Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
TIỂU LUẬN
KẾ HOẠCH MARKETING
1
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
MỤC LỤC
1. Tổng quan về kế hoạch 2
2. Phân tích tình hình bên trong công ty 2
2.1. Giới thiệu về công ty, lĩnh vực hoạt động, vị thế công ty trên thị trường,
uy tín ấn tượng đối với khách hàng 2
2.2. Thông tin về nguồn nhân lực và kênh phân phối 4
2.3. Năng lực chế biến và tình hình sản xuất 5
2.4. Nguồn lực về tài chính và một số sản phẩm hiện nay tại Việt Nam 5
2.5. Công nghệ chế biến 7
2.6. Chất lượng sản phẩm 7
3. Phân tích tình hình bên ngoài công ty 8
3.1. Thông tin chung về thị trường thức ăn nhanh 8
3.2. Tình hình cạnh tranh 9
3.3. Năng lực cung cấp sản phẩm 10
3.4. Thị trường mục tiêu 11
3.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào 12
3.6. Tác động của các định chế pháp lý Nhà nước 13
3.7. Xu thế phát triển đổi mới 14
4. Phân tích SWOT 16
4.1. Điểm mạnh 16
4.2. Điểm yếu 17
4.3. Cơ hội 17
4.4. Thách thức 18
5. Các chiến lược cụ thể 19
5.1. Chiến lược sản phẩm 20
5.2. Chiến lược giá 20
5.3. Chiến lược kênh phân phối 22
5.4. Chiến lược chiêu thị 22
6. Kế hoạch về kinh phí 23
7. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực 24
8. Lịch thời gian thực hiện 24
2
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
KẾ HOẠCH MARKETING
Tên kế hoạch Marketing: Ngon - Bổ - Rẻ
Sản phẩm: Bánh trứng (Egg Tart)
Công ty: KFC
Người lập kế hoạch: Nhóm Marketing
1. Tổng quan về kế hoạch
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường thức ăn nhanh của Việt Nam đang tiến
triển một cách nhanh chóng, vì vậy mà ông trùm trong ngành thức ăn nhanh này
là KFC đã từng nổi đình, nổi đám với gà rán KFC, đang phải cạnh tranh với rất
nhiều đối thủ cạnh tranh giàu tiềm năng trong nước cũng như những đơn vị kinh
doanh thức ăn nhanh nổi tiếng trên thế giới như: Phở 24, Jollibee, Lotteria…
Để củng cố vị trí hiện có của công ty trong lòng khách hàng cũng như nâng
cao thương hiệu của công ty trong lòng khách hàng, công ty cần có những biện
pháp tự làm mới mình, nhằm thu hút và giữ chân khách hàng. Kế hoạch
Marketing mà nhóm chúng tôi đưa ra nhằm mục đích mang lại sự mới lạ trong
lòng những khách hàng chưa và đã từng biết đến công ty KFC.
Sản phẩm Marketing:
∗ Tên loại sản phẩm: bánh trứng KFC (Egg tart).
∗ Đối tượng sử dụng chính: Nam nữ thanh niên tổi dưới 30.
∗ Chuyên dụng: đáp ứng nhu cầu tráng miệng sau bữa ăn chính, ăn
sáng cho giới trẻ hiện nay.
∗ Tính năng đặc biệt: mang đặc tính của các loại bánh ngọt Việt Nam
tuy nhiên với công thức đặc biệt hạn chế được lượng đường và chất béo phù hợp
với mọi đối tượng kể cả những người muốn giảm cân, ăn kiêng.
Thời gian tung sản phẩm: 30/04/2010 - hết dịp quốc tế thiếu nhi
01/06/2010
2. Phân tích tình hình bên trong công ty
3
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
2.1. Giới thiệu về công ty, lĩnh vực hoạt động, vị thế công ty trên thị
trường, uy tín ấn tượng đối với khách hàng.
2.1.1. Trên thế giới
Gà rán Kentucky (KFC), nhãn hiệu được tiên phong bởi ông Harland
Sanders, đã phát triển và trở thành một trong những hệ thống phục vụ thức ăn
nhanh lớn nhất trên thế giới, với hơn 1 tỉ bữa ăn tối KFC được phục vụ hàng năm
trên hơn 80 quốc gia khác nhau.
Năm 1955, tự tin với chất lượng món gà rán của mình, ông đã tự phát triển
và thành lập Doanh nghiệp nhượng quyền thương hiệu. Xấp xỉ 10 năm sau,
Sanders đã có hơn 600 franchise ở US và ở Canada, và năm 1964 ông đã bán
phần lợi nhuận 2 triệu đô của mình trong công ty Mỹ cho một nhóm các nhà đầu
tư, trong đó có John Y. Brown JR, người sau này trở thành thống đốc bang
Kentucky.
Dưới sự quản lý của người sở hữu mới, tập đoàn Gà Rán Kentucky đã
phát triển một cách nhanh chóng. Công ty đã thực hiện cổ phần hóa ra công
chúng vào năm 1966 và được liệt kê trên thị trường chứng khoán New York vào
năm 1969 và được mua lại bởi PepsiCo vào năm 1986. Đến năm 1997 PepsiCo
đã chuyển hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh, bao gồm cả nhãn hiệu KFC, sang
một công ty về nhà hàng độc lập, gọi là Tricon Global Restaurant. Ngày nay,
công ty nhà hàng (hiện giờ được gọi là tập đoàn Yum!Brands) là tập đoàn lớn
nhất thế giới về số lượng cửa hàng với gần 35.000 cửa hàng trên khắp 110 quốc
gia.
Về sản phẩm: KFC là nhà hàng thức ăn nhanh chuyên về gà. Các sản
phẩm tuy có cùng nguyên liệu nhưng lại được đa dạng hóa tốt tạo nên nhiều
nhóm, loại và món ăn khác nhau. KFC chia thực đơn ra thành 10 mục với các
món gà, cơm và rau trộn đa dạng phong phú.
2.1.2. Ở Việt Nam
Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1997, hiện KFC đã có 71 cửa hàng tại tám
tỉnh, thành trong cả nước, trong đó nhiều nhất vẫn là ở Tp.Hồ Chí Minh với 45
cửa hàng, còn lại là ở Hà Nội, Cần Thơ, Bà Rịa-Vũng Tàu, Biên Hòa, Buôn Ma
Thuột, Huế và Hải Phòng.
