Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Đại Cương và kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.4 KB, 15 trang )

TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
Tài Liệu Tham Khảo ĐCVKT
1. Trbày sự hiểu bít của bạn về ngành KT ?.Các lvực chủ yếu mà người kỹ sư làm việc là gỉ? .Trbày
về chức năng ptích và thiết kế của người kỹ sư ? (9 lĩnh vực).
ANS:
1.1. Trước hết chúng ta tìm hiểu thế nào là KT?.
- “ Kỹ thuật là sự ứng dụng của các nguyên tắc toán và khoa học khác vào thực tế để thiết kế, chế
tạo và vận hành các cấu trúc, máy móc, quá trình, hệ thống một cách kinh tế và hiệu quả”.
- ”Kỹ thuật là lĩnh vực ở đó kiến thức về khoa học tự nhiên và toán học – có được thông qua học
tập, nghiên cứu, thí nghiệm và thực hành - được quyết định để phát triển các cách thức khai thác một
cách kinh tế các vật liệu và năng lực thiên nhiên vì lợi ích của con người”.
- ” Kỹ thuật là sự ứng dụng của khoa học để phục vụ các nhu cầu của cuộc sống”.
- ”Kỹ thuật là nghệ thuật hoặc khoa học của việc ra quyết định thực tế”.
- “Kỹ thuật không phải là khoa học… Khoa học là khám phá tự nhiên. Kỹ thuật là sản phẩm nhân
tạo”.
• Nội dung cơ bản của các chức năng của kỹ thuật:
+.Kỹ thuật với chức năng khoa học ứng dụng.
+.Kỹ thuật với chức năng sáng tạo và giải quyết vấn đề.
+.Kỹ thuật với chức năng tối ưu hoá.
+.Kỹ thuật với chức năng ra quyết định.
+.Kỹ thuật với chức năng giúp đỡ người khác.
+.Kỹ thuật với chức năng nghề nghiệp.
1.2. Các lĩnh vực chủ yếu mà người kỹ sư làm việc:
 Phân tích.
 Thiết kế.
 Kiểm tra thử nghiệm.
 Phát triển.
 Bán hàng.
 Nghiên cứu.
 Quản lý.
 Tư vấn.


 Dạy học.
Chức năng phân tích và thiết kế của người kỹ sư.
1.3. Chức năng phân tích:
Người kỹ sư chủ yếu làm việc với các vấn đề mô hình hóa. Sử dụng các nguyên tắc toán học, vật
lý và khoa học kỹ thuật, khai thác các phần mềm ứng dụng kỹ thuật, người kỹ sư phân tích đóng vai trò
cực kỳ quan trọng trong giai đoạn khởi đầu của các đề án thiết kế, cung cấp các thong tin và trả lời các
câu hỏi bằng các thông tin không đòi hỏi chi phí cao. Do vậy mỗi một kỹ sư đều phải biết tìm hiểu và
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 1 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
phân tích bất cứ một vấn đề, nó giúp cho các kỹ sư có khả năng giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả
và triệt để hơn, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
1.4. Chức năng thiết kế:
Người kỹ sư thiết kế có nhiệm vụ chuyển đổi các khái niệm và thông tin ở bước phân tích sang
kế hoạch, dự án chi tiết, các thông số quyết định việc phát triển và chế tạo sản phẩm. Đặc biệt phải lưu
ý rằng khi có nhiều phương án khả thi, người kỹ sư thiết kế cần quan tâm các yếu tố như giá thành sản
phẩm, tính sẵn có của vật liệu, tính dễ chế tạo và các yêu cầu công tác… để có lựa chọn phù hợp. Khả
năng sáng tạo đi đôi với tư duy phân tích, quan tâm các đặc tính chi tiết… là các yêu cầu quan trọng
cầu người kỹ sư thiêt kế. Như vậy một kỹ sư muốn thực thi một đề án thì phải biết tự đặt ra các dụ kiến,
dự định của mình về đề tài, dự án của mình để có thể thực hiên tốt.
2. Theo bạn những lợi ích nào của nghề KT bạn cho nào là quan trọng nhất ?.tại sao bạn chọn nó ?.
ANS:
2.1. Các lợi ích của nghề KT:
Nghề nghiệp phù hợp.
Nhiều cơ hội.
Công việc thách thức.
Phát triển trí óc.
Tác động xã hội.
An toàn tài chính.

Thanh thế.
Môi trường chuyên nghiệp.
Hiểu biết nguyên tắc hoạt động các hệ thống.
Suy nghĩ sáng tạo.
2.2. Những lợi ích của nghề KT em cho là quan trong nhất:
 Nhiều cơ hội.
 Phát triển trí óc.
 Hiểu biết nguyên tắc hoạt động các hệ thống.
 Suy nghĩ sáng tạo.
Vì:
Thứ nhất,cơ hội thành công trong cuộc đời sau này,thực tế đã có nhiều kỹ sư ra trường thành
đạt .Dưới đây là một số danh nhân đã tốt nghiệp các nghành KT:
Neil Armstrong Người đầu tiên lên mặt trăng
Jimmy Carter Tổng thống Hoa Kỳ
Phạm Gia Khiêm Phó thủ tướng Việt Nam
Thứ hai,phát triển tri thức ,Qua quá trình học KT khả năng giải quyết vấn đề cũng như khả năng
suy nghĩ tập trung cao của bạn sẽ dc phat triển mạnh mẽ.Như chúng ta đã biết ,bộ não con người bao
gồm 180 tỷ nơ-ron thần kinh .mỗi nơ-ron có 1 số lượng rất lớn các tua cảm xúc ,chúng có tác dụng
nhận các tín hiệu từ hàng ngàn các nơ-ron lân cận phát ra. Sự mở rộng của hệ thống mạng nơ-ron này
dc thực hiện theo yêu cầu mà bạn đặt ra khi bạn suy nghĩ .Nói cách khác ,bạn càng vận động trí não
nhiều thì hệ thống mạng nơ-ron thần kinh của bạn càng dc phát triển và càng nhạy.
Thứ ba,hiểu biết sự hoạt động của thế giới xung quanh.Bạn có biết công nghệ nanô là gì không?
bạn có biết ổ đĩa quang hoạt động như thế nào không?.Bạn có biết tại sao người ta sử dụng điện xoay
chiều chứ không dùng điện 1 chiều ?.Vâng ,1 trong những kq giá trị nhất của việc học KT là bạn có cơ
hội hiểu biết thế giới xung quanh ta hoạt động như thế nào.
Cuối cùng,khả năng suy nghĩ sáng tạo.KT ,1 cách tự nhiên ,là nghề nghiệp mang tính sáng
tạo .Các kỹ sư có vô vàn cơ hội để phát minh và sáng tạo với những thành tựu của ngành KT hiện
nay ,bạn có thể khẳng định rằng ,sáng tạo chính là chìa khóa của các thành tựu KT.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:

