Tải bản đầy đủ (.doc) (283 trang)

Phương pháp xây dựng và chuyển dịch văn bản thương mại luận án tiến sỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 283 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Nội dung luận án có tham khảo và sử dụng ngữ liệu được
trích dẫn từ các tác phẩm và nguồn tư liệu đăng tải trên các trang thông tin điện tử
theo danh mục tài liệu của luận án.
Tác giả luận án
NGUYỄN THÀNH LÂN
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án của tôi sẽ không thể hoàn tất nếu không được sự động viên và
hướng dẫn tận tình của người thầy, Phó Giáo sư Tiến Sĩ Trịnh Sâm. Thầy đã dành
nhiều thời gian và công sức để hướng dẫn, đọc và nhận xét bản thảo giúp cho tôi
hoàn thành được luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia sẻ
và tiếp thêm nghị lực cho tôi trong những lúc khó khăn nhất giúp tôi có thể hoàn
thành luận án.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận án bằng mọi sự nỗ lực và khả năng của
mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được
những đóng góp quí báu của Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
NGUYỄN THÀNH LÂN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 3
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới về diễn ngôn thư tín thương mại 3
2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về diễn ngôn thương mại 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7


5. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Ngữ liệu nghiên cứu 8
7. Ý nghĩa của đề tài 10
8. Bố cục của luận án 10
1.1 Tổng quan về văn bản thư tín thương mại 11
1.1.1 Đặc điểm của văn bản thư tín thương mại 11
1.1.1.1 Hình thức trình bày 11
1.1.1.2 Cấu trúc tổ chức văn bản thư tín 12
1.1.2 Nhận diện văn bản thư tín thương mại 13
1.1.2.1 Các khái niệm hữu quan 13
1.1.2.2 Nhận diện thư tín theo thể loại 18
1.1.2.3 Nhận diện thể loại thư tín theo ngữ vực 19
1.1.2.4 Nhận diện thể loại thư tín theo mục đích 20
1.1.2.5 Cấu trúc bước thoại và chiến lược của các thể loại thư tín 20
1.2 Các mô hình lý thuyết được vận dụng 23
1.2.1 Phương pháp phân tích thể loại 24
iii
1.2.1.1 Mục tiêu của phân tích thể loại 24
1.2.1.2 Mô hình tiềm năng cấu trúc thể loại (Generic Structure Potential) 26
1.2.1.3 Mô hình cấu trúc sơ đồ (Schematic Structure-SS) 28
1.2.2 Ngữ vực 29
1.2.2.1 Ngữ cảnh tình huống và Ngữ cảnh văn hóa trong thư tín 29
1.2.2.2 Trường, Không khí và Thức 30
1.2.2.3 Nguyên tắc lịch sự và chiến lược giao tiếp trong thư tín 32
1.3 Tiểu kết 35
Chương 2: CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH VĂN
BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI TIẾNG ANH 36
2.1 So sánh cấu trúc tổ chức thư tín 36
2.1.1 Hình thức trình bày (letter-layout) 36
2.1.2 Lời chào đầu thư 37

2.1.3 Chào hỏi đầu thư và cuối thư 38
2.2 So sánh cấu trúc thể loại và đặc điểm ngôn ngữ 39
2.2.1 Thư bán hàng 39
40
2.2.2 Thư xin việc 56
2.2.2.1 So sánh cấu trúc thể loại 57
2.2.2.2 So sánh đặc điểm ngôn ngữ 67
68
68
2.2.3 Thư từ chối việc làm 69
2.2.3.1 So sánh cấu trúc thể loại 69
iv
70
2.2.3.2 So sánh đặc điểm ngôn ngữ 74
2.3 Tiểu kết 82
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DỊCH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG
MẠI (Anh-Việt, Việt-Anh) 86
3.1 Cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc chuyển dịch 86
3.1.1 Phân tích thể loại cho mục đích chuyển dịch 86
3.1.2 Đặc điểm của thể loại văn bản thư tín thương mại trong chuyển dịch .86
3.1.2.2 Thuật ngữ chuyên ngành 89
3.1.2.3 Biến đổi ngôn ngữ 90
3.1.2.4 Áp dụng phân tích thể loại trong chuyển dịch thư tín 90
3.1.2.4.1 Cấu trúc sơ đồ và tập quán thể loại trong đối dịch 92
3.1.2.4.2 Mô hình thể hiện và tính tương đương về chức năng trong dịch
thuật 93
3.1.2.4.3 Các ưu điểm của phân tích thể loại trong dịch thuật 94
3.1.3 Các tiêu chuẩn chuyển dịch 95
3.1.3.1 Trung thành với nội dung và đặc trưng phong cách 95
3.1.3.2 Đảm bảo tính tương đương 96

3.1.3.3 Đảm bảo tính tập quán quy ước của thể loại 99
3.2 Các thủ pháp chuyển dịch 100
3.2.1 So sánh cấu trúc sơ đồ giữa thư tín tiếng Việt và tiếng Anh 100
3.2.1.1 Phân tích mô hình bước thoại trong thư tín tiếng Việt 101
3.2.1.2 Phân tích bước thoại trong thư tín tiếng Anh 103
3.2.1.3 So sánh đặc điểm tương đồng và khác biệt trong hai loại thư 106
v
3.2.1.3.1 Đặc điểm tương đồng 106
3.2.1.3.2 Đặc điểm khác biệt 107
3.2.1.4 Ảnh hưởng của văn hóa đến cấu trúc bước thoại 108
3.2.2 Chuyển đổi cấu trúc sơ đồ 109
3.2.2.1 Chuyển dịch Việt-Anh mẫu 111
3.2.2.2 Nguyên tắc chuyển đổi cấu trúc sơ đồ 116
3.2.3 Mô hình thể hiện và chuyển đổi ngữ vực 117
3.2.3.1 Chuyển dịch tính tương đương của ngữ nghĩa kinh nghiệm 118
3.2.3.1.1 Xác định ngữ nghĩa thương mại khi chuyển dịch từ đa nghĩa
118
3.2.3.1.2 Thuật ngữ chuyên ngành 121
3.2.3.1.3 Danh từ hóa (Nominalization) và động từ hóa (Verbalization)
122
3.2.3.2 Chuyển dịch tính tương đương về ngữ nghĩa liên nhân 124
3.2.3.2.1 Chuyển dịch lời chào đầu thư (Salutations) 124
3.2.3.2.2 Chuyển dịch về thì (tenses) và tình thái (modality) 124
3.2.3.2.3 Biến đổi về ngữ vực 126
3.2.3.2.4 Hành động ngôn ngữ gián tiếp và trực tiếp 129
3.2.3.2.5 Phương pháp “lấy người đọc làm trung tâm” (You approach)
131
3.2.3.1 Chuyển dịch tính tương đương về ngữ nghĩa văn bản 132
3.2.3.1.1 Chuyển dịch cấu trúc đề-thuyết 132
3.2.3.1.2 Chuyển dịch các đại từ sở hữu 134