4
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Đầu tháng 10/2009 hệ thống KFC vừa chào đón nhà hàng thứ 72 (KFC
Trần Đại Nghĩa) tại địa chỉ số 11A7 Khu tập thể Đại học Kinh tế Quốc Dân,
đường Trần Đại Nghĩa, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ông Pornchai Thuratum,
Tổng giám đốc công ty, cho biết KFC đang lên kế hoạch mở thêm một số cửa
hàng tại những tỉnh, thành nhiều tiềm năng như Đà Nẵng, Nha Trang. Kế hoạch
là đến 2010, KFC sẽ có 100 nhà hàng tại Việt Nam.
Các cửa hàng của KFC được bài trí theo phong cách truyền thống với màu
đỏ là màu chủ đạo, không gian trong cửa hàng được thiết kế với mục đích tạo cho
khách hàng sự thoải mái để có thể vừa thưởng thức bữa ăn vừa chuyện trò, bàn
bạc công việc.
Hiện nay, KFC đã trở thành thương hiệu thức ăn nhanh được biết đến
nhiều ở Tp.Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Số lượng khách
hàng làm quen và chấp nhận loại thực phẩm này càng nhiều. Một số cuộc điều tra
gần đây tại Việt Nam cho thấy 70% người dân Việt Nam đã thích đi ăn tại các
tiệm thức ăn nhanh.
Theo thông tin từ Bộ Công Thương, năm 2009, tổng thu nhập của ngành
thức ăn nhanh cả nước ước đạt khoảng 500 tỉ đồng, tăng 35-40% so với năm
2008, trong đó phần lớn vẫn đến từ các thương hiệu nước ngoài như Jollibee,
Lotteria, tất nhiên không thể không kể đến KFC.
2.2. Thông tin về nguồn nhân lực và kênh phân phối
Ở việt nam, hiện nay KFC có đến hơn 2000 nhân viên đang sống và làm
việc với phương châm “Work hard –Play hard”. Theo KFC Việt Nam công thức
chính dẫn đến thành công của doanh nghiệp là luôn nâng cao năng lực làm việc
của nhân viên để thỏa mãn khách hàng và tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó KFC luôn
cam kết tạo một môi trường làm việc đa dạng, năng động và tốt nhất cho người
lao động.
Như đã nói ở trên, hiện KFC đã có đến 72 cửa hàng trên cả nước ở các
thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ…với đội ngũ
nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà một cách nhanh nhất.
5
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Một ưu thế để tạo nên một kênh phân phối hoàn hảo cho KFC đó là các
cửa hàng của KFC luôn được đặt tại những vị trí thuận lợi, tại các trung tâm,
ngay các giao lộ, siêu thị, những nơi có vị trí đẹp và nhiều người….
Các kênh phân phối chính:
TP Hồ Chí Minh:
+ KFC Now Zone
Lầu 4, TTTM Now Zone, 235 Nguyễn Văn Cừ, Phường Nguyễn Cư Trinh,
Quận 1, TP.HCM
+ Big C Hoàng Văn Thụ
Big C 202B Hoàng Văn Thụ - Phường 9 - Q. Phú Nhuận - TP.HCM
+ KFC Pasteur
194D - 194E Pasteur, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
Hà Nội
+ KFC Nguyễn Thái Học (HN)
87 Nguyễn Thái Học, Quận Ba Đình, Hà Nội
+ KFC Hoàn Kiếm
3C Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Cần Thơ
+ KFC Vinatex Cần Thơ
Siêu thị VINATEX, Số 42 Đường 30 tháng 4, Phường An PHú, Quận Ninh
Kiều, Cần Thơ
2.3. Năng lực chế biến và tình hình sản xuất
Việt Nam là một nước nông nghiệp cho nên 2 ngành chăn nuôi và trồng
trọt là 2 ngành chính rất phát triển ở Việt Nam, điều đó tạo nên một lợi thế rất lớn
cho KFC có thể tận dụng nguồn nguyên liệu bản địa, giảm chi phí.
Chính vì nhận thức được điều này, KFC đã chủ động xây dựng một mối
quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị
trường. Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có chứng nhận kiểm dịch của cơ
quan chức năng.
6
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Điều này được thể hiện rõ khi Việt Nam xảy ra dịch cúm gia cầm, trong khi
các sản phẩm được chế biến từ gia cầm phải lao đao thì KFC vẫn giữ được trọn
vẹn lòng tin của khách hàng
2.4. Nguồn lực về tài chính và một số sản phẩm hiện nay tại Việt Nam
2.4.1. Nguồn lực tài chính
Toàn bộ KFC thuộc sở hữu của tập đoàn Yum đang hoạt động với hơn
33.000 nhà hàng trên hơn 100 quốc gia trên thế giới. Bốn công ty KFC, Pizza
Hut, Taco Bell và Long Jonh Siver là những thương hiệu hàng đầu của tập đoàn
Yum! toàn cầu. Với nguồn lực tài chính hùng hậu, có thể triển khai các hoạt động
kinh doanh có quy mô tài chính lớn, cũng như dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ
khác. Đây là một điểm mạnh của KFC Việt Nam với sự hậu thuẫn của Yum!.
2.4.2. Các sản phẩm chính ở Việt Nam
Gà Rán truyền thống: hiện nay sản phẩm này gồn có các loại như: gà rán
1miếng, 3 miếng, 6 miếng, 10 miếng và 15 miếng.
Thức ăn phụ: gồm bắp cải trộn, khoai tây chiên, khoai tây nghiền và
bánh mì mềm với nhiều kích cỡ khác nhau.