- 2 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
3. Kỹ thuật gồm những chức năng nào ?.Giải thích sự khác nhau giữa đóng góp cho xã hội của nhà
khoa học với nhà KT ?.Bạn thích sự đóng góp nào?.Vì sao ?.
ANS:
3.1. các chức năng của kỹ thuật:
 .Kỹ thuật với chức năng khoa học ứng dụng:
Hầu hết mọi người đều đồng ý kỹ thuật là ứng dụng khoa học và toán học vào thực tế.
- Quan tâm đến việc chuyển đổi khoa học cơ bản vào công nghệ, và từ đó, từ công nghệ sang
sản phẩm hữu dụng hơn là mở rộng khoa học cơ bản.
- Các kỹ sư thuần túy thường chỉ quan tâm đến thực tế, cũng như các nhà khoa học thuần túy
thường chỉ quan tâm đến việc khám phá các tri thức mới. Nhưng trong thực tế, các nhà khoa học
thực tiễn và các kỹ sư đều đóng góp rất lớn vào quá trình biến những thành tựu khoa học thành thực
tiễn.
- Các kỹ sư có vai trò chuyển những ý tưởng thành các sản phẩm hay ứng dụng thực tế.
- Các kỹ sư phát triển cả sản phẩm lẫn quá trình.
 Kỹ thuật với chức năng sang tạo và giải quyết vấn đề:
- Thứ nhất: Các nhà kỹ thuật thường giải quyết các vấn đề của mọi lĩnh vực của cuộc sống. Họ
phải có khả năng nghe và hiểu được các yêu cầu đặt ra, vạch ra các hướng giải quyết có thể.
- Thứ hai: Các nhà kỹ thuật nhất thiết phải thành thục trong việc sử dụng các cách tiếp cận tiêu
chuẩn để giải quyết vấn đề. Nhà kỹ thuật vừa phải sáng tạo khi giải quyết vấn đề, vừa phải tuân thủ
các chuẩn mực đặt ra trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
 Kỹ thuật với chức năng tối ưu hoá:
- Kỹ thuật, cũng giống như cuộc đời, được tối ưu hoá trong những giới hạn nhất định. Nhà kỹ
thụât luôn phải đối diện với các giàng buộc/giới hạn khi giải quyết vấn đề.
-Một khía cạnh không thể không để ý tới trong giới hạn tự nhiên trong kỹ thuật là tính xác xuất
của sự kiện, trong đó có xác xuất xảy ra hỏng hóc.
Ngoài ra còn có tính khả thi: Là khả năng của một đề án thỏa mãn các rang buộc xác định. Có một
số khía cạnh của tính khả thi bao gồm:
- Khả thi kỹ thuật: đánh giá đề án được các tiêu chuẩn kỹ thuật đã đặt ra hay không.

- Kinh tế: đánh giá đề án có mang lại giá trị lớn hơn chi phí cho nó hay không.
- Tài chính: đánh giá liệu đề án có thu hút được đủ nguồn vốn để triển khai thực hiện.
 .Kỹ thuật với chức năng ra quyết định.
Các kỹ sư đưa ra các lời khuyên bằng cách lựa chọn những phương án khả dĩ nhất trong danh
sách các lựa chọn. Họ cần thu thập các yêu cầu một cách rất cẩn thận. Dưa vào những phưong pháp
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 3 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
đã được công nhận kết hợp với khả năng sáng tạo của mình, họ phải lập ra một danh sách lựa chọn
khả dĩ.
 Kỹ thuật với chức năng giúp đỡ người khác.
Các đề án kỹ thuật nào được thực thi cũng phải hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu của cộng
đồng, với mục đích làm cho cuộc sống con người khỏe mạnh và tiên nghi, đầy đủ hơn.
 .Kỹ thuật với chức năng nghề nghiệp.
Kỹ thuật là nghề. Các kỹ sư được trả lương cho công việc của mình. Điều đó cũng có nghĩa, để trở
thành kỹ sư bạn phải đáp ứng các đòi hỏi nhất định của người trả lương cho bạn. Không hoàn toàn
đúng nếu gọi bất cứ ai có tấm bằng tốt nghiệp đại học lỹ thuật là kỹ sư. Người kỹ sư phải có kiến
thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
3.2. Sự khác nhau giữa đóng góp cho xã hội của nhà khoa học với nhà KT
-Trong thực tế ,cả các nhà khoa học thực tiễn và các kỹ sư đề đóng góp rất lớn vào qtrình biến
những thành tựu khoa học thành hiện thực.Các nhà khoa học thuần túy thường chỉ quan tâm đến việc
khám phá các tri thức mới .Các kỹ sư có vai trò chuyển những ý tưởng thành các sản phẩm hay ứng
dụng thực tế .Các nhà khoa học và các nhà kỹ thuật đều sdụng các công cụ toán học và khoa học.
- Em thích sự đóng góp:của các nhà kỹ thuật bởi họ quan tâm đến việc sdụng các tri thức cơ bản
hơn là tạo ra tri thức đó.họ quan tâm đến việc chuyển đỏi khoa học cơ bản vào công nghệ và từ đó từ
công nghệ sang các sản sẩm hữu dụng.
4. Thế nào là tối ưu hóa trong KT ?.Trình bày tính khả thi của một đề án KT để chứng tỏ nó đặc trưng
cho chức năng có tính giới hạn ?.(3 khía cạnh của tính khả thi).
ANS:

