trọng, tạo thế và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu. Cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế đợc tăng cờng. đất nớc còn nhiều tiềm năng
lớn về tài nguyên, lao động. Nhân dân ta có phẩm chất tốt đẹp. Môi trờng
hoà bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế và xu thế tích cực của thế giới tạo điều

23
kiện để chúng ta tiếp tục phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại
lực để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh đó, chúng ta còn
phải đối phó với những thách thức, tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc
trong khu vực, chệnh hớng XHCN, nạn tham những và tệ quan liêu, diễn
biến hoà bình do các thế lực thù địch gây ra. Những nguy cơ đó đã đợc
Đảng chỉ ra từ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1994)
nhng vẫn tồn tại và diễn biến phúc tạp đan xen nhau, tác động lẫn nhau.
Trong đó đáng chú ý là Tình trạng tham nhũng và sự suy thoái về t tởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
đang cản trở việc thựuc hiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, gây
bất bình và làm giảm lòng tin trong nhân dân; Nớc ta vẫn là nớc kinh tế kém
phát triển, mức sống nhân dân còn thấp trong khi đó cuộc cạnh tranh quốc
tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không nhanh chóng vơn lên thì sẽ càng
tụt hậu xa hơn về kinh tế.
Nắm bắt cơ hội, vợt qua thách thức phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ
mới là vấn đề có ý nghĩa sống còn của Đảng và nhân dân ta. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX diễn ra trong hoàn cảnh đó.
Đờng lối kinh tế của Đảng đợc Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở
thành một nớc công nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa; Phát huy
cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; Tăng tr-
ởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bớc cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và
cải thiện môi trờng; Kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cờng quốc
phòng an ninh. Đờng lối kinh tế đó đã xác định phát triển kinh tế, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm; Phát triển kinh tế nhiều
thành phần là chính sách nhất quán; Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị

trờng, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nớc, giải quyết
tốt các vấn đề xã hội.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đờng lối lãnh đạo
đối với các lĩnh vực khác: Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học công
nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ; Tăng c ờng
quốc phòng an ninh ; Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập
24
kinh tế quốc tế ; Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân ; Đẩy mạnh
cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nớc, phát huy dân chủ, tăng cờng
pháp chế ; Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng. Đại hội khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập khu vực và thế giới, xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc ta.
Trên cơ sở đánh giá khách quan Tình hình đất nớc và bối cảnh quốc
tế, Đại hội IX đã hoạch định Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001
2010 với mục tiêu tổng quát là: Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo h-
ớng hiện đại. Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu
hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản; Vị thế của n-
ớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao.
Mục tiêu cụ thể là đa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000;
nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con ngời (HDI) của nớc ta; năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện
đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực; Kết cấu hạ
tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh có
bớc đi trớc; Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc tăng cờng, chi phối các

lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Với quan điểm phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững, tăng trởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội
và bảo vệ môi trờng; Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng
đồng bộ nền tảng cho một nớc công nghiệp là yêu cầu cấp thiết; Đẩy mạnh
công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực; Gắn
chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng an
ninh.
Để thực hiện những mục tiêu trên Chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội 2010 2010 đã đề ra Định h ớng phát triển các ngành kinh tế và các
vùng ; Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ ; Phát triển
25

×