7
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Thức ăn nhẹ: dòng sản phẩm này gồm các loại như: Bơgơ Zinger, Bơgơ
tôm, Bơgơ hải sản, Bơgơ phile…bánh kẹp, cơm cá, cánh gà chiên và xà lách cầu
vồng
Và nhiều các sản phẩm khác phục vụ cho bữa ăn khách hàng như: các sản phẩm
tráng miệng, thức ăn trẻ em, nước giải khát…
2.5. Công nghệ chế biến
Sản phẩm của KFC tại Việt Nam được chế biến theo tiêu chuẩn chung
trên toàn thế giới. Thịt gà được chế biến từ cùng một công thức mà Colonel
Harland Sander – nhà Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam sáng lập của KFC – đã
sáng tạo ra hơn nửa thế kỉ trước. Ông đã thành công với công thức pha chế bí mật
của 11 loại hương vị và thảo mộc cùng với kỹ thuật nấu cơ bản mà vẫn được áp
dụng đến ngày hôm nay. Trong nhiều năm, Colonel Sander đã cất giữ công thức
pha chế trong đầu của mình và ngày nay công thức này được cất giữ an toàn ở
Louisville. Tại Kentucky, chỉ có một số ít người biết công thức đáng giá hàng
triệu đô la đó (và họ đã kí những giao kèo đảm bảo sự bí mật của công thức này).
Tuy nhiên, KFC Việt Nam cũng đang nghiên cứu để thay đổi kích thước,
mẫu mã, khẩu vị cho phù hợp hơn với ẩm thực của người tiêu dùng Việt Nam.
KFC Việt Nam đã và đang sản xuất ra những sản phẩm ngày càng gần gũi với
khẩu vị của người Việt Nam hơn như: gà rán giòn không xương, salad gà giòn,
bắp cải trộn, bánh mì mềm, cháo gà, nui gà…
2.6. Chất lượng sản phẩm
KFC Vietnam chỉ chọn những nhà cung cấp nguyên liệu uy tín và bảo
đảm chất lượng, khẳng định chất lượng sản phẩm của mình bằng các chứng nhận
kiểm dịch. KFC Việt Nam có chiến lược kinh doanh lâu dài tại Việt Nam, vì vậy
KFC đã dành nhiều thời gian để xây dựng thị trường và tạo dựng lòng tin nơi
8
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
khách hàng về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm bảo đảm cho hoạt
động lâu dài của mình.
3. Phân tích tình hình bên ngoài công ty
3.1. Thông tin chung về thị trường thức ăn nhanh
Việt Nam với hơn 85 triệu dân, kết cấu dân số trẻ đang là thị trường hấp dẫn
các tập đoàn kinh doanh thức ăn nhanh. Tại Việt Nam, từ khi cửa hàng thức ăn
nhanh đầu tiên (Chicken Texas) xuất hiện ở TP.HCM năm 1994 thức ăn nhanh vẫn
chưa phổ biến và chưa tạo được sự quan tâm của khách hàng. Xét đến nhu cầu của
người tiêu dùng thời điểm KFC xuất hiện ở Việt Nam, thị trường thức ăn làm từ gà
tại Việt Nam còn rất hỗn tạp. Người tiêu dùng quen tiêu thụ từ những hàng quán ven
đường, đặc biệt là món gà ta nướng lu xuất hiện một cách ồ ạt. Sự xuất hiện của
KFC vẫn khiến nhiều người nghi ngại. Tuy nhiên một loạt sự kiện diễn ra khiến cho
thói quen tiêu dùng buộc phải thay đổi. Đầu tiên là quyết tâm làm sạch lòng đường
của Chính phủ khiến cho những quán ăn ven đường bị giới hạn khu vực họat động.
Thêm vào đó những đợt cúm gà trên diện rộng kéo dài khiến cho người tiêu dùng
trở nên e dè và cẩn trọng hơn. Lúc này thương hiệu gà KFC bỗng nổi bật lên như là
một lựa chọn đương nhiên. Các giá trị gia tăng cho sản phẩm là vệ sinh đảm bảo, gà
sạch… đã đóng góp rất lớn trong sự lớn mạnh của KFC tại Việt Nam.
Hiện nay, thức ăn nhanh đang trở nên hợp thời với nhịp sống hiện đại, khi
tiền bạc, công việc đều có thể gia tăng, trừ thời gian. Năm 2009, tổng doanh số
ngành thức ăn nhanh tại Việt Nam ước đạt 500 tỉ đồng, tăng 35-40% so với năm
ngoái. Dù kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng nhưng thị trường thức ăn nhanh
vẫn là một trong số ít ngành hàng giữ được mức tăng trưởng cao.
Hàng loạt các cửa hàng thức ăn nhanh ra đời khiến cho thị trường thức ăn
nhanh khá phong phú. Có thể kể đến những thương hiệu khá nổi trong lĩnh vực này
như KFC, Lotteria, Jollibee, PizzaHut, BBQ chicken… Trên thị trường thức ăn
nhanh Việt Nam, KFC vẫn chiếm thị phần đáng kể. Mấy năm trở lại đây, sự xuất
hiện của một số nhãn hiệu thức ăn nhanh của Việt Nam như: Bánh mì Ta, Chả giò
Oroll, Phở 24 đang mong muốn cạnh tranh trên thị trường đầy tiềm năng này.
Những món ngon vỉa hè được nâng cấp với chất lượng và phục vụ khác biệt đang
mở ra xu hướng kinh doanh hấp dẫn cho các nhà đầu tư Việt Nam Tuy những nhãn
9
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
hiệu này vẫn chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến nhưng nó cũng là một thách
thức đối với KFC Việt Nam, đòi hỏi KFC phải có những chiến lược đúng đắn ngay
từ đầu, đồng thời phải thay đổi các chính sách marketing thường xuyên để thích
nghi với sự thay đổi liên tục của thị trường.
3.2. Tình hình cạnh tranh
Sau một khoảng thời gian gian nan, vất vả cố gắng hết sức để làm thay đổi
nhận thức, khẩu vị của khách hàng cũng như tạo lòng tin với khách hàng về uy
tín và chất lượng của công ty KFC thì hiện nay thị trường thức ăn nhanh (fast
food) đang là một thị trường hấp dẫn, khiến cho nhiều hãng thức ăn nhanh nước
ngoài tấn công càng nhiều vào Việt Nam tạo ra một môi trường kinh doanh khá
năng động, bên cạnh đó còn có các doanh nghiệp khinh doanh thức ăn nhanh
trong nước cũng không kém phần quan trọng trong mô hình cạnh tranh nội bộ
ngành. Điểm qua có thể kể đến:
• Jollibee của Phillipines
Theo kế hoạch, trong năm nay hãng thức ăn nhanh Jollibee của Phillipines
sẽ mở thêm bốn cửa hàng nữa, nâng tổng số cửa hàng của mình ở Việt Nam lên
con số 14. Ông Subido cũng cho biết Jollibee đang lựa chọn thêm công ty trong
nước làm đối tác nhượng quyền thương mại. Từ năm 1996 đến nay, hãng này chỉ
mới nhượng quyền thương mại được hai cửa hàng cho một công ty Việt Nam.