 Tối ưu hóa trong KT
- Kỹ thuật – giống như cuộc đời - luôn đòi hỏi tối ưu hóa
- Tối ưu trong kỹ thuật là xác định giải pháp tốt nhất cho một vấn đề, đưa ra giới hạn cho giải
pháp.
Tại sao phải tối ưu?
- Lý do: Nhà kỹ thuật luôn phải đối diện với các ràng buộc/ giới hạn khi giải quyết vấn đề.
 Tính khả thi của một đề án KT
- Khả thi kỹ thuật: đánh giá đề án có đạt được các tiêu chí kỹ thuật đã đặt ra hay không.
- Kinh tế: đánh giá đề án có mang lại giá trị lớn hơn chi phí cho nó (giá thành) hay không.
- Tài chính: đánh giá liệu đề án có thu hút được đủ nguồn vốn để triển khai thực hiện. Nhà kỹ
thuật nếu chỉ quan tâm đến tính khả thi về kinh tế mà bỏ qua khía cạnh tài chính có thể sẽ
không bao giờ nhìn thấy đề án được hiện thực hóa.
5. Cơ sở lựa chọn giải pháp trong nhiều giải pháp có tính khả thi ?.Lấy vd một đề xuất KT khả thi về
tài chính nhưng không khả thi về kinh tế ?.
ANS:
6. Có 2 thị trấn ở 2 bên bờ sông có mong muốn trao đổi hàng hóa.hãy liệt kê một số phương án giải
quyết vấn đề đó .Hãy đưa ra một số ràng buộc /giới hạn và cách giải quyết khả thi trong ràng buộc
dó?.
ANS:
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 4 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
7. Trình bày khái quát về các nghề KT ?.Tiêu chuẩn thỏa mãn nghề nào là quan trọng nhất đối với bạn
?.
ANS:
• Các nghề kỹ thuật
– Kỹ sư lập trình máy tính.
– Kỹ sư trong công nghiệp
– Kỹ sư trong dịch vụ

– Kỹ sư trong lãnh đạo
– Các lĩnh vực hoạt động khác
• Sự thỏa mãn về nghề thường được đánh giá theo ba tiêu chí sau:
- Các công việc đã làm được cho xã hội
- Môi trường làm việc: tính độc lập, chịu trách nhiệm, mức độ khó của công việc và nơi làm
việc.
- Lương, các lợi ích và các cơ hội thăng tiến.

 Tiêu chuẩn thỏa mãn nghề theo tiêu chí Môi trường làm việc: tính độc lập, chịu trách nhiệm,
mức độ khó của công việc và nơi làm việc là quan trọng nhất đối vơi em .
8. Trình bày khái quát về các chuyên ngành KT ?.
ANS:
Các chuyên ngành KT.
- Kỹ thuật vật liệu.
- Kỹ thuật môi trường
- Kỹ thuật nông nghiệp.

- Kỹ thuật y sinh.
9. Các chiến lược học tập thành công là gì?.Mô tả ý nghĩa và nội dung của các chiến lược đó ?.
ANS:
Các chiến lược học tập thành công
- Xác định rõ mục tiêu học tập và quyết tâm hoàn thành mục tiêu đó.
- Xây dưng kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập.
- Biết học và rút kinh nghiệm từ các thất bại.
 Xác định mục tiêu.
Mỗi một con người đều có mục tiêu của mình và đặc biệt là sinh viên chúng ta. Bạn đang học
một trường kỹ thuật và mục tiêu của bạn là tốt nghiệp ngành kỹ thuật mà bạn đã chọn. Kỹ thuật
là một lĩnh vực học tập có rất nhiều đòi hỏi sự cố gắng của người học. Nhiều sinh viên thông
minh, có năng khiếu cũng có thể bị thất bại nếu không quyết tâm thực hiện mục tiêu học tập.
Trước hết, bạn cần tự trả lời câu hỏi: bạn quyết tâm đạt được mục tiêu chính là tốt nghiệp hay

bạn mong muốn đạt được mục tiêu đó?
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 5 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
Nếu bạn chỉ mong muốn đạt được mục tiêu, bạn cần thay đổi suy nghĩ của mình. Nếu chỉ
đơn thuần mong muốn đạt mục tiêu, bạn sẽ có thể tự cho mình thất bại, bạn có thể cho rằng, bạn
luôn có một lựa chọn khác.
Do vậy để thành công, bạn chỉ có một lựa chọn: tự cam kết với mình, hãy phấn đấu để học
tập thành công. Để duy trì được quyết tâm đó, bạn luôn nhớ rằng:
- Bạn đã chọn học kỹ thuật vì những lý do chính đáng của chính bạn;
- Duy trì sự tập trung và nhắc nhở mình lý do và tính đúng đắn của sự lựa chọn đó;
- Hãy tin tưởng ở khả năng của mình; bạn sẽ thành công;
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của việc xác định mục tiêu là bạn hãy viết nó ra,
hãy viết tất cả những mục tiêu của bạn ra giấy;
- Hãy chia nhỏ thành các mục tiêu cụ thể, càng chi tiết càng tốt;
- Dán chúng ở nơi dễ nhìn thấy nhất;
- Xây dựng kế hoạch các việc cần làm để thực hiện từng mục tiêu đó;
 Kế hoạch thực hiện.
Để thu được thành công cho cả một mục tiêu lớn. Hãy xây dựng kế hoạch hành động cho
từng giai đoạn ngắn, từng tuần, từng học kỳ hay cả một năm học một cách cụ thể. Bạn hãy tập
học cách xây dựng cho mình những kế hoạch và thực hiện những kế hoạch đó từ nhỏ tới lớn.
Hãy tìm hiểu toàn bộ chương trình đào tạo của ngành bạn đang học; hãy lập kế hoạch phấn
đấu cho từng kỳ. Hãy phân tích cẩn thận và lập ra kế hoạch chi tiết để thực hiện từng mục tiêu
nhỏ.
 Học từ thất bại.
Khi bạn thử làm những công việc mới, việc thử nghiệm và sai sót là không thê tránh khỏi. Vì
vậy, trong quá trình phấn đấu cho mục tiêu tốt nghiệp khóa đào tạo, bạn sẽ có thể có những thất bại
nhỏ, thất vọng chán nản. Thất bại là thuộc tính cố hữu, là một phần của quá trình học tập ngành kỹ
thuật. Tuy nhiên, cách bạn xử sự với thất bại mới quyết định sự thành công hay không cho cả quá