3.2.3.1.3 Chuyển dịch câu bị động 134
3.2.4 Nghiên cứu chuyển dịch tình huống 135
vi
3.2.4.1 Chuyển đổi cấu trúc sơ đồ 137
3.2.4.2 Phân tích mô hình thể hiện 139
3.3 Tiểu kết 140
KẾT LUẬN 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
PHỤ LỤC I: CẤU TRÚC VÀ HÌNH THỨC TRÌNH BÀY VĂN BẢN THƯ TÍN
THƯƠNG MẠI 164
PHỤ LỤC II: NGỮ PHÁP KINH NGHIỆM, THUẬT NGỮ VÀ MỘT SỐ MÔ
HÌNH NGỮ PHÁP TRONG VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI 167
PHỤ LỤC III: THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH LIÊN QUAN ĐẾN VĂN BẢN
THƯ TÍN THƯƠNG MẠI 175
PHỤ LỤC IV: NGỮ LIỆU THƯ BÁN HÀNG 180
PHỤ LỤC V: NGỮ LIỆU THƯ XIN VIỆC TIẾNG ANH CỦA NHẬT 203
PHỤ LỤC VI: NGỮ LIỆU THƯ TỪ CHỐI VIỆC LÀM 218
PHỤ LỤC VII: NGỮ LIỆU THƯ XIN VIỆC TIẾNG ANH và TIẾNG VIỆT 237
vii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Chương 2: CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH VĂN BẢN THƯ TÍN
THƯƠNG MẠI TIẾNG ANH DÀNH CHO NGƯỜI PHƯƠNG ĐÔNG
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DỊCH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG
MẠI (Anh-Việt, Việt-Anh)
viii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Chương 1- CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Chương 2- CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH VĂN BẢN THƯ TÍN
THƯƠNG MẠI TIẾNG ANH DÀNH CHO NGƯỜI PHƯƠNG ĐÔNG

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DỊCH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG
MẠI (Anh-Việt, Việt-Anh)
ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
 [số : số ] Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn (in thẳng), số trang
(in nghiêng) và các số được viết cách nhau bằng dấu hai chấm (:).
Nội dung tham khảo được trích dẫn nguyên văn và viết trong ngoặc
kép (“ ”). Thí dụ: [99: 4].
 [số ] Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn (in thẳng). Nội dung
tham khảo được viết tóm lược lại dựa vào các nội dung của tài liệu,
không viết trong ngoặc kép. Thí dụ: [18].
 [số…; số…] Số các tài liệu tham khảo được viết cách nhau bằng dấu chấm phẩy
(;). Thí dụ: [30; 78].
 [số, tr…] Nguồn tư liệu trích dẫn thí dụ minh họa: số tài liệu trích dẫn (in
thẳng), số trang các số được viết cách nhau bằng dấu phẩy (,). Thí
dụ: [19, tr.314].
 [x. …] xem …
 ( ) (Bước thoại) lựa chọn
 : Trật tự bắt buộc
 Trật tự có thể đảo
 [ ] : Khống chế trật tự
 A: (Stating Availability) Nêu thời gian có thể đảm nhận công việc
 AD: (Referring to a Job Advertisement) Đề cập nguồn thông tin việc
làm
 BT Bước thoại
 CA: (Offering Candidature) Bày tỏ nguyện vọng
 CL Chiến lược
 CW: (Conveying Wishes) Chúc mừng
 D: (Determination) Bày tỏ quyết tâm
 DPT: (Describing Personal Traits) Mô tả đặc điểm các nhân

 EA: (Expressing Appreciation) bày tỏ cảm ơn
 EAA: (Expressing Appreciation Again): Lặp lại cảm ơn
 EAB: (Emphasizing Academic Background): Nhấn mạnh trình độ học
vấn
 EC: (Establishing Credential): Tạo sự tin tưởng
 EN: (Enclosing Documents) Gửi kèm giấy tờ
 ESP: (English for Specific Purpose): tiếng Anh chuyên ngành
 GSP Generic structure Potential: Phương pháp tiềm năng cấu trúc thể
x
loại
 IBE: (Introducing Background of Education): Giới thiệu trình độ học
vấn
 IC: (Introducing Candidature): Giới thiệu ứng viên
 IC: (Introducing Candidature) Giới thiệu ứng viên
 IFC: (Indicating Further Contact) Yêu cầu liên lạc sau này
 LD: (Lyricalizing the Desire): Thể hiện mong muốn
 MAR: (Making a Resolve): Thể hiện cam kết
 O: (Opening) Mở đầu
 P: (Promoting the Candidate) Giới thiệu khả năng
 PE: (Polite Ending) Kết thúc lịch sự
 PG: (Polite Greeting) Chào hỏi đầu thư
 PI: (Personal Information) Thông tin cá nhân
 R: (Naming Referees) Nêu tên người giới thiệu
 RA: (Stating Reasons for Applying) Nêu lý do ứng tuyển
 RPR: (Referring to the Position Requirements) Đề cập đến yêu cầu của
vị trí tuyển dụng
 RR: (Referring to the Resume) Đề cập đến sơ yếu lý lịch
 SO: (Signing Off) Lời chào cuối thư
 SPLIS: (Specifying the Purpose of the Letter & Infonnation Source): Nêu
mục đích bức thư và nguồn thông tin việc làm