• Lotteria - một thành viên của tập đoàn Lotte của Hàn Quốc
Ông Trương Hàm Liêm, Trưởng phòng kinh doanh của Lotteria Việt Nam
cho biết Việt Nam là thị trường quan trọng và tiềm năng đối với Lotterria, nên
mặc dù khủng hoảng kinh tế vẫn còn nhưng Lotteria vẫn được hỗ trợ tối đa để
phát triển tại ViệtNam.
Ông cũng cho biết thêm trong những năm tới, kế hoạch mở rộng thị
trường của Lotteria vẫn được đặt lên hàng đầu. Cụ thể, trong năm nay Lotteria
Việt Nam sẽ mở thêm 80 cửa hàng ở TPHCM, Huế, Quảng Nam, Hà Đông…
• Kinh Đô – Việt Nam
Kinh Đô là một trong số ít doanh nghiệp trong nước phát triển chuỗi cửa
hàng thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Mới đây, Công ty Bánh Kinh Đô Sài Gòn,
thành viên của tập đoàn Kinh Đô, đã khai trương cửa hàng K-Do phục vụ cà phê,
10
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
bánh theo kiểu mô hình thức ăn nhanh. Khách hàng mục tiêu của cửa hàng này
chủ yếu là giới trẻ. Ông Nguyễn Duy Đang, Giám đốc tiếp thị và nhượng quyền
của công ty, cho biết Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam cửa hàng K-Do bán
bánh, sandwich, pizza, hamburger và các loại thức uống. “Theo kế hoạch, chúng
tôi sẽ mở thêm ba cửa hàng nữa ở TPHCM”, ông nói.
Trên đây là ba đối thủ đang thực sự cạnh tranh trên thị trường Việt Nam
với KFC, trong khi Jollibee mặc dù thâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm song lại
tỏ ra hụt hơi trước các đàn em KFC và Lotteria. Và thêm một ông lớn của Việt
Nam đang khẳng định được vị thế trên thị trường – Kinh Đô có thể thấy thị
trường thức ăn nhanh Việt Nam đang thực sự sôi động và khốc liệt cho những ai
tham gia.
Với lợi thế là một hãng truyền thống thức ăn nhanh từ lâu đời, đã có rất
nhiều kinh nghiệm trong việc xâm nhập thị trường, đồng thời với khả năng thích
ứng nhanh nhạy, tìm hiểu khá kỹ càng nhu cầu của thị trường, KFC đang dành
được vị trí dẫn đầu trong ngành thực phẩm thức ăn nhanh tại Việt Nam tuy nhiên
KFC cũng cần phải cẩn trọng bởi các đối thủ đều đang thực hiện chiến lược tái
xâm nhập và mở rộng nhằm giành lại miếng bánh của mình. Thị trường thức ăn
nhanh vẫn sẽ sôi động trong năm nay và những năm tiếp theo.
3.3. Năng lực cung cấp sản phẩm
Vì KFC hoạt động trong ngành hàng thực phẩm một ngành hàng phong
phú, đa dạng ở mỗi quốc gia mỗi địa phương khác nhau với đặc điểm người tiêu
dùng cực kỳ đa dạng, khó lường trước KFC đã xác định được chiến lược nội địa
hóa của mình ngay từ khi mở cửa hàng đầu tiên trên thế giới, bằng chứng là KFC
sử dụng gần như 100% gà của địa phương nơi có sự hiện hữu của cửa hàng KFC.
với các món ăn nhanh kiểu Mỹ xen trong hương vị, danh sách thực đơn đặc biệt
mang đậm hương vị là của quê hương địa phương nơi mà KFC có mặt.KFC cung
cấp sử dụng những thứ như rau, bánh mì, hay những thứ có thể dùng kèm theo
món gà rán của KFC của nước sở tại để tăng thêm dinh dưỡng cũng như khẳng
định sự quan tâm tới người tiêu dùng địa phương của KFC.
Mỗi ngày, KFC đón tiếp gần 8 triệu khách hàng trên toàn thế giới. Hàng
năm, hơn một tỉ “finger lickin” thịt gà ngon được phục vụ cho các bữa ăn chính.
11
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Thịt gà được chế biến từ cùng một công thức mà Colonel Harland Sander đã sáng
tạo ra hơn nửa thế kỉ trước.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, cho nên trồng trọt và chăn nuôi là hai
ngành chính rất phát triển ở Việt Nam điều đó đã tạo nên một lợi thế rất lớn cho
KFC khi có thể sử dụng nguồn nguyên liệu bản địa đồng thời giảm được chi phí.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là KFC sẽ lựa chọn nguồn nguyên liệu như thế
nào, thu mua nguyên liêu tự do với giá rẻ hay chọn nguồn nguyên liệu được đảm
bảo với giá cao hơn? KFC sẽ lựa chon thế nào để bền vững phát triển?
Với một phong cách làm việc chuyên nghiệp cùng với mục tiêu cung cấp
sản phẩn chất lượng cho khách hàng đồng thời lường trước rủi ro từ nhóm này
KFC đã cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối đa khi chủ động xây dựng một
mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị
trường, chẳng hạn như CP Vietnam. Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng.
Với việc thực hiện chiến luợc sản phẩm này, KFC đã thực hiện cùng lúc
được hai mục tiêu vừa đảm bảo cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường vừa
giảm được nguy cơ từ những nhà cung cấp. Và chiến lược đó đã tỏ rõ hiệu quả
khi dịch cúm gia cầm bùng phát ở Việt Nam trong khi các sản phẩm chế biến từ
gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến với những bước đột phá quan trọng
3.4. Thị trường mục tiêu
Hiện nay, với nhiều người sức khỏe đóng vai trò quan trọng hàng đầu, họ
đang có xu hướng chọn cho mình những bữa ăn ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng
bao gồm đầy đủ rau, thịt, cá, hải sản cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể.