trình học tập.
Để vượt qua vấn đề khó khăn, các nhà nghiên cứu giáo dục kỹ thuật đã tổng kết và đưa ra các
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Cố gắng làm quen với vấn đề một cách chi tiết, xác định rõ mục đích, khẳng
định quyết tâm là sẽ không có gì ngăn cản được bạn.
- Giai đoạn 2: Thử một số giải pháp thông dụng.
- Giai đoạn 3: Bạn hãy thu nhỏ phạm vi tìm kiếm lời giải và tập trung cao độ để tìm giải
pháp cho vấn đề. Bạn làm như vậy thì bạn sẽ tìm thấy lời giải ở giai đoạn này.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 6 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
Sự kiên nhẫn là điều bạn có để hoàn thành giai đoạn 3. Tính kiên nhẫn giúp bạn:
- Tính khéo léo tăng lên cùng khả năng kiên nhẫn.
- Tính kiên nhẫn hết sức cần thiết duy trì tư duy của bạn để từ đó, bạn có thể đạt đến thành
công.
- Tính kiên nhẫn cho phép bạn đạt đến tầm tư duy hiệu quả.
10. Trình bày về các mô hình đánh giá chất lượng ?.Tại sao cần thiết phải học nhóm?.
ANS:
 Ba mô hình đánh giá:
 Mô hình thuộc tính: cho biết các kiến thức, kỹ năng và những thuộc tính cần thiết của
người kỹ sư à giúp rèn luyện và tích lũy.
 Mô hình nghề nghiệp: Cho biết chuẩn đánh giá của các nhà tuyển dụng;
 Mô hình tâm huyết học tập: Các tiêu chí đánh giá thế nào là một “sinh viên tốt”.
 Cần thiết phải học nhóm
Vì:
- Học nhóm cung cấp cho bạn cơ hội cuùng học tập.
- Học nhómm kích thích bạn năng động.
- Học nhóm giúp bạn rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm – hầu hết các công việc kỹ thuật
trong tương lai đều được thực hiện bởi các nhóm làm việc.

11. Nêu sự giống và sự khác nhau giữa giải quyết một vấn đề KT với giải 1bài toán?.
ANS:
• Giống nhau:
- Đều phải có sự tư duy của con người.
- Đều phải tiếp cận vấn đề bằng các giả thiết đã cho.
- Phân tích vấn đề cần giải quyết
- Sử dụng các kiến thức khoa học đã được tích luỹ đế giải quyết vấn đề.
- Đáp ứng được nhu cầu của con người
• Khác nhau:
+.Giải quyết một vấn đề kĩ thuật:
- Các giả thiết đã cho thường không hoàn toàn đúng.
- Một số trường hợp người kĩ sư không chắc chắn lời giải tìm được có giải quyết được vấn đề
đang tồn tại hay không.
- Các dữ liệu cần thiết cho lời giải không đầy đủ người kĩ sư phải thu thập dữ liệu để hỗ trợ
cho việc tìm lời giải.
- Có thể người kĩ sư phải giải quyết một vấn đề mà chưa được giải quyết trước đó.
- Không thể sử dụng các cách thức đã tìm ra trước đó để mà bắt chước giải quyết vấn đề.
- Tính nghệ thuật để giải quyết vấn đề được đánh giá rất cao và độ phức tạp rất lớn.
- Có nhiều phương án để giải quyết vấn đề nhưng mỗi phương án là một kết quả khác nhau
và người kĩ sư phải biết lựa chọn một phương án tối ưu nhất.
+.Giải quyết một bài toán:
-Thường giải theo một cách thức đã định sẵn.
- Mục đích đi đến một đáp án chính xác.
- Có nhiều phương pháp để giải quyết một bài toán nhưng cuối cùng phải đi đến một đáp án
giống nhau.
- Tính nghệ thuật, độ phức tạp khi giải quyết một bài toán cần ít hơn.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 7 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010

12. Liệt kê các bước của 3 phương pháp giải quyết các vấn đề KT ?.Nêu nội dung và ý nghĩa của các
bước đó?.
ANS:
 Ba phương pháp giải quyết các vấn đề KT:
 Phương pháp khoa học.
Bốn bước sau đây có thể được sử dụng để áp dụng phương pháp khoa học
1. Định nghĩa vấn đề
Định nghĩa vấn đề là bước đầu tiên của tất cả các phương pháp giải quyết vấn đề. Xác định vấn đề,
thường có dạng là một câu hỏi, chính là bước quan trọng nhất trong phương pháp khoa học. Việc xác
định vấn đề nên bao gồm những giới hạn ràng buộc của nó.
2. Đề xuất ra (đưa ra) một giả thuyết
Một giả thuyết là một lời giải/đáp án giả định cho một vấn đề. Nếu như vấn đề được xác định trong
phạm vị quá rộng thì sau đó việc tìm các câu trả lời có thể sẽ bị sai. Ngoài ra, việc xác định vấn đề cũng
nên định lượng các mục tiêu. Một giả thuyết đưa ra thì phải có tính kiểm nghiệm được.
3. Kiểm nghiệm giả thuyết
- Giả thuyết được kiểm nghiệm bằng việc tiến hành các thí nghiệm. Một thí nghiệm ở đây có thể là sự
thăm dò, lấy mẫu thử của một hệ thống đã được thiết kế hoặc là sử dụng các mô hình toán học.
-Kiểm nghiệm giả thiết bằng việc sử dụng kỹ thuật phân tích (giải tích) của phương pháp phân tích kỹ
thuật
4. Loại bỏ hoặc chấp nhận giả thuyết một cách có điều kiện
Một giả thuyết có thể bị loại bỏ hoặc là được chấp nhận một cách có điều kiện. Nếu như các dữ liệu
thu được từ thí nghiệm không minh chứng được cho giả thiết thì giả thiết sẽ bị loại bỏ.
 Phương pháp phân tích kỹ thuật.
Sáu bước sau đây có thể được sử dụng để áp dụng phương pháp phân tích kỹ thuật.
1. Xác định bài toán
Bài toán phân tích thường yêu cầu xác định đã rõ ràng
2. Thu thập dữ liệu và kiểm tra tính chính xác của chúng
Các dữ liệu có thể thu thập bằng hai cách.
-Cách thứ nhất là tiến hành với mô hình thí nghiệm giống hệt hệ thống thực.
-Cách thứ hai là tiến hành các phép đo trên thực tế