 SR: (Soliciting Response) Thúc giục phản hồi
 SS (Schematic Structure): Phương pháp cấu trúc sơ đồ
 TC: (Stipulating Terms and Conditions of Employment) Nêu yêu cầu
về điều kiện làm việc
xi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỷ XXI đánh dấu sự toàn cầu hóa về nhiều phương diện như khoa học,
kỹ thuật, văn hóa xã hội và kinh tế, với vai trò nổi bật của tiếng Anh trong giao tiếp
quốc tế. Mặc dầu tiếng Anh được sử dụng như một ngôn ngữ thứ ba để kết nối quá
trình giao tiếp giữa người Việt và các doanh nghiệp nước ngoài, nhưng thực tế cho
thấy để quá trình này diễn ra suôn sẻ đòi hỏi các bên tham gia giao tiếp không
những phải nắm vững ngôn ngữ mà còn phải am hiểu văn hóa ứng xử của nhau
nhằm nhận thức được đúng các hành vi được thể hiện qua lời nói, văn bản của đối
tác.
Vấn đề thứ nhất được đặt ra là, các giáo trình được sử dụng để giảng dạy
môn thư tín thương mại tiếng Anh tại các trường đại học ở Việt Nam hiện nay hầu
hết là các giáo trình của Anh-Mỹ với mục đích giao tiếp, bước thoại tu từ, chiến
lược lịch sự… đều theo quan điểm văn hóa Anh-Mỹ chỉ thích hợp cho việc giao
dịch với Phương Tây. Trong khi thực tế cho thấy, đối tượng giao tiếp chính của các
doanh nghiệp Việt Nam lại đến từ Phương Đông. Theo số liệu từ Cục Việc làm, Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội ngày 16/7/2013 [38], số lượng người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam tính đến tháng 5/2013 lên tới hơn 74.000 người, đến từ hơn
60 quốc gia, trong đó, khoảng 58% đến từ châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Malaysia…, mang quốc tịch châu Âu chiếm khoảng 28,5% như Anh, Pháp…
và các nước khác chiếm khoảng 13,5%. Như vậy, nội dung đào tạo môn thư tín
thương mại tiếng Anh rõ ràng là chưa đủ do các giáo trình thư tín này không định
hướng đến đối tượng giao tiếp Phương Đông với các quan điểm về văn hóa hoàn
toàn khác. Việc áp đặt quan điểm Anh-Mỹ trong giao tiếp thương mại với người
Phương Đông có thể gây phản cảm, sốc văn hóa do hiểu lầm hoặc đôi khi phát sinh

bất đồng giữa các bên.
Như vậy, việc xây dựng giáo trình văn bản thư tín thương mại tiếng Anh
dành cho người Phương Đông tại các trường đại học, nhằm giúp người sử dụng áp
dụng phù hợp hơn với thực tế là nhu cầu bức thiết trong bối cảnh hội nhập ngày
càng sâu rộng hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên mà luận án đã chọn đề tài Nghiên cứu phương pháp
xây dựng văn bản thư tín thương mại tiếng Anh dành cho người Phương Đông
(trên cơ sở đối chiếu văn bản thư tín thương mại tiếng Anh của Phương Tây và
Phương Đông) nhằm tìm ra các nguyên tắc viết và mô hình văn bản cho đối tượng
này, làm cơ sở thiết kế các giáo trình thư tín tại các trường đại học, giúp người sử
dụng đạt được hiệu quả giao tiếp cao hơn với các đối tác đến từ vùng văn hóa
Phương Đông.
Vấn đề thứ hai là toàn cầu hóa về kinh tế khiến thư tín thương mại tiếng Anh
trở thành một phương tiện giao tiếp hữu hiệu và phổ biến trong đời sống kinh tế.
Tuy nhiên, trong thực tế, năng lực và trình độ giao tiếp thư tín thương mại bằng
tiếng Anh của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế. Cũng theo số liệu khảo sát
của Cục Việc làm, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, số nhân sự Việt Nam tại
các doanh nghiệp có giao dịch với nước ngoài có khả năng sử dụng trực tiếp tiếng
Anh để giao tiếp chỉ chiếm 12,5% trong tổng số nhân sự tại các doanh nghiệp [38]
và thực tế này làm phát sinh nhu cầu chuyển dịch thư tín thương mại Anh-Việt,
Việt-Anh khi giao dịch với các đối tác nước ngoài. Từ lý do này, luận án đã chọn đề
tài Phương pháp chuyển dịch văn bản thư tín thương mại làm cơ sở lý thuyết cho
việc giảng dạy môn dịch thuật tại các trường đại học ở Việt Nam.
Có thể nói, hai vấn đề trên có mối quan hệ rất mật thiết với nhau do đây là
nội dung giảng dạy tại hầu hết các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam. Xét về
góc độ lí thuyết phân tích thể loại, người dịch chỉ có thể chuyển dịch tốt văn bản thư
tín khi đã hiểu rõ sự khác biệt giữa mô hình cấu trúc thư tín thương mại tiếng Anh
dành cho người Phương Đông và Phương Tây. Nói khác, kiến thức về thể loại thư
tín tiếng Anh và tiếng Việt sẽ giúp người sử dụng chuyển dịch hiệu quả văn bản thư
tín từ tiếng Anh qua tiếng Việt hoặc ngược lại.