Những món này họ có thể tự chế biến tại nhà hay vô các nhà hàng, nơi mà họ có
thể vừa ăn vừa trò chuyện với bạn bè hay gia đình.
Cùng với 1 thực đơn thấp nhất của KFC là 30000 (bao gồm nước uống)
cho thấy đối tượng khách hàng mục tiêu của KFC sẽ là:
Độ tuổi: giới trẻ độ tuổi từ 17-29 tuổi, nhất là những gia đình có trẻ
nhỏ. Vì đây là đối tượng khách hàng khá năng động, khả năng tiếp cận nhanh với
những thay đổi của thị trường, phù hợp với những sáng tạo, thay đổi trong phong
cách kinh doanh của KFC.
12
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Thu nhập: Những người có thu nhập khá, ổn định vì như đã phân tích
ngày nay đối với nhiều người sức khỏe là hàng đầu, nhận thức được điều đó
những sản phẩm của KFC là những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn
sức khỏe, đồng thời không có chứa nhiều chất béo, làm mất đi vẻ bề ngoài thon
gọn mà người VIệt Nam chú trọng. Vì vậy, những người có thu nhập ổn định sẽ
chấp nhận sản phẩm của KFC.
Nghề nghiệp-Địa điểm: khách hàng chủ yếu của KFC là học sinh,
sinh viên những bạn trẻ làm việc ở trung tâm thành phố lớn đông dân cư như:Hà
Nội, TPHCM, Cần Thơ…
Nói tóm lại, khách hàng mục tiêu của KFC là những người có độ tuổi dưới
30, có thu nhập khá, ổn định, tập trung sống ở các thành phố lớn đòi hỏi các bữa
ăn nhanh, tiện lợi, giá cả phải chăng và đặc biệt là phục vụ chuyên nghiệp, chuẩn.
3.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào
Ngoài các yếu tố trên áp lực từ nhà cung cấp cũng khá là quan trọng đối
với các hàng thức ăn nhanh mà cụ thể là KFC bởi lẽ nếu áp lực từ các nhà cung
cấp quá lớn thì KFC Việt Nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến lược giá
theo ý mình và sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Còn ngược lại
khi giảm được áp lực từ nhóm này xuống thấp KFC sẽ hoàn toàn chủ động trong
việc thực hiện các chiến lược của mình.
Việt nam là một nước nông nghiệp, cho nên trồng trọt và chăn nuôi là hai
ngành chính rất phát triển ở Việt Nam điều đó đã tạo nên một lợi thế rất lớn cho
KFC khi có thể sử dụng nguồn nguyên liệu bản địa đồng thời giảm được chi phí.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là KFC sẽ lựa chon nguồn nguyên liệu như thế nào
thu mua nguyên liêu tự do với giá rẻ hay chon nguồn nguyên liệu được đảm bảo
với giá cao hơn ? KFC sẽ lựa chon thế nào để bền vững phát triển ?
Với một phong cách làm việc chuyên nghiệp cùng với mục tiêu cung cấp
sản phẩn chất lượng cho khách hàng đồng thời lường trước rủi ro từ nhóm này
KFC đa cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối đa khi chủ động xây dựng một
mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị
trường, chẳng hạn như CP Vietnam. Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng.
13
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Với việc thực hiện chiến luợc sản phẩm này, KFC đã thực hiện cùng lúc
được hai mục tiêu vừa đảm bảo cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường vừa
giảm được nguy cơ từ những nhà cung cấp. Và chiến lược đó đã tỏ rõ hiệu quả
khi dịch cúm gia cầm bùng phát ở Việt Nam trong khi các sản phẩm chế biến từ
gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến với những bước đột phá quan trọng.
Thành quả đó có được từ chính sự nỗ lực và tầm nhìn chiến lược của KFC.
3.6. Tác động của các định chế pháp lý Nhà nước
Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tôn trọng và khuyến khích mọi
hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật.
Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Pháp lệnh được công bố ngày 19/8/2003 thống nhất vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm, khắc phục tình trạng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh gây ảnh
hưởng đến sức khỏe, tính mạng người dân.
Dự thảo Luật an toàn thực phẩm .
Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, tháng 10-2009 vừa qua, Chính phủ
đã trình lên Quốc Hội bản dự thảo Luật về An toàn thực phẩm.
An toàn thực phẩm là vấn đề liên quan đến nhiều điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập. Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm đến an toàn thực phẩm và coi đây là một vấn đề có ý
nghĩa lớn về kinh tế xã hội, sức khoẻ cộng đồng, về bảo vệ môi trường và cũng là
vấn đề có ảnh hưởng lớn đến tiến trình hội nhập của Việt Nam.
Luật an toàn thực phẩm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn đối với sản
phẩm thực phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quảng cáo, ghi
nhãn về thực phẩm; thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu; kiểm soát nguy cơ ô nhiễm
thực phẩm, ứng phó, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất
thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn
thực phẩm; quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và thanh tra chuyên ngành về
an toàn thực phẩm.
Việc ban hành Dự án Luật An toàn thực phẩm là phù hợp trong bối cảnh
Việt Nam ngày càng gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và nhằm tạo cơ
14
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
chế pháp lý để nước ta và các nước trên thế giới thừa nhận hệ thống tiêu chuẩn
của nhau, trong đó có những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Luật Thương mại về họat động nhượng quyền thương mại
Nghị định của Chính Phủ số 35/2006/NĐ-CP ngày 31.3.2006 quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối với thương
nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động nhượng
quyền thương mại; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với những mặt hàng mà
doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam kết quốc tế của
Việt Nam.
Việt Nam đã, đang và sẽ cố gắng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
3.7. Xu thế phát triển đổi mới
* Về kinh tế:
Với tỷ lệ đạt 13.07%, Cần Thơ đã dẫn đầu trong 5 thành phố về mức tăng
trưởng GDP trong cuộc Tổng kết thi đua năm 2009 Cụm thi 5 thành phố trực
thuộc trung ương.