3. Lựa chọn các phương pháp phân tích
Quá trình lựa chọn các phương pháp phân tích gồm hai bước.
- Bước một, lựa chọn các định luật hay nguyên lý cơ bản sẽ áp dụng cho hệ.
- Bước hai là chuyển các quy luật vật lý thành các biểu thức toán học (còn gọi là mô hình toán học).
4. Dự đoán giải pháp
Dự đoán dùng để kiểm tra tính toán và cũng góp phần cho việc phát triển khả năng trực giác kỹ thuật.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 8 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
5. Giải bài toán
Bao gồm các nội dung cần lưu ý sau đây:
- Giải các biểu thức toán học bằng tách biến tách các biến về một phía của biểu thức
- thực hiện cùng phép tính cho cả hai vế của biểu thức (quy tắc vàng)
- chỉ thay số ở bước cuối cùng của quá trình tính toán.
6. Kiểm tra kết quả
Tính logic, phép dự đoán và kiểm tra thứ nguyên là các công cụ có thể dùng để kiểm tra các tính toán
kỹ thuật.
 Phương pháp thiết kế kỹ thuật.
Sáu bước sau đây có thể được sử dụng để áp dụng phương pháp thiết kế kỹ thuật.
Xác định bài toán (tuơng tự phương pháp phân tích kỹ thuật)
1. Thu thập thông tin (tuơng tự phương pháp phân tích kỹ thuật)
2. Đưa ra các lời giải
Sau khi xác định được bài toán và thu thập thông tin ta sẽ tiến hành đưa ra các lời giải. Các kỹ thuật
tạo ra các lời giải bao gồm:
- Thảo luận tập thể .
Tạo ra các ý tưởng mới bao gồm bảng liệt kê (liệt kê thuộc tính và quan hệ bắt buộc ngẫu nhiên).
3. Phân tích và lựa chọn lời giải.
- Phân tích khả năng, phải loại bỏ được những phương án không tối ưu và giữ lại những phương án có
lợi nhất.

- Lựa chọn lời giải, cần so sánh với một bộ lời giải.
4. Thực thi lời giải.
Là một quá trình tạo nên sản phẩm hay hệ thống. Đây là bước thoả mãn nhất trong thiết kế vì người kỹ
sư nhìn thấy được thành quả lao động của mình.
5. Đánh giá lời giải.
Việc đánh giá lời giải (sản phẩm) thường diễn ra sau một thời gian đưa ra thị trường. Nếu cần thiết sản
phẩm có thể được cải tiến lại cho phù hợp với thị trường. thậm chí là thiết kế lại.
13. Phân biệt giữa việc xác định vấn đề và nêu ra “giả thuyết” ?.Nêu các đặc trưng cần thiết để xđịnh
vấn đề 1 cách cụ thể rõ ràng ?.
ANS:
13.1 Phân biệt giữa việc xác định vấn đề và nêu ra “giả thuyết”
 Xác định vấn đề.
Xác định vấn đề là bước đầu tiên của tất cả các p pháp giải quyết vấn đề . Xác định vấn đề thường
có dạng là một câu hỏi . Xác định vấn đề là phải xác định những nét đặc trưng riêng.
 Nêu ra giả thuyết.
Giả thuyết là nhận định sơ bộ hay kết luận giả định về một vấn đề nghiên cứu .
 Nhận xét.
Một giả thuyết ,là một giả định học thuật về nguyên nhân của các hiện tượng dc quan sát .trong khi để
xđịnh vấn đề thường sdụng những câu hỏi thì giả thuyết lại thường sdụng những mệnh đề.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 9 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
13.2 Các đặc trưng cần thiết để xđịnh vấn đề
- Xác định những nét đặc trưng riêng của vấn đề.
- Tất cả những lời giải liên quan và không chứa đựng những phương án giải quyết không liên
quan.
- Một vấn đề cần được xác định phải có tính bao hàm (bao gồm tất cả những giả thuyết và lời
giải xác đáng) đồng thời phải có tính loại trừ ( không chứa đựng những giả thuyết và lời giải không liên
quan).