Từ những nhu cầu thực tế trên, vấn đề “Phương pháp xây dựng và chuyển
dịch văn bản thương mại Anh-Việt, Việt-Anh” đã được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu của luận án.
2. Lịch sử vấn đề
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới về diễn ngôn thư tín thương mại
Có thể nói, diễn ngôn thư tín thương mại tiếng Anh từ lâu đã được nghiên cứu rất nhiều trên
thế giới do những đòi hỏi rất thiết thực trong thực tế giao tiếp thương mại [40], [51], [59], [63], [68],
[76], [78], [80], [121], [130], [172]. Các học giả Anh-Mỹ đã xây dựng khá nhiều giáo
trình thư tín thương mại chuẩn mực và đã đưa ra các mô hình cấu trúc thể loại cho từng kiểu loại
thư tín nhằm cung cấp cho người sử dụng các nguyên tắc, chiến lược viết trong giao tiếp kinh doanh như
chiến lược lịch sự, chiến lược lấy người đọc làm trung tâm, nguyên tắc tạo lòng tin cho người đọc. Chẳng
hạn, Bhatia [51] trong tác phẩm “Analyzing genre: language use in professional
settings” đã sử dụng phương pháp thể loại, phân tích khá chi tiết về diễn ngôn
thương mại tiếng Anh. Trong tác phẩm này, ông cũng đã đưa ra mô hình 7 bước
thoại dành cho thư bán hàng và thư xin việc tiếng Anh. Henry và Roseberry [94] khi
nghiên cứu thể loại thư tín thương mại của người Anh-Mỹ, đã đưa ra mô hình 14
bước thoại trong thư xin việc.
Bovee [21, tr.65] khi nghiên cứu về thư tín thương mại tiếng Anh cũng đưa ra phương
pháp lấy người đọc làm trung tâm “You Approach”, với các nguyên tắc viết: nhấn mạnh chiến lược
lịch sự dương tính, tránh phân biệt về giới tính (sex disicrimination), nhấn mạnh hành văn trực
ngôn (direct arrangement) …trong thư tín thương mại tiếng Anh.
Về phong cách viết thư tín của người Nhật, Kitao [113], Saigo [150] Suzuki
[157] đề cập đến nhận thức của người Nhật về tính lịch sự khi đưa ra yêu cầu đề
nghị trong thư tín thương mại.
Về khác biệt văn hóa thể hiện trong thư tín thương mại giữa Phương Đông và Phương Tây, đã có
rất nhiều tác giả đã phân tích nghiên cứu về vấn đề này [83], [95], [98], [121], [136], [161], [166], [170],
[176], [178], [180]. Chẳng hạn, Maier [121, tr.67] xem xét sự khác biệt trong cách viết thư tín giữa người bản
địa và người phi bản địa, chủ yếu là sinh viên người Phương Đông (Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc). Sử
dụng các mô hình của Brown và Levinson [60] về chiến lược lịch sự, tác giả phân tích chiến lược viết mang
tính khẳng định và phủ định. Kết luận của tác giả là người bản địa sử dụng các chiến lược dương tính nhiều

hơn người phi bản địa, là những người thích chiến lược lịch sự âm tính nhưng mang tính rủi ro hơn.
Zdenka [180]
khi nghiên c u v s khác bi t trongứ ề ự ệ
chi n l c l ch s trong th tra l i khiêu nai, vi c̀ ́ế ượ ị ự ư ̉ ơ ̣ ệ
t chừ ối khiêu nai trong hai n n văn hóa Nh t và́ ̣ ề ậ
M , đã phát hi n th y r ng, th tra l i khiêù ́ỹ ệ ấ ằ ư ̉ ơ
nai c a Nh t th ng mang tính gián ti p h ṇ ủ ậ ườ ế ơ
trong giao ti p so v i th c a M .ế ớ ư ủ ỹ
Hinds [95] khi nghiên cứu về mô hình văn bản thư tín của Nhật đã mô tả mô
hình này theo cấu trúc: ki-shou-ten-ketsu trong đó “Ki”: bắt đầu vấn đề, “Shou”,
phát triển vấn đề, “Ten” bổ sung các chủ đề phụ, không liên quan trực tiếp đến chủ
đề chính, và “Ketsu”, kết thúc, đi đến kết luận. Hinds cũng nghiên cứu về sự khác
biệt trong phần nội dung thư tín truyền đạt, phát hiện rằng, trong một số ngôn ngữ,
như tiếng Anh, người chịu trách nhiệm chính cho giao tiếp thành công là người nói,
trong khi một số ngôn ngữ khác như tiếng Nhật, người chịu trách nhiệm chủ yếu
cho giao tiếp hiệu quả lại là người nghe.
Naoki Kameda [136, tr. 452] khi khảo sát về cách viết thư tín tiếng Anh của
sinh viên Nhật tại Mỹ, phát hiện thấy rằng trong cấu trúc tu từ, người Nhật thường
viết theo mô hình: giải thích (nguyên nhân) trước và kết quả (tác động) sau. Trong
thư tín, người Nhật thường có xu hướng đặt vấn đề cần giải quyết (tác động, kết
quả, hoặc hành động yêu cầu) sau cùng.
Tương tự như vậy, Suzuki [157, tr.236], một nhà Nhật ngữ học, cho rằng,
trái với người Phương Tây, trong giao tiếp nói chung và giao tiếp thương mại nói
riêng, người Nhật không thích giải thích cặn kẽ về quan điểm của mình. Theo văn
hóa Nhật, người chịu trách nhiệm chính để hiểu người nói hoặc người viết là người
nghe hay người đọc.
Hinds [98, tr.95] đã so sánh thư khiếu nại của Anh-Mỹ và của Hàn Quốc ở
mô hình bước thoại cùng với đặc điểm ngôn ngữ và phát hiện thấy rằng, người Hàn
Quốc thường có thêm bước thoại rào đón (opening buffer) ở phần mở đầu bao gồm
các cách chào hỏi về thời tiết, nhận xét chung, xin lỗi về việc đã khiếu nại… trong