Giai đoạn đến năm 2010, Cần Thơ phấn đấu đưa nhịp độ tăng trưởng GDP
bình quân đạt 15.9%/năm; kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt khoảng 940 triệu
USD. Cũng trong giai đoạn này, Cần Thơ thu hút trên 1.2 triệu lượt khách du lịch
mỗi năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn khoảng 5%; cố gắng phấn đấu tăng thu
nhập bình quân đầu người lên 1.813 USD, tăng 400 USD so với năm 2008, cao
nhất các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.
Nếu đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP cao trong khi lạm phát được
kiềm chế ở mức thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Điều này có
tác động tích cực đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có
KFC Cần Thơ.
* Về văn hóa – xã hội:
- Dân số:
15
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Năm 2009, Cần Thơ có trên 1 triệu dân, trong đó số dân sống ở thành thị
chiếm trên 65.8%, số dân sống ở nông thôn chiếm gần 34.2%. Trung bình mỗi
năm dân số Cần Thơ tăng 12.000 người (tăng 1.07%) với xu hướng ngày càng
cân bằng tỷ lệ nam/nữ. So với 13 tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long, Cần Thơ là đơn vị có dân số đứng hàng thứ 10. So với 5 thành phố trực
thuộc Trung ương, Cần Thơ có dân số đứng hàng thứ 4, cao hơn Đà Nẵng.
Như vậy, với dân số đông và cơ cấu dân số trẻ (đặc trưng dân số của Việt
Nam) cho thấy rất thuận lợi cho ngành thực phẩm. Cụ thể, do dân số đông nên
nhu cầu lương thực – thực phẩm sẽ lớn; dân số trẻ nên dễ dàng thay đổi khẩu vị
hơn so với tầng lớp cao tuổi, người trẻ thường có xu hướng dễ chấp nhận hơn, có
tính thích nghi tốt hơn điều đó sẽ tạo điều kiện cho các loại thực phẩm hương vị
mới lạ thâm nhập thị trường và thức ăn nhanh cũng không phải là ngoại lệ.
- Văn hóa – ẩm thực:
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp
cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường
được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Tuy nhiên, hiện nay sự giao thoa giữa các nền văn hóa diễn ra ngày một nhiều
hơn, và điều này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát
triển với các ngành.
Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số
lượng người mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng. Và
thức ăn nhanh được coi như là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho
người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này.
Đồng thời, với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến
người tiêu dùng mất lòng tin vào thực phẩm ở các hàng quán. Ngoài ra, người
Việt không hề thích vị béo ngậy, mà đó lại là điểm đặc trưng của các sản phẩm
thức ăn nhanh của KFC. Chính vì vậy, đây trở thành một rào cản rất khó vượt
qua với các hãng thức ăn nhanh đang có mặt ở Việt Nam nói chung và ở Cần
Thơ nói riêng.
16
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Tuy nhiên, bên cạnh những trở ngại nêu trên thì vẫn có những thuận lợi
nhất định cho các sản phẩm thức ăn nhanh. Đó chính là sự giao thoa văn hóa.
Người Việt Nam đang dần có sự thay đổi thói quen từ dùng những món ăn truyền
thống đòi hỏi nhiều thời gian đến dùng những bữa ăn nhanh để thích nghi với
nhịp sống ngày càng hối hả hiện tại.
4. Phân tích S.W.O.T
4.1. Điểm mạnh
Danh tiếng: KFC thuộc tập đoàn Yum nổi tiếng trên thế giới, cũng
như thương hiệu KFC đã và đang chiếm lòng tin của người tiêu dùng Việt,
đây là một điểm mạnh giúp KFC dễ dàng mở rộng mạng lưới kênh phân phối
của mình.
Hệ thống kênh phân phối: hệ thống kênh phân phối của KFC thuộc
kiểu giao hàng tận nơi, nhanh chóng thuận tiện cho khách hàng, đây là một
kiểu phân phối hoàn hảo và thuận tiện cho khách hàng
Phong cách phục vụ: phong cách phục vụ lịch sự, chuyên nghiệp phù
hợp với phong cách thức ăn nhanh. Đặc biệt, phụ vụ bình đẳng, như nhau với
mọi khách hàng.
Nguồn lực tài chính: là một nhãn hiệu thuộc một trong bốn công ty
của tập đoàn Yum! một tập đoàn công nghệ bán lẻ lớn mạnh nhất thế giới.
Chính vì sự hậu thuẩn lớn mạnh này tạo thành một thế mạnh cạnh tranh cho
KFC ở bất cứ thị trường nào.
Vị trí kinh doanh: các cửa hàng của KFC luôn được đặt ở những vị trí
đẹp cũng như thuận tiện nhất cho khách hàng, nằm ngay mặt tiền đường lớn,
thông thoáng. Ngoài ra, KFC còn chọn các địa điểm như tại siêu thị, trung
tâm thương mại nơi có lượng người mua sắm rất đông.
Sản phẩm: các sản phẩm của KFC luôn được cơ quan chức năng đảm
bảo tiêu chuẩn an toàn, kiểm dịch đầy đủ.
Các dịch vụ phụ: các cửa hàng của KFC luôn có bãi giữ xe miễn phí
giúp thuận tiện cho khách hàng khi đến của hàng của KFC, ngoài ra chương
trình giao hàng tận nơi của KFC cũng không hề tính phí vận chuyển.
17
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
4.2. Điểm yếu
Giá cả: thực chất một thực đơn của KFC có giá thấp nhất là
30.000VNĐ (tính cả nước uống), do đó cũng còn khá cao so với mức thu
nhập thấp của người dân Việt.
Nguồn nhân lực: do nhiều lý do mà nguồn nhân lực có nhiều thay đổi
điều này khiến đội ngũ nhân viên tuy có phong cách phục vụ chuyên nghiệp
nhưng lại không có bề dày kinh nghiệm, hạn chế trong việc xử lý tình huống.
Đồng thời tốn nhiều chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
Hệ thống Marketing: hệ thống Marketing của KFC chưa thực sự
vững mạnh, tuy là thương hiệu nổi tiếng nhưng thương hiệu KFC chỉ được
biết đến ở những thành phố lớn mà chưa có độ bao phủ cao.