- Xác định vấn đề nên bao gồm những ràng buộc của nó như: không gian, thời gian…
14. Hãy xác định vấn đề và nêu ra giả thuyết cho 1 nghiên cứu về nhưng tai nạn giao thông nghiêm
trọng xảy ra trên quốc lộ 3 gần Trường ĐHKTCN ?.
ANS:
 Xác định vấn đề:
Tại sao trên đoạn đường quốc lộ 3 gần trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp xảy ra những tai nạn
giao thông nghiêm trọng?.
 Đề ra các giả thuyết sau:
- Đoạn đường chưa có các biển báo giảm tốc độ.
- Chất lượng mặt đường không đảm bảo an toàn .
- Tập trung nhiều trường học, chợ.
- Tập trung đông dân cư.
- Mọi người chưa ý thức chấp hành đầy đủ luật an toàn giao thông.
15. (= 27)Nêu sự khác biệt chủ yếu giữa ppháp ptích KT và ppháp thiết kế KT ?.
ANS:
15.1. Khái niệm về phương pháp phân tích kỹ thuật.
Phân tích kỹ thuật là việc ứng dụng các nguyên lý của toán học và khoa học để giải quyết các bài toán
kỹ thuật.
15.2. Khái niêm về phương pháp thiết kế kỹ thuật.
Thiết kế kỹ thuật là sự mô tả một thiết bị hay hệ thống mới hoặc cải tiến một thiết bị, hệ thống nào đó.
15.3. Sự khác nhau cơ bản của hai phương pháp.
1. Trong phân tích, ta chỉ đi tìm một lời giải còn trong thiết kế cần tạo nhiều lời giải.
2. Trong phân tích, ta tính toán cho một lời giải còn trong thiết kế phải lựa chọn lời giải dựa
trên các tiêu chuẩn đánh giá.
3. Trong thiết kế ta nhất thiết phải thực thi lời giải còn trong phân tích ta không nhất thiết phải
thực thi lời giải.
16. Pbiệt 2 khái niệm “giả thuyết ” và “giả thiết ”?.Hãy lấy 1 vd giải quyết vấn đề KT = ppháp khoa
học để thấy rõ cách sdụng các giả thuyết và giả thiết ?.
ANS:
16.1 Pbiệt 2 khái niệm “giả thuyết ” và “giả thiết ”.

 Giả thuyết : là nhận định sơ bộ/ kết luận giả định về vấn đề.
 Giả thiết : là những điều kiện giả định nhằm lý tưởng hóa một số điều kiện nhất định để
tiến hành kiểm chứng/ loại bỏ giả thuyết.
16.2. VD giải quyết vấn đề KT = ppháp khoa học.
Phân tích nguyên nhân vì sao trong 1 vài bức ảnh có “đôi mắt màu đỏ”.
Đtiên xđịnh câu hỏi : tại sao trong 1 vài bức ảnh ,hình ảnh đôi mắt có màu đỏ.
Thứ 2,là đưa ra giả thuyết .Đôi mắt đỏ là do màu đỏ trong ánh đèn flash của máy ảnh .
Thứ 3,Kiểm nghiệm giả thuyết .ta sử dụng những bộ lọc khác nhau cho đèn flash và quan sát màu đỏ
của mắt có liên quan đến dến chiều dài bước sóng chiếu vào đối tượng hay không.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 10 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
17. Nêu các ppháp kiểm chứng 1 giả thuyết ?.Lấy vd minh họa ?.Thế nào là chấp nhận 1 giả thuyết một
cách có đk ?.
ANS:
Các phưong pháp để kiểm nghiệm một giả thuyết.
• Kiểm nghiệm một giả thuyết bằng thí nghiệm.
Giả thuyết được kiểm nghiệm bằng cách tiến hành thí nghiệm. Một thí nghiệm ở đây có thể là sự
thăm dò, lấy mẫu thử của một hệ thống đã được thiết kế.
VD: Để kiểm nghiệm xem một hệ thống kiểm tra mới có cải thiện năng suất hay không, ta có thể
tách riêng một dây chuyền sản xuất và cho chạy thử hệ thống mới. Các thí nghiệm thường được thực
thi trên một mô hình thu nhỏ của một hệ thống hoặc là sử dụng các mô hình toán học.
• Kiểm nghiệm giả thuyết bằng phép phân tích:
Trong một số trường hợp khác, một giả thuyết có thể được kiểm nghiệm bằng việc sử dụng kỹ thuật
phân tích (giải thích) của phương pháp phân tích kỹ thuật. Phưong pháp kiểm nghiệm giả thuyết bằng
phép phân tích là một phương pháp khá tối ưu, có thể cho ta biết độ chính xác của giả thuyết mà ta cần
kiểm nghiệm khi đặt ra.
VD.
Xem xét tình hình điểm chuẩn trường đại học kĩ thuật trong những năm gần đây.

Xác định vấn đề:Tại sao điểm chuẩn của trường đại học kĩ thuật công nghiệp những năm gần đây ngày
càng thấp?
• Giả thuyết: Giả thuyết 1:điểm chuẩn của trường đại học kĩ thuật công nghiệp những năm gần
đây ngày càng thấp có thể do chỉ tiêu tuyển sinh của trường ngày càng nhiều.
• Giả thuyết 2:điểm chuẩn của trường đại học kĩ thuật công nghiệp những năm gần đây ngày càng
thấp có thể do các ngành kĩ thuật không hấp dẫn bằng các ngành kinh tế.
Kiểm nghiệm giả thuyết 1:So sánh chỉ tiêu và điểm chuẩn 2004,2008,2009
Chỉ tiêu tuyển sinh đầu vào năm 2009 gấp 2.7 chỉ tiêu năm 2004
Điểm chuẩn năm 2009 thấp hơn nhiều so với năm 2004
Năm
Chỉ
tiêu Đchuẩn
2004 900 18.5
2008 2200 13-15.5
2009 2395 13-14
Kiểm nghiệm giả thuyết 2:- Điểm chuẩn của các trường kinh tế ngày càng cao so với các trường
kĩ thuật
- Hiện nay ngành kinh tế là ngành hot
Năm
ĐH Bách
Khoa
ĐH Kinh Tế
QD
2005 25.5 24.5
2009 21 22-27
Kết luận từ kiểm định giả thuyết:
• Như vậy,qua phân tích ta thấy cả 2 giả thuyết đều hợp lý.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 11 -

TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
• Ta có thể chấp nhận 1 cách có điều kiện giả thuyết là: điểm chuẩn của trường đại học kĩ thuật
công nghiệp những năm gần đây ngày càng thấp có thể do chỉ tiêu tuyển sinh của trường ngày
càng nhiều và các ngành kĩ thuật không hấp dẫn bằng các ngành kinh tế.
18. Xác định vấn đề và đưa ra 1 giả thuyết về ảnh hưởng của cường độ dòng điện đến công xuất đầu ra
của 1 lò nung bằng điện trở không đổi.kiểm nghiệm giả thuyết sử dụng công thức sau:
Công suất=cường độ dòng điện x hiệu điện thế
Hiệu điện thế=cường độ dòng điện x điện trở.
• Xác định vấn đề: Trong lò nung bằng điện trở, khi cường độ dòng điện tăng hoặc giảm thì có
ảnh hưởng gì đến công suất đầu ra không(với điện trở là không đổi)?.
• Xây dựng giả thuyết:
-khi cường độ dòng điện của lò nung bằng điện trở tăng thì công suất đầu ra tăng lên.
-khi cường độ dòng điện của lò nung bằng diện trở giảm thì công suất đầu ra giảm đi.
• Kiểm nghiệm giả thuyết:kiểm nghiệm bằng phép phân tích.
-Cơ sở khoa học quan trọng để kiểm nghiệm giả thuyết này chính là công thức: P=U.I
Ta thấy công suất tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện và hiệu điện thế của lò nung
Mặt khác ta còn có công thức: U=I.R
Mà,R là không đổi nên U tỉ lệ thuận với I.
Từ 2 công thức trên ta có : P=I^2.R
Khi đó công suất tỉ lệ thuận với bình phương cường độ dòng điện.
Nên cường độ dòng điện tăng thì công suất cũng tăng lên,cường độ dòng điện giảm thì công suất cũng
giảm
• Kết luận từ kiểm định giả thuyết:
Qua phân tích ta thấy,giả thuyết đưa ra là chính xác.
Ta có thể chấp nhận 1 cách có điều kiện giả thuyết này.
Vậy:
Trong lò nung bằng điện trở(với điện trở không đổi)khi cường độ dòng điện thay đổi thì có ảnh hưởng
tới công suất đầu ra:
+.khi cường độ tăng thì công suất đầu ra tăng
+.khi cường độ dòng điện giảm thì công suất đầu ra giảm.

19. Nêu các dạng của các vấn đề KT phù hợp với ppháp phân tích ?. Nêu các loại định luật vật lý quan
trọng thường được sử dụng trong phương pháp phân tích kỹ thuật?.
ANS:
19.1
Các dạng vấn đề kỹ thuật phù hợp trong phương pháp phân tích kỹ thuật:
- Xác định bài toán : Các bài toán phân tích thường yêu cầu xác định đã rõ dàng
- Thu thập dữ liệu và kiểm tra tính chính xác của chúng
+. Cách 1:Tiến hành với mô hình thí nghiệm
+. Cách 2:Tiến hành các phép đo trên thực tế
- Lựa trọn các phương pháp phân tích
+. Lựa trọn các định luật hay nguyên lý cơ bản sẽ áp dụng cho hệ
+. Chuyển các quy luật vật lý thành các biểu thức toán học
- Dự đoán giải pháp
- Giải bài toán
- Kiểm tra kết quả
19.2
Các định luật vật lý quan trọng thường được sử dụng trong phương pháp phân tích kỹ
thuật.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 12 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
Một số lượng rất lớn các tính toán lỹ thuật bắt đầu từ một số lượng nhỏ các định luật vật lý. Có ba
loại định luật vật lý quan trọng trong kỹ thuật: các định luật bảo toàn, các định luật chuyển động, và các
định luật cơ bản.
Các định luật về bảo toàn là các định luật quan trọng nhất như: Khối lượng, mô men động lượng,
mô men quay, năng lượng. Các định luật bảo toàn là cơ sở cho nhiều tính toán kỹ thuật.
Các định luật phổ biến khác được dùng làm xuất phát điểm cho các tính toán kỹ thuật là các định
luật về chuyển động (ví dụ như 3 định luật của Newton).
Loại thứ 3 là các định luật cơ bản mà chúng mô tả các quan hệ giữa các thuộc tính có thể đo được

của hệ. Có 3 định luật cơ bản quan trọng là: Định luật Hooke, định luật Ohm, định luật chất khí lý
tưởng.
20. Chọn phương pháp phù hợp để giải bài toán sau: Giả sử bạn đang ở trên một chiếc thuyền. Ma sát
giữa thuyền và nước là không đáng kể. Khi thuyền đứng yên trên mặt hồ, bạn đứng dậy và bước đi
và bỗng thấy chiếc thuyền chuyển động. Hãy giải thích hiện tượng trên và xác định vận tốc di
chuyển của thuyền tại thời điểm vận tốc của bạn là 0,7m/s. Giả thiết khối lượng của bạn là 70 kg ,
khối lượng của thuyền và bạn là 120 kg.(Đáp số v=-0.41m/s).
ANS:
Bài trên đây sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật:
1. Xác đinh bài toán:
Bài toán đã xác định rõ ràng
2. Thu thập dữ liệu và kiểm tra tính chính xác của số liệu
Cần phải xác địn vận tốc di chuyển của thuyền tại thời điểm bạn bước đi với vận tốc 0,7m/s và giải
thích hiện tượng. Giả sử vận tốc của bạn là không đổi trong quá trình di chuyển. Các dữ liệu cần
thiết cho bài toán đã đầy đủ và hợp lý
3. Lựa chọn phương pháp phân tích
Các dữ liệu cho trước của bài toán là vận tốc và khối lượng. Như vậy quan hệ ở đây là một biểu
thức liên hệ giữa vận tốc và khối lượng đây chính là động lượng.
.Q m v=
uvv
(ký hiệu lấy theo cơ lý
thuyết ).
trước khi người di chuyển thì thuyền đứng yên và ma sát giữa thuyền và mặt hồ là không đáng kể.
Vậy có thể áp dụng định luật bảo toàn động lượng để giải bài toán. Trước khi di chuyển thì động
lượng của hệ bằng 0.
1
0Q =
uv

2

0Q ≠
uv
4. Dự đoán kết quả
Vận tốc của thuyền sẽ nhỏ hơn vận tốc của bạn.
5. Giải bài toán
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 13 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
Giả sử gọi v
1
là vận tốc của người, v
2
là vận tốc của thuyền. M
1
và M
2
là vận tốc của người và
thuyền và người
Theo định luật bảo toàn động lượng có:
1 1 2 2
0 . .M v M v= +
u uuv v
hay
1 1 2 2
0 . .M v M v= +