khi đó bước thoại này không có trong thư của Anh-Mỹ. Đặc biệt, trong bước thoại
yêu cầu giải quyết, người Hàn Quốc thường sử dụng hành vi lời nói gián tiếp nhằm
giữ thể diện cho người nhận.
Michael Haugh [130, tr.174] đã phân tích về thể diện trong diễn ngôn thương
mại của Nhật và cho rằng trong đàm phán thương mại, người Nhật thường thể hiện
chiến lược lịch sự âm tính nhằm thể hiện tính khiêm nhường, sự tôn trọng đối với
các đối tác thay vì chiến lược lịch sự dương tính như của Phương Tây.
2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về diễn ngôn thương mại
Ở Việt Nam, có thể nói rằng trước đây việc nghiên cứu phân tích diễn ngôn
thương mại hầu như chưa được quan tâm do ảnh hưởng của nền kinh tế bao cấp và
do ảnh hưởng của ngôn ngữ học Xô Viết, thì ngày nay, do nhu cầu phát triển của
một nền kinh tế thị trường, một vài học giả cũng đã nghiên cứu về phân tích diễn
ngôn thương mại và nghiên cứu chuyển dịch loại văn bản này.
Tác giả Lê Hùng Tiến [29], trong luận án tiến sĩ ngữ văn “Một số đặc điểm
của ngôn ngữ luật pháp tiếng Việt”, đã đề cập đến đặc điểm của diễn ngôn văn bản
luật pháp, đưa ra một số ứng dụng trong biên dịch văn bản luật pháp từ tiếng Việt
sang tiếng Anh, trong đó có các văn bản hợp đồng thương mại.
Tác giả Nguyễn Xuân Thơm [31], trong luận án tiến sĩ ngữ văn “Các yếu tố
ngôn ngữ trong đàm phán thương mại quốc tế” đã so sánh đối chiếu phân tích đặc điểm về ngữ
vực trong ngôn ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt trong đàm phán thương mại quốc tế.
Tác giả Nguyễn Đức Hoạt [18], trong luận án tiến sĩ ngữ văn bằng tiếng Anh“Politeness Markers In
Vietnamese requests”, cũng so sánh phân tích sự khác biệt về một số chiến lược sử dụng câu có đánh dấu
(markers) trong việc thể hiện tính lịch sự trong diễn ngôn thương mại tiếng Việt và tiếng Anh.
Về diễn ngôn thư tín thương mại, có hai tác giả đã phân tích về diễn ngôn của kiểu loại
văn bản này, đó là Nguyễn Trọng Đàn [10], trong luận án tiến sĩ ngữ văn “Phân tích diễn ngôn thư tín
thương mại”, đã phân tích đối chiếu một số đặc điểm về ngữ vực giữa thư tín tiếng Anh và tiếng Việt. Hà
Văn Riễn [27] đã nêu ra một số phương pháp dịch thuật thư tín Pháp-Việt và Việt-Pháp
trong luận án tiến sĩ ngữ văn “Ngôn ngữ học với việc dịch thuật văn bản giao dịch
thương mại”.
Ở cấp độ thấp hơn, Khuất Thị Thu Thủy, trong luận văn thạc sĩ “An erro anaysis

of business correspondence letters in English by Vietnamese Contractors” cũng đã phân tích một số lỗi trong
thư tín thương mại tiếng Anh do người Việt viết. Ngoài ra, Trần Thị Thanh Hải, trong luận án thạc sĩ “A
contrastive of English and Vietnamese sales letters” (Phân tích đối chiếu thư chào hàng tiếng Anh và tiếng
Việt) cũng đã phân tích đối chiếu thư bán hàng tiếng Anh và tiếng Việt ở góc độ các chiến lược lịch sự, chiến
lược hướng vào người đọc của loại thư này.
Như vậy, có thể thấy số công trình nghiên cứu về diễn ngôn thương mại nói
chung và thư tín thương mại nói riêng ở Việt Nam là không đáng kể và chưa có
công trình nào tập trung khảo sát một cách toàn diện về văn bản thư tín thương mại
và việc chuyển dịch loại văn bản này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án này là giúp cho các doanh nghiệp người Việt biết cách
xây dựng và chuyển dịch các văn bản thư tín thương mại bằng tiếng Anh để giao
dịch với các doanh nghiệp đối tác Phương Đông trên cơ sở chỉ ra các nguyên tắc
viết và mô hình văn bản thư tín thương mại bằng tiếng Anh dành cho người Phương
Đông; mô hình chuyển dịch văn bản thư tín thương mại Anh-Việt, Việt - Anh thể
hiện trong việc chuyển dịch cấu trúc thể loại từ văn bản nguồn sang văn bản đích;
các nguyên tắc chuyển dịch ngữ nghĩa liên nhân, kinh nghiệm và văn bản của thể
loại văn bản này từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- So sánh, đối chiếu và mô tả sự tương đồng và khác biệt giữa thư tín tiếng
Anh của Anh-Mỹ và Nhật Bản thể hiện trong cấu trúc thể loại, cấu trúc tu từ, và các
đặc điểm ngôn ngữ giữa hai kiểu viết thư này.
- Xác định sự khác biệt trong mục đích giao tiếp và cấu trúc bước thoại trong
các kiểu loại văn bản thư tín này.
- So sánh đối chiếu mô hình cấu trúc bước thoại trong hai kiểu viết thư Anh-
Mỹ và Việt Nam, tìm ra sự khác biệt trong cấu trúc tu từ và mục đích giao tiếp giữa
hai kiểu văn bản này để đưa ra mô hình chuyển dịch chuẩn từ ngôn ngữ nguồn sang
ngôn ngữ đích.