4.3. Cơ hội
Thu nhập người tiêu dùng tăng: hiện nay với các gói kích cầu của
chính phủ, cuộc khủng hoảng tài chính đang dần được khắc phục, đồng thời
Việt Nam được đánh giá nằm trong danh sách những nước có nền kinh tế
phục hồi nhanh sau khủng hoảng. Do đó thu nhập người tiêu dùng đang dần
tăng trở lại. Ở Cần Thơ thu nhập bình quân mỗi người dân là khoảng
1.813USD cao nhất Đồng Bằng Sông Cửu Long với hơn 1 triệu dân số, mà có
đến 65.8% số dân sống ở thành thị.
Sự bùng nổ về nhu cầu: Thời gian vừa qua sự bùng nổ về nhu cầu đã
tạo nên một làn sóng phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là ở
mảng thức ăn nhanh, người tiêu dùng ngày càng tìm đến những nhãn hiệu
toàn cầu quen thuộc hơn là đến những quán ăn thông thường khác. Theo
thông tin từ Bộ Công Thương, năm 2009, tổng thu nhập của ngành thức ăn
nhanh cả nước ước đạt khoảng 500 tỉ đồng, tăng 35-40% so với năm 2008.
Sự đòi hỏi khắt khe về an toàn: khi thu nhập người tiêu dùng càng
tăng thì người ta lại có những nhu cầu khắt khe hơn về uy tín của người cung
cấp sản phẩm, để đảm bảo tốt hơn cho sức khỏe của họ. Với uy tín và nguồn
nguyên liệu đầu vào luôn được chứng nhận an toàn, kiểm dịch đầy đủ thì đây
là cơ hội cho khách hàng chọn sản phẩm của KFC hơn.
18
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Cúm gia cầm: với những đợt cúm gia cầm kéo dài, làm cho người tiêu
dùng càng thận trọng hơn trong việc lựa chọn thức ăn cho mình đảm bảo an
toàn, vì vậy, thị hiếu người tiêu dùng đang chuyển dần từ các quán ăn vỉa hè
sang các cửa hàng lớn có uy tín hơn.
Chính sách làm sạch vỉa hè: với chính sách làm sạch vỉa hè của chính
phủ, góp phần làm giảm đi một lượng đáng kể đối thủ cạnh tranh trên thị
trường thức ăn nhanh ở Việt Nam nói chung, Cần Thơ nói riêng.
4.4. Thách thức
Cạnh tranh: Hiện nay ngoài KFC còn Lotteria và Jollibee là 3 thương
hiệu của nước ngoài đang kinh doanh fastfood khá thành công tại Việt Nam
với các món chính là gà chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt
có gas. Các cửa hàng này bình quân thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và
cao điểm có từ 400 đến trên 1.000 khách/ngày. Trong tương lai, nhiều dự
đoán về sự hiện diện tiếp theo của McDonald’s và Starbucks, hai thương hiệu
hàng đầu của Mỹ.
Sản phẩm thay thế: ngoài các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, KFC còn
phải đối mặt với một đối thủ nội địa nhưng không kém phần gai gốc đó là phở
24 một thương hiệu thức ăn nhanh của Việt Nam đang tiến mạnh trên thị
trường thế giới cũng như không hề bỏ ngõ thị trường trong nước. Ngoài ra, ở
Cần Thơ hiện nay KFC còn phải đối đầu với Phở Oanh một thương hiệu phở
đã và đang chiếm được nhiều tình cảm của khách hàng ở Cần Thơ.
Sức khỏe người tiêu dùng: các mặt hàng thức ăn nhanh hiện nay
được đánh giá là có hại cho sức khỏe người tiêu dùng với hàm lượng đạm và
chất béo cao nhưng chất xơ và vitamin thì ít.
Dịch bệnh: hiện nay trên thế giới và Việt Nam đang xảy ra một số
dịch bệnh lạ gây nguy hiểm cho con người như: H5N1, H1N1, lỡ mồm lông
móng trên gia súc…khiến người tiêu dùng cũng hạn chế sử dụng các sản
phẩm đã được chế biến sẵn.
19
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
ĐIỂM MẠNH (S)
1) Danh tiếng
2) Hệ thống kênh phân phối
3) Phong cách phục vụ
4) Nguồn lực tài chính
5) Vị trí kinh doanh
6) Sản phẩm
7) Các dịch vụ phụ
ĐIỂM YẾU (W)
1) Giá cả
2) Nguồn nhân lực yếu
3) Hệ thống Marketing
CƠ HỘI (O)
1) Thu nhập tăng
2) Sự bùng nổ về nhu cầu
3) Sự đòi hỏi an toàn
4) Cúm gia cầm
5) Chính sách vỉa hè
I. (O1,2+S2,4): Tận dụng
kênh phân phối mở rộng thị
trường
II. (O1,4 +S6,7): Lợi thế sản
phẩm an toàn và dịch vụ phụ
tốt giành lấy khách hàng mục
tiêu
III. (O1+W1): giá có thể
không còn là cản trở khi
thu nhập tăng
THÁCH THỨC (T)
1) Cạnh tranh
2) Sản phẩm thay thế
3) Sức khỏe NTD
4) Dịch bệnh
IV. (T3,4+S4): mở rộng PR
V. (T3,4+W1): giá cao
chất lượng tốt đảm bảo
sức khỏe
5. Các chiến lược cụ thể
Theo kết quả phân tích trên, chúng tôi quyết định chọn kết hợp 2 phương
án II và IV để đầu tư phát triển sản phẩm của công ty trên thị trường Thành phố
Cần Thơ. Với chương trình Marketing cụ thể như sau:
Sản phẩm/Thị trường: Bánh trứng gà trên thị trường Thành phố Cần
Thơ.
Mục tiêu: Củng cố thị phần ở phân khúc đối tượng khách hàng ở độ tuổi
dưới 30 có thu nhập khá cao, và mở rộng đối tượng ở phân khúc có thu nhập
trung bình ở Thành phố Cần Thơ.