2 2 1 1
. .M v M v→ = −


1 1
2
2
.M v
v
M
⇔ = −
thay số vào v = 0.408333 m/s = 0.41( m/s)
6. Kiểm tra kết quả
Phân tích này không có sai sót.
21. Nêu tên các cách cơ bản để phát hiện lỗi trong tính toán kỹ thuật ? Các sử dụng chúng ?Tại sao
chúng ta nên sử dụng các ký hiệu khi giải các biểu thức toán, thay số chỉ thực hiện ở bước cuối
cùng ? Cho ví dụ minh họa ?
ANS:
 Các cách cơ bản để phát hiện lỗi trong tính toán kỹ thuật
 Trong tính toán kỹ thuật để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả chúng ta cần sử dụng các
phương pháp để kiểm tra đánh giá, phát hiện ra các lỗi sai
 Các phương pháp thường được sử dụng là :
 Sử dụng logic để tránh các trả lời không có tính vật lý
Sử dụng hiệu quả phương pháp này cách tốt nhất là tự đặt ra câu hỏi kết quả có ý nghĩa gì không
đây là bước quan trọng nhất trong quá trình tính toán kỹ thuật
 Sử dụng logic đê kiểm tra việc sử lý các biểu thức
Kiểm tra một biến có thay đổi như mong muốn khi các biến khác thay đổi hay không
 Sử dụng dự đoán để kiểm tra lời giải
Trên nền tảng kiến thức đã được học ta có thể áp dụng vào để đưa ra những dự đoán cho những
bài toán kỹ thuật
 Sử dụng thứ nguyên để kiểm tra lời giải
Là sử dụng các đại lượng và đơn vị đo đã được quy định.
 Chúng ta nên sử dụng các kí hiệu khi giải biểu thức toán vì những lý do sau :
 Ngắn gọn, dễ nhớ

 Rút ngắn thời gian tính toán các bài toán kỹ thuật
 Để đơn giản hóa vấn đề
 Giảm bớt sai số trong quá trình tính toán
 Tránh nhầm lẫn
 Áp dụng cho các bài toán tương tự
 Thay số chỉ thực hiện ở bước cuối cùng: vì mỗi số liệu tương ứng với những kí hiệu khi giải
các biểu thức nếu ta xác định đúng biểu thức thì việc thay số liệu vào sẽ dễ dàng ,chính xác và
hiệu quả.
22. Trình bày nội dung của phương pháp thiết kế kỹ thuật “ Quẳng qua tường” khi thiết kế một sản
phẩm mới? Cho biết nhược điểm của ppháp này là gì?.
ANS:
Nội dung của phương pháp thiết kế kỹ thuật “ Quẳng qua tường” khi thiết kế một sản phẩm
mới.
 Phòng kỹ thuật thiết kế sản phẩm mới.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 14 -
TL ĐCVKT Kỳ II-Năm 2009-2010 Thái Nguyên 24/02/2010
 Họ quẳng bản thiết kế qua tường để chuyển cho phòng thị trường.
 Phòng thị trường thay đổi thiết kế để nó thân thiện với khách hàng hơn.
 Phòng thị trường quẳng thiết kế qua tường để chuyển cho phòng sản xuất
 Phòng sản xuất thay đổi thiết kế để có thể chế tạo sản phẩm dễ và rẻ hơn
 Phòng sản xuất quẳng bản thiết kế lại ngược về phòng kỹ thuật.
 Đọc và thảo luận cho tới khi bản thiết kế được hoàn thiện.
Nhược điểm : Thời gian thiết kế có thể sẽ rất lâu, Sản phẩm mới sẽ mất nhiều thời gian để thiết kế
nếu các kỹ sư và những người tham gia thiết kế làm việc độc lập.
23. Nêu thế nào là buổi vận dụng trí tuệ để tạo ra nhiều giải pháp trong thảo luận nhóm?.Nêu các ppháp
để tạo ra các ý tưởng mới trong 1 buổi thảo luận vận dụng trí tuệ?.
ANS:
23.1


23.2
Để thảo luận tập thể tốt cần phải có kinh nghiệm. Việc huy động sức mạnh tập thể có thể tiến hành
hiệu quả theo hướng dẫn sau:
Về kết cấu:
1. Nhóm nhỏ: Một nhóm thảo luận tập thể nên gồm năm đến mười người để đảm bảo có nhiều ý
tưởng mới.
2. Nhóm tổng hợp: nhóm này gồm các thành viên có kiến thức cơ bản khác nhau trong đó có cả
những người ít kinh nghiệm về bài toán thiết kế.
Về tổ chức:
1. Họp ngắn: tổ chức các cuộc họp ngắn hơn một giờ.
2. Ghi lại nội dung họp: Các ý tưởng sáng tạo phải được ghi lại để đánh giá trong cuộc họp sau.
Cử ra một người chuyên làm nhiệm vụ đó. Các nội dung ghi chép được phổ biến đến tất cả thành viên
của nhóm qua mạng hoặc thông báo bằng bảng.
Họp tập thể:
1. Không cần nghi lễ; các thành viên trong cuộc họp phải bình đẳng nhau.
2. Không đánh giá mà chấp nhận tất cả các ý tưởng nêu ra trong cuộc họp. Tránh sử dụng các
bình luận như “Ý tưởng kém quá”, “Thế mà cũng gọi là làm”, “Chẳng có ai làm như thế bao giờ” vv…
3. Số lượng hơn chất lượng: mục tiêu là thu thập được càng nhiều ý tưởng càng tốt.
4. Xây dựng ý tưởng: tạo nên các ý tưởng bằng cách kết hợp các ý tưởng đã có hoặc xây dựng ý
tưởng mới từ ý tưởng đã có.
Mai Văn Kiên MB:0982856281 ; 01696812650
K4X SK02 Email:
- 15 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×