- So sánh đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ trong ngữ vực để tìm ra các nguyên
tắc trong việc chuyển dịch ba trường ngữ nghĩa: Liên nhân, kinh nghiệm và văn
bản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là văn bản thư tín thương mại Phương
Đông (Nhật Bản, Việt Nam) và Phương Tây (Anh-Mỹ), trong đó luận án đi sâu vào
nghiên cứu so sánh các phương diện: Thể loại thư tín thương mại, Cộng đồng diễn
ngôn, Mục đích giao tiếp, Bước thoại và chiến lược, Phương pháp lấy người đọc
làm trung tâm (You-Approach), Đặc điểm ngôn ngữ thư tín.
Do khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu văn
bản thư tín thương mại tiếng Anh do người Nhật, người Việt Nam và người Anh-
Mỹ viết để so sánh và quy nạp mô hình cấu trúc kiểu loại văn bản này dành cho
người Phương Đông. Việc xem xét các phương diện trên trong văn bản thư tín tiếng
Anh do người Phương Đông như Trung Quốc, Hàn Quốc … viết sẽ được đề xuất
trong các nghiên cứu tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau: phương
pháp so sánh - đối chiếu, phương pháp miêu tả và thủ pháp thống kê.
Phương pháp so sánh-đối chiếu được sử dụng để đối sánh các văn bản thư
tín tiếng Anh của Phương Tây, Nhật Bản và thư tín tiếng Việt ở hai cấp độ: Mô hình
cấu trúc thể loại và đặc điểm ngôn ngữ nhằm tìm ra những điểm tương đồng và
khác biệt.
Việc so sánh - đối chiếu được thực hiện theo trình tự các bước: i) xác định
mô hình đối chiếu; ii) Đối chiếu mẫu; iii) Đối chiếu để tìm ra những điểm tương
đồng và khác biệt về bình diện cấu trúc thể loại văn bản thư tín và đặc điểm ngôn
ngữ. Kết quả có được nhờ vận dụng phương pháp so sánh-đối chiếu có thể góp phần
hữu ích hỗ trợ cho công tác dịch thuật, giảng dạy thư tín tiếng Anh tại các trường
đại học ở Việt Nam.
Thủ pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt chương 2 và chương 3, cho
phép luận án xác định được những điểm tương đồng và khác biệt về số lượng và

mục đích từng bước thoại trong từng thể loại thư tín. Từ nguồn ngữ liệu gồm 230
bức thư thu thập được và 120 bức thư trong tài liệu song ngữ, luận án còn sử dụng
thủ pháp này để thống kê những đặc điểm của các yếu tố ngôn ngữ được sử dụng ở
các cấp độ như: cú pháp (cấu trúc câu, biểu ngữ), từ vựng (danh từ, đại từ, tính
từ…) nhằm mục đích so sánh các yếu tố này giữa các văn bản thư tín của Anh-Mỹ,
Nhật Bản và Việt Nam.
Phương pháp miêu tả giúp luận án phác họa một bức tranh toàn cảnh về
văn bản thư tín thương mại tiếng Anh nói chung hiện đang được sử dụng tại Việt
Nam. Phương pháp này cũng giúp luận án miêu tả đặc điểm về thể loại và ngôn ngữ
của văn bản thư tín được tạo lập bởi những người viết có nguồn gốc văn hóa khác
nhau. Trên cơ sở miêu tả, luận án sẽ đưa ra các mô hình cấu trúc thể loại và mô hình
sử dụng ngôn ngữ thư tín cho từng vùng văn hóa.
6. Ngữ liệu nghiên cứu
Ngữ liệu nghiên cứu của luận án bao gồm 230 văn bản thư tín của Anh-Mỹ,
Nhật và Việt Nam, cụ thể như sau:
- 70 thư bán hàng tiếng Anh (Sales letters): 35 thư do người Anh-Mỹ viết và 35 thư
do người Nhật viết.
- 40 thư xin việc tiếng Anh (Job application letters): do người Nhật viết.
- 60 thư từ chối việc làm tiếng Anh (Rejection letters): 30 thư do người Anh-Mỹ
viết và 30 thư do người Nhật viết.
- 60 thư xin việc: 30 thư tiếng Anh của người Anh-Mỹ và 30 thư tiếng Việt.
Như vậy, tổng số thư khảo sát do người Anh-Mỹ viết là 95; do người Nhật
viết là 105; do người Việt Nam viết là 30. Ngoài ra, để phân tích thực tiễn chuyển
dịch thư tín thương mại ở Việt Nam, chúng tôi cũng khảo sát 120 bức thư được
chuyển dịch Anh-Việt trong một số tài liệu giáo trình song ngữ đang lưu hành ở
Việt Nam [40], [78], [134], [149].
Lí do chúng tôi lựa chọn ba loại thư này để so sánh đối chiếu là theo Bhatia
[51, tr. 66] [52, tr.75], Dugger [68, tr.70] và Bovee [59, tr.97] trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay, thư tín thương mại tiếng Anh thường vươn tới cái phổ quát và
mang nhiều đặc điểm tương đồng, sự khác biệt về văn hóa được thể hiện rõ nét và