20
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
5.1. Chiến lược sản phẩm
Mô tả sản phẩm:
5.1.1. Đặc điểm khác biệt
Đây là sản phẩm hoàn toàn mới so với các sản phẩm truyền thống của
KFC từ trước đến nay, mang lại sự tiện lợi hơn khi sử dụng. Sản phẩm bánh
trứng là sản phẩm hiện có của KFC tuy nhiên sản phẩm này hiện vẫn chưa được
bày bán ở Cần Thơ, vì vậy sản phẩm này sẽ đáp ứng nhu cầu những người đã
từng biết đến sản phẩm này của KFC, đồng thời mang lại cảm giác mới lạ cho
những người mới biết về sản phẩm này.
5.1.2. Công dụng, tính chất
Sản phẩm bánh trứng (Egg tart) là loại sản phẩm mang lại những giá trị
hữu ích cho người dùng, hạn chế tình trạng chứa nhiều chất béo ít xơ của các sản
phẩm KFC hiện nay, với công nghệ hiện đại chúng tôi cho ra chiếc bánh được
chiết xuất từ lòng đỏ trứng không chứa nhiều chất béo phù hợp với cả những
người ăn kiêng, có nhu cầu giảm cân.
5.1.2. Mẫu mã, kích thước kiểu dáng, màu sắc
Sản phẩm hình tròn hình nửa cái trứng, với kích cỡ và hình dáng tương tự
với cái bánh khọt truyền thống Việt Nam.
Màu sắc: màu vàng tươi
5.1.3. Nhãn hiệu
Nhãn hiệu: Egg tart
5.2. Chiến lược giá
Mục tiêu định giá: định giá thâm nhập sâu vào thị trường khách hàng có
thu nhập trung bình, đồng thời giữ vững thị phần giới trẻ có thu nhập khá, cao và
ổn định.
Phương pháp định giá: định giá dựa vào phí tổn – Định giá cộng thêm
vào chi phí (cost plus pricing)
21
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
G = Z + m
Trong đó: G: Giá bán
Z: Giá vốn /Giá thành
M: Lợi nhuận định mức (tính theo phần trăm giá bán)
Do mục tiêu định giá là thâm nhập thị trường khách hàng có mức thu nhập
trung bình và giữ vững các khách hàng cũ nên giá của sản phẩm mới sẽ không
cao hơn các sản phẩm hiện có tại Cần Thơ, nhưng chất lượng vẫn không thay đổi
vì vậy giá trị lợi nhuận định mức sẽ thấp.
Hạch toán chi phí, giá thành: (Giá vốn hàng bán)
Nguyên vật liệu: 40%
Nhân công: 10%
Chi phí sản xuất chung: 20%
Chi phí quản lý: 10%
Chi phí bán hàng: 10%
Chi phí Marketing: 10%
(Dự kiến theo phòng kế hoạch)
Chiến lược và chính sách giá:
Để góp phần đa dạng cho sản phẩm chúng tôi đưa ra nhiều loại các hình
thức sản phẩm khác nhau: 1 cái, 3 cái, 6 cái, 12 cái/hộp
Theo đó giá sẽ như sau:
1cái/hộp: 12.000VNĐ
3 cái/hộp: 34.000VNĐ
6 cái/hộp: 65.000VNĐ
12 cái/hộp:128.000VNĐ
Giao hàng tận nơi miễn phí
5.3. Chiến lược kênh phân phối
22
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Hiện nay tại Cần Thơ KFC đã có một cửa hàng tại siêu thị Vinatex Cần
Thơ, Số 42 Đường 30 tháng 4, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, Cần Thơ
Để tránh tình trạng khách hàng phải chịu những chi phí trung gian qua các
đại lý, công ty tiến hành phân phối trực tiếp đến khách hàng, giao hàng tận nhà,
hoặc khách hàng có thể đến thẳng cửa hàng để mua sản phẩm mà không phải
mua hàng từ các đại lý trung gian.
5.4. Chiến lược chiêu thị
Quảng cáo: tiến hành quảng cáo qua pano, áp phích, phát tờ rơi…nhằm
mục đích, thông tin đến khách hàng về sản phẩm mới tại Cần Thơ.
Khuyến mãi: chiến lược marketing được xây dựng tung sản phẩm từ giai
đoạn 30/04 cho đến hết 01/06 trong giai đoạn này có 3 diệp lễ lớn, có thể tận
dụng các ngày lêc triển khai các chương trình khuyến mãi, nhằm mục đích tăng
mức độ nhận biết của sản phẩm mới trong lòng khách hàng.
Tổ chức sự kiện: vào ngày quốc tế thiếu nhi 01/06 có thể tổ chức các trò
chơi cho trẻ em liên quan đến sản phẩm, đồng thời còn có chương trình kiểm tra
chế độ dinh dưỡng của bé sau chương trình, nhằm thu hút sự chú ý nhiều hơn.
Quan hệ công chúng (PR): trong giai đoạn tung ra sản phẩm có thể kết
hợp với đài truyền hình địa phương mở các chương trình tư vấn sức khỏe dinh
dưỡng cho bé, hoặc chăm sóc vóc dáng…
6. Kế hoạch về kinh phí
Số tiền (triệu đồng)
23
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
Ước lượng tổng doanh thu kế hoạch
5.000
Các khoản chi phí:
3.300
1. Nghiên cứu phát triển
100
2. Vật tư nguyên liệu
500
3. Trang bị kỹ thuật
1.000
4. Tổ chức, điều hành quản lí chung
300
5. Thông tin liên lạc
200
6. Quảng cáo
100
7. Lực lượng bán hàng
300
8. Khuyến mãi
100
9. Tuyên truyền
200
10. Chi khác
500
Dự kiến lợi nhuận thu được
1.700
7. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
- Số lao động dự kiến tuyển dụng thêm: 10 người
- Chi phí đào tạo, tập huấn chuyên môn: 20 triệu đồng
- Chương trình đào tạo chuyên môn: kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp với
khách hàng, kỹ năng tổ chức sự kiện.
24
Kế hoạch Marketing GVHD: Ths. Lê Quang Viết
8. Lịch thời gian thực hiện
Tháng 2/2010 3/2010 4/2010 5/2010 6/2010 7/2010
Soạn thảo kế
hoạch
Xây dựng chương
trình cụ thể
Phát triển sản
phẩm
Phát triển các
chiến lược khác
Kế hoạch quảng
cáo khuyến mãi
Xây dựng hệ
thống phân phối
25