Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tư liệu lịch sử và địa lí Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.54 KB, 10 trang )

Giới thiệu chung

(Xứ Nghệ) - Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc
giáp tỉnh Thanh Hố, phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp Lào, phía đơng giáp biển Đơng.
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đơ Hà Nội 291 km về phía nam.
Lịch sử tên gọi


















Thời Hùng Vương và An Dương Vương, tỉnh Nghệ An bao gồm bộ Hoài Hoan và phần bắc bộ Cửu Đức.
Thời nhà Hán, thuộc huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân.
Đời nhà Tấn là quận Cửu Đức.
Đời nhà Tùy là quận Nhật Nam.
Năm 628 đổi là Đức Châu, rồi lại đổi thành Châu Hoan, lại Châu Diễn.
Đời nhà Đường là quận Nam Đức.
Thời nhà Ngô, tách ra khỏi quận Cửu Chân đặt làm quận Cửu Đức.


Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê gọi là Hoan Châu.
Năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An.
Từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An.
Thời Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn.
Bản triều năm Gia Long nguyên niên lại đặt làm Nghệ An trấn.
Năm 1831, vua Minh Mệnh chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sơng Lam); Hà Tĩnh (phía nam sơng
Lam). Sau đó hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập lại, lấy tên là tỉnh An Tĩnh.
Từ năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh là một tỉnh và được gọi là tỉnh "Nghệ Tĩnh".
Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay.
Ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ Việt Nam thành lập thị xã Thái Hòa, thuộc tỉnh Nghệ An trên cơ sở tách thị
trấn Thái Hòa và 7 xã thuộc huyện Nghĩa Đàn.

Điều

kiện

tự

nhiên

Diện
tích:
16.498,5km2
Dân số: 3.103.400 người (Sơ lược Trung bình năm 2007 - Theo website - Tổng Cục Thống kê)
Dân
tộc:
Việt
(Kinh),
Khơ
Mú,

Sán
Dìu,
Thái,
H'Mơng,
Ơ
Đu...
Mật
độ
dân
số
trung
bình:
188
người
/km2
Tỉnh
thành:
Thành
phố
Vinh
Huyện thị: Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa và 17 huyện, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên,
Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn.
Vị trí địa lý
Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, toạ độ địa lý từ 18 o33'10" đến 19o24'43" vĩ độ Bắc và
từ 103o52'53" đến 105o45'50" kinh độ Đơng.









Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đường biên dài 196,13 km.
Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km.
Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biên dài 419 km.
Phía Đơng giáp với biển Đơng với bờ biển dài 82 km.
Diện tích đất tự nhiên 1.648.729 ha.
Dân số năm 2004: 3.003.000 người, mật độ dân số trung bình là 183 người/km 2

Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 2, 02 thị xã và 17 huyện: Thành phố Vinh; Thị xã Cửa Lò; Thị xã Thái Hòa; 10 huyện miền núi:
Thanh Chương, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn; 7 huyện đồng
bằng: Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành.
Địa hình
Tỉnh Nghệ An nằm ở Đơng Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng
nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng
bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2 m so với mặt nước biển (đó là xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh
Lưu).
Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của tồn tỉnh.
Khí hậu - Thời tiết


Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khơ và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8)
và gió mùa Đơng Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
Năm 2004:







Nhiệt độ trung bình là 24,2oC, cao hơn so với trung bình hàng năm là 0,2o C
Tổng lượng mưa trong năm là 1.610,9mm, lượng mưa thấp nhất là 1110,1 mm ở huyện Tương Dương. Tổng số ngày mưa
trong năm là 157 ngày nhiều hơn năm 2003 là 33 ngày.
Độ ẩm trung bình hàng năm là: 84%, độ ẩm thấp nhất là 42% vào tháng 7
Tổng số giờ nắng trong năm 2004 là 1.460 giờ, thấp hơn năm 2003 là 270 giờ.

Sơng ngịi:
Tổng chiều dài sơng suối trên địa bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là 0,7 km/km 2. Sơng lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt
nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh Xieng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532 km (riêng trên đất Nghệ An có chiều dài là 361 km), diện
tích lưu vực 27.200 km2 (riêng ở Nghệ An là 17.730 km2). Tổng lượng nước hàng năm khoảng 28.109 m3 trong đó 14,4.109 là nước
mặt.

Nhìn chung nguồn nước khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho sản xuất và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Biển, bờ biển
Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói chung đáy biển tương đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có nhiều đá
ngầm, cồn cát. Vùng biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều lồi hải sản có giá trị kinh tế cao.
Bải biển Cửa Lò là một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn, đó là lợi thế cho việc phát triển nhành du lịch ở Nghệ An.
Bờ biển Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển, phát triển cảng biển và nghề làm muối (1000 ha).

Tài nguyên thiên nhiên Nghệ An
Tài ngun đất
• Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.648.729 ha, trong đó đất nơng nghiệp là 207.100 ha, đất lâm nghiệp là 1.195.477 ha (trong
đó đất có rừng là 745.557 ha, đất khơng có rừng là 490.165 ha).
Tài ngun rừng






Tổng diện tích rừng 745.557 ha, độ che phủ đạt 45,2% (theo số liệu năm 2004).
Trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m3 gồm nhiều loại gỗ quý như pơmu, samu, lim, sấu, đinh hương, sến...
Tre, nứa, mét: có trên 1 tỷ cây; ước tính có khoảng 226 lồi dược liệu và nhiều lâm sản quý.

Tài nguyên biển
Có trên 267 lồi cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 lồi có giá trị kinh tế cao, có thể chia thành 2 nhóm sau:










Nhóm gần bờ có 121 lồi chiếm 45,32% (trong đó cá nổi có 20 lồi bằng 7,5%, cá đáy và gần đáy 101 lồi, tương ứng
37,82%).
Nhóm xa bờ 146 lồi chiếm 54,68% (trong đó cá nổi 39 loài bằng 14,61%, cá đáy và gần đáy 107 loài bằng 40,07%).
Trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, trong đó cá xa bờ khoảng 50.000 tấn chiếm gần 62%, cho phép khai thác từ 30.00035.000 tấn, có nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao như: cá chim; cá thu; cá hồng, nục...
Có 20 lồi tơm thuộc 8 giống và 6 họ trong đó có tơm he, tơm rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm sú và tôm
hùm. Trữ lượng 610 - 680 tấn, phân bố tại các bãi tơm chính như sau:
Bãi tơm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu): 250 - 300 tấn.
Bãi tơm Diễn Châu: 360-380 tấn, trong đó tơm he từ 100-150 tấn.
Tơm hùm là loại tơm có giá trị xuất khẩu cao, có trữ lượng từ 20-25 tấn, tập trung tại các vùng rạn đá ven các đảo và các
vùng có đá ngầm trong vùng biển.
Ngồi ra, tài ngun biển Nghệ An cịn có một số loại hải sản quý khác, đó là mực. Mực phân bố khắp vùng biển và có


nhiều loài, nhưng qua thực tế khai thác một số lồi có sản lượng cao là mực cơm, mực ống và mực nang.

Tài ngun động vật









Phát hiện 342 lồi thuộc 91 họ - 27 bộ gồm:
Động vật có vú: 9 bộ - 24 họ - 78 loài
Lớp chim: 15 bộ - 47 họ - 202 lồi
Lớp bị sát: 2 bộ - 14 họ - 41 loài
Lưỡng cư: 1 bộ - 6 họ - 21 lồi
Trong số 342 lồi trên, có 48 lồi đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngồi ra các lớp khác chưa có nghiên cứu cụ thể.
Danh mục lồi có trong sách đỏ là: báo lửa, báo gấm, báo hoa mai, hổ, voi, mang lớn, bị tót, sao la, cơng, trĩ sao, gà lơi...

Tài ngun thực vật








Phát hiện 1.193 loài thuộc 163 họ - 537 chi. Trong đó:
Hạt kín: 2 lá mầm 114 họ - 460 chi - 105 loài; 1 lá mầm 18 họ - 50 chi - 105 loài.
Hạt trần: 4 họ - 6 chi - 10 loài

Quyết thực vật: 19 họ - 21 chi - 34 lồi.
Trong đó có 4 lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng
Các lồi có trong sách đỏ bao gồm: Lim xanh, giáng hương, giổi, lát hoa...

Tài ngun khống sản



Có 113 vùng mỏ lớn, nhỏ và 171 điểm quặng, nổi bật là: than, thiếc, bauxit, đá vôi, đá oplat, sét gạch ngói, sét xi măng và
một số khống sản khác

Khống sản nhiên liệu:




Than mỡ ở mỏ than Khe Bố sản lượng khai thác hàng năm từ 30 - 40 ngàn tấn.
Than nâu ở mỏ than Việt Thái (Nghĩa Đàn) và mỏ Đôn Phục (Con Cuông) với trữ lượng gần 1 triệu tấn.

Khống sản kim loại:





Kim loại đen:
o Sắt: ở Vân Trình (Nghi Lộc) và Võ Nguyên (Thanh Chương). Trữ lượng cả 2 mỏ hơn 1,8 triệu tấn với hàm lượng
Fe = 41,53 - 67,05%.
o Manngan: ở Rú Thành (Hưng Nguyên) trữ lượng C1 là 91.735 tấn, C2 là 131.296 tấn.
Kim loại màu quý hiếm:

o Thiếc: Tập trung ở vùng Quỳ Hợp và Quế Phong. Vùng Quỳ Hợp có 10 mỏ thiếc sa khoáng đã được điều tra với
trữ lượng cấp C1+C2 là 33.678 tấn. Mỏ sa khoáng Na-Ca (Quế Phong) trữ lượng B + C1 + C2 loại SnO2 từ 367
đến 2027 g/m3 là 9760 tấn
o Vàng được phát hiện ở nhiều nơi trong tỉnh gồm vàng sa khoáng, vàng gốc và vàng đã được điều tra ở nhiều mức
độ khác nhau.
o Monazit ở huyện Quỳ Hợp trữ lượng C2 đạt gần 3 triệu tấn

Khống sản phi kim:









Barit có ở nhiều nơi, trong đó mỏ Sơn Thành trữ lượng cấp C1 là 55.623 tấn quặng, 35.029 tấn Barit, cấp C2 là 108.997 tấn
quặng, 66.398 tấn barit
Kaolin: sét ở huyện Nghi Lộc trữ lượng cấp C2 là 6.982.812 tấn
Đá vơi có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, chủ yếu tập trung tại Phúc Sơn (Anh Sơn) và Hoàng Mai (Quỳnh Lưu)
Sét đã tìm thấy ở 4 mỏ lớn với tổng trữ lượng 9 triệu tấn.
Đá Marble và Granitte ở huyện Quỳ Hợp gồm nhiều loại và có màu sắc đẹp
Photphorits phân bơ ỏ các núi đá vơi
Đa q (rubi) có ở Quỳ Châu

Các loại tài nguyên khác:
Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn, bao gồm:















Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)
Đá xây dựng trên 1 tỷ m3 (Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghiã Đàn, Anh Sơn)
Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)
Đá trắng 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu)
Đá bazan 260 triệu m3 (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp)
Đá đen trên 54 triệu m3 (Con Cuông, Đô Lương)
Đá Granite 160 triệu tấn (Tân Kỳ)
Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành, Tân Kỳ)
Than 5 triệu tấn (Tương Dương, Con Cuông)
Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành)
Vàng sa khống ở thượng nguồn sơng Hiếu, sơng Lam (Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn)

Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần
nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm
thủ cơng mỹ nghệ, phân vi sinh v.v..

Nước khống:
Được phát hiện ở huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương. Nước khống thuộc loại bicacbonat canxinatri có chứa CO2 tự

do. Chất lượng tốt, được dùng giải khát và chữa bệnh.
Tiềm năng du lịch Nghệ An
Nghệ An còn lưu giữ được nhiều di tích văn hố lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá truyền thống - đó là những yếu tố
thuận lợi giúp cho du lịch Nghệ An phát triển.
Các danh lam thắng cảnh:
Khu du lịch Cửa Lò: Điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km, thông ra Hòn Ngư, Hòn Mắt, Đảo Lan
Châu e ấp ven bờ như một nét chấm phá của bức tranh thuỷ mạc. Tất cả đã tạo ra cho Cửa Lị có một sức hấp dẫn mạnh mẽ với du
khách thập phương.
Đến cuối nănm 2004, thị xã Cửa Lị đã có 40 khách sạn được xếp hạng từ 1-3 sao với 5.707 phòng có tiện nghi hiện đại, 11.986
giường khang trang và 1.653 giường đủ tiêu chuẩn quốc tế. Thị xã Cửa Lò có nhiều khu vui chơi giải trí cho du khách như: Quảng
trường Bình Minh, Cơng viên tuổi thơ, Sân bóng chuyền bãi biển.
Theo quy hoạch tổng thể khu du lịch Cửa Lò đã được phê duyệt, Thị xã du lịch biển này sẽ ngày càngthoả mãn nhu cầu của khách du
lịch.
Vườn quốc gia Pù Mát
Vùng nghiêm ngặt rộng 91.113 ha thuộc địa phận của 3 huyện: Anh Sơn, Con Cuông và Tương Dương. Đây là khu rừng nguyên sinh
có giá trị nghiên cứu khoa học và bảo tồn đa dạng sinh học.
Hệ thực vật rất đa dạng và phong phú: có 986 lồi thực vật bậc cao thuộc 552 chi và 153 họ, có trên 200 lồi cây thuốc q như:hà
thủ ơ, thổ phục linh, quế, bạ kích, hồi sơn... các loài cây gỗ quý như trầm hương, ngoài ra, tại đây cịn có hàng trăm loại cây thực
phẩm và cây ăn quả cã giá trị.
Hệ động vật rất đa dạng: có 241 lồi thú, 86 họ, 28 bộ, trong đó có 24 lồi thú, 137 lồi chim, 25 lồi bị sát, 15 lồi lưỡng thê; có thể
kể tên một số loài như: hổ, báo hoa mai, báo gấm, heo rừng, vọc, vượn đen, gấu chó.. rừng Pù Mát là nơi có đàn voi lớn nhất ở Việt
Nam và có nhiều lồi chim q, hiÕm như: trí sao, gà lơi, gà tiêu...
Hiện nay, nhiều tổ chức bảo vệ môi trường thế giới cũng như trong nước, đang có các dự án để bảo tồn và phát triển vườn quốc gia
Pù Mát, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tạo thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn.

Khu du lịch thành phố Vinh


Thành phố Vinh nằm ở vị trí giao thơng thuận tiện, có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có sân bay Vinh nằm cách
trung tâm thành phố khơng xa. Thành phố Vinh cịn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. Khách đi du lịch

theo tuyến quốc lộ 1A ngày càng tăng, lượng du khách đến với Nghệ An theo đó cũng tăng. Số lượt du khách lưu trú tại Nghệ An
ngày một đông hơn bởi nơi đây tiềm năng du lịch đã được khai thác rất bài bản, hệ thống, khách sạn được nâng cấp và xây mới hiện
đại, khang trang.
Thành phố Vinh từ lâu đã hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ.
Đến với thành