điển hình hơn trong các thể loại thư tín mang tính thuyết phục như: thư bán hàng,
xin việc và trong thể loại thông tin xấu như thư từ chối hoặc khiếu nại.
Ngoài số văn bản trên, để xác định các nguyên tắc chuyển dịch Anh-Việt,
Việt-Anh, luận án cũng tập hợp các thư khiếu nại, chào hàng, hỏi hàng, đặt hàng,
hoàn chào giá…. từ các giáo trình và sách song ngữ hiện đang được sử dụng tại các
trường đại học ở Việt Nam, lần lượt như sau:
- Ashley, A (2003), Oxford Hanbook of Commercial Correspondence. Oxford
University press.
- Gartside, L. (1992). Model Business Letters. Longman: Pitman Publishing.
- Howard Wilson. (1988). ABC Business letters. Tokyo: Kenekyusha.
- Keisuke Maruyama, Mami Doi, Yuko Igucara, Kazulco Kuwabara, Masahiro
Omama, Tasuya Yasui, Ryuko Yokosuka. (1999). Writing Business Letters in
Japanese. Tokyo: The Japan Times.
- Muckian, Michael and John Woods (1996). The business letter handbook: how to write effective
letters & memos for every business situation. Hol-brook, Massachusetts: Adams Media Corporation.
- Poe.W (2004). The McGraw-Hill handbook of Business letters. McGraw-Hill. Inc.
- Tatematsu, Kikuko, et al. (1994). Writing Letters in Japanese. The Japan Times.
Ngoài nguồn ngữ liệu trên, số văn bản thư tín này còn được sưu tầm từ các
đơn vị Việt Nam hoặc kinh doanh ở Việt Nam. Như vậy, đối tượng cũng khảo sát là
các văn bản tiếng Anh thư tín thương mại, với 3 nguồn gốc khác nhau từ các cơ
quan, đơn vị kinh tế Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Việt Nam.
7. Ý nghĩa của đề tài
Về ý́ nghĩa khoa học, kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra mô hình chuyển dịch Anh
– Việt, Việt - Anh đối với văn bản thư tín thương mại trên cơ sở kế thừa những quan
điểm của các nhà lí thuyết dịch thuật đi trước. Đề tài cũng đưa ra mô hình xây dựng
văn bản thư tín thương mại tiếng Anh dành cho người Nhật Bản nói riêng và người
Phương Đông nói chung.
Về nghĩa thực tiễn, đề tài này mang đến cho các doanh nghiệp, giáo viên,
sinh viên, người dịch tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xử lý văn bản thư tín
thương mại tiếng Anh dành cho người Phương Đông và phương pháp chuyển dịch

Anh-Việt, Việt-Anh thể loại văn bản này trong việc giảng dạy thư tín thương mại
tiếng Anh hiện nay.
8. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí thuyết
- Chương 2: Các nguyên tắc xác lập và xây dựng mô hình văn bản thư tín thương
mại tiếng Anh (Trên cơ sở đối chiếu văn bản thư tín tiếng Anh của Phương Tây và
Phương Đông)
- Chương 3: Phương pháp chuyển dịch Anh-Việt, Việt-Anh văn bản thư tín thương
mại.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1 Tổng quan về văn bản thư tín thương mại
Diệp Quang Ban [2] cho rằng “ở cách hiểu hẹp nhất, văn bản được hiểu là
những tài liệu viết và trong cách hiểu rộng hơn, văn bản là tất cả các tài liệu viết”
[tr. 211]. Trần Ngọc Thêm [32] cho rằng văn bản là một hệ thống bao gồm các câu
phần tử và cấu trúc.
Văn bản thương mại được hiểu là các văn bản liên quan đến thương mại, bao
gồm nhưng không hạn chế ở các loại văn bản mang tính pháp lý, các văn bản trao
đổi, giao dịch trong thực tiễn kinh doanh …
Trong luận án này, chúng tôi chỉ giới hạn phần nghiên cứu ở văn bản thư tín
thương mại sử dụng trong giao dịch kinh doanh hiện nay. Để có cái nhìn tổng quan
về thể loại này, trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ phân tích đặc điểm và nhận diện
từng kiểu loại văn bản thư tín thương mại.
1.1.1 Đặc điểm của văn bản thư tín thương mại
Thư tín thương mại là thể loại đặc biệt sử dụng trong cộng đồng thương mại
nhằm đạt được mục đích giao tiếp kinh doanh. So với thư cá nhân, thư tín thương
mại thường mang phong cách trang trọng nhất định, sử dụng các cấu trúc và biểu
ngữ tập quán theo quy ước của cộng đồng giao tiếp thương mại. Tùy từng mối quan
hệ, đối tượng giao dịch, bản chất của hàng hóa dịch vụ trao đổi… mỗi tiểu thể loại
thư tín đều mang tính đặc thù và được cấu trúc theo các cách khác nhau để đạt được

mục đích riêng.
1.1.1.1 Hình thức trình bày
Gartside [78] và các tác giả khác đưa ra ba hình thức chính cho việc trình bày
một bức thư như sau: kiểu trình bày lui vào lề (“Indented”) (x. Phụ lục 1), kiểu bán
hình khối (semiblock) và kiểu hình khối, “full block” hoặc hình khối không có dấu
câu ở phần lời chào đầu thư hay cuối thư “full block, open punctuation”. Kiểu
Indented được coi là lâu đời nhất, với cách trình bày rất công phu, yêu cầu người
viết phải lui vào một hay hai hàng khi xuống dòng, với lời chào đầu thư được đặt
phía bên trái, còn lời chào cuối thư đặt phía bên phải. Do vậy, hình thức kiểu này
tạo ra một sự cân bằng của bức thư khiến cho bức thư trông trang trọng và bắt mắt.
Hiện nay, trong các văn bản hành chính của Việt Nam, hình thức này đang
được áp dụng phổ biến. Tuy nhiên, nhược điểm chính của hình thức trình bày kiểu
này là người viết thường mất công hơn do phải thực hiện nhiều thao tác khi soạn
thảo văn bản.
Khi các giao dịch thư tín ngày nay trở nên phổ cập hơn nhờ sự phát triển của
công nghệ thông tin, người viết có xu hướng đơn giản hóa cách trình này bằng việc
chuyển sang kiểu bán hình khối (“semi-block”). Kiểu này được trình bày thẳng từ
trên xuống và người viết không cần phải lui vào một hay hai hàng. Tuy nhiên, phần
lời chào cuối thư vẫn giữ vị trí bên phải bức thư. Để giản tiện hơn nữa, người viết
áp dụng hình thức hình khối, không có dấu câu (“Full block”) trong đó, tất cả phần
địa chỉ người nhận, lời chào đầu thư, nội dung thư, phần lời chào cuối thư…. được
trình bày theo hình khối, thẳng từ trên xuống và loại bỏ các dấu câu sau phần tên và
địa chỉ của người nhận, lời chào đầu thư, lời chào cuối thư. Tùy theo tập quán văn
hóa và thói quen của người viết, thư tín được trình bày theo một trong ba hình thức
trên. (x. phụ lục 1)
1.1.1.2 Cấu trúc tổ chức văn bản thư tín
Theo Dugger [68], Gartside [78] và các tác giả khác, một văn bản thư tín
thương mại có cấu trúc tổ chức như sau: (x. phụ lục 1)
Phần 1. Thông tin đầu thư: bao gồm thông tin về người viết, thông tin về người
nhận, ngày tháng, tham chiếu.

Phần 2. Mở đầu: bao gồm lời chào đầu thư, chủ đề, thăm hỏi đầu thư.
Phần 3. Nội dung: Trong phần này, tùy vào kiểu loại thư mà bức thư mang cấu trúc
cụ thể như phân tích trong phần nhận diện thể loại thư tín dưới đây. Tuy nhiên một
bức thư thường chia thành ba phần chính: (i) Nêu mục đích viết thư; (ii) trao đổi,
thông báo, đề nghị, yêu cầu…và (iii) kết thúc.
Phần 4. Thông tin cuối thư, bao gồm: Chào hỏi cuối thư, Lời chào cuối thư, Chữ
ký và chức vụ người viết, Gửi kèm, Tái bút.
Nhìn chung, mặc dù thương tín thương mại ngày nay có xu hướng được trình
bày với nhiều đặc điểm tương đồng hơn trước đây do tác động của môi trường giao
tiếp toàn cầu bằng tiếng Anh, tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, sự khác biệt về văn
hóa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến cấu trúc tổ chức thư tín.
1.1.2 Nhận diện văn bản thư tín thương mại
Trước khi đi vào phân tích nhận diện từng thể loại thư tín, cần phải xác định
một số khái niệm được sử dụng trong luận án để làm cơ sở cho việc xác định từng
thể loại thư tín thương mại và phân tích so sánh sự khác biệt giữa các văn bản thư
tín thuộc những văn hóa khác nhau.
1.1.2.1 Các khái niệm hữu quan
(i) Thể loại
Thể loại là một sự kiện giao tiếp độc lập mang tính văn hóa, xã hội và được
cho là hiệu quả trong việc bảo đảm sự thành công của dụng học trong thương mại
hoặc trong đó ngữ cảnh chuyên ngành khác được sử dụng [51, tr.57]. Do vậy, khi
nghiên cứu cần kiểm tra khía cạnh xã hội của một thể loại đặc biệt để đưa ra cách
giải thích về xã hội cho câu hỏi “Tại sao các thành viên của những gì mà các nhà
xã hội học gọi là “Văn hóa thứ hai” viết theo cách của họ?” .
Bhatia [55, tr.135] cho rằng có nhiều phương pháp phân tích thể loại với các
định hướng khác nhau, nhưng chúng đều cung cấp mảnh đất chung như sau:
- Thể loại là các sự kiện giao tiếp được công nhận, khắc họa bởi một tập hợp các
mục đích để các thành viên thuộc cộng đồng học thuật hay chuyên ngành hiểu nhau.
- Các thể loại được cấu trúc ở mức độ cao và có tính tập quán quy ước trong đó một
đóng góp nội hàm xét về các biểu ngữ, hình thức và nguồn thể loại có khả năng xảy

ra.
- Khám phá về thể loại và sử dụng tối đa thể loại sẽ là đặc quyền của các thành viên
trong một cộng đồng diễn ngôn chuyên ngành đặc thù.
- Các thành viên của cộng đồng chuyên ngành và nguyên tắc thường khai thác
nguồn thể loại để thể hiện không chỉ các ý định riêng mà cả các ý định tổ chức trong
phạm vi các cấu trúc của mục đích giao tiếp công nhận.
- Thể loại là sự phản ánh văn hóa tổ chức và kỷ luật có sự thống nhất về nội dung,
thường được nhận biết bằng việc dẫn chiếu về sự kết hợp các yếu tố ngữ cảnh, suy
luận và văn bản.
Trong luận án này, thể loại thư tín thương mại được hiểu là một sự kiện giao
tiếp trong cộng đồng thương mại, được cấu trúc theo tập quán sử dụng riêng, với
cách sử dụng các biểu ngữ và từ vựng đặc thù, được cộng đồng thương mại công
nhận và khai thác nhằm mục đích để các thành viên trong cộng đồng này hiểu nhau
trong các giao tiếp của mình.
(ii) Ngữ vực
Halliday [85] sử dụng thuật ngữ Ngữ vực muốn đề cập đến “thực tế ngôn
ngữ chúng ta nói hay viết tùy vào kiểu loại tình huống”, đó là, tùy thuộc vào “ngữ
cảnh xã hội sử dụng ngôn ngữ”. Có ba quy phạm ngữ vực liên quan đến vấn đề này:
loại tương tác diễn ra giữa người nói và người nghe (gọi là Trường), mối quan hệ
liên nhân giữa người nói và người nghe (gọi là Không khí), mối quan hệ mà các
tham thể mong đợi ngôn ngữ sẽ thực hiện trong tình huống đó (gọi là Thức) (xem
1.2.2.2). Sau này các nhà ngôn ngữ chức năng hệ thống trình bày hệ thống này
tường minh hơn. Ngoài ra, theo chúng tôi, ngữ vực cũng bị ảnh hưởng và chịu sự
tác động bởi ngữ cảnh văn hóa. Như vậy, nếu ngữ cảnh tình huống gắn liền với một
văn bản cụ thể và một tình huống giao tiếp cụ thể thì ngữ cảnh văn hóa liên quan
đến tập quán của các tham thoại bao gồm cả các tri thức nền gắn liền với một cộng
đồng diễn ngôn.
(iii) Cộng đồng diễn ngôn
Cộng đồng diễn ngôn là một cộng đồng trong đó mối quan hệ liên kết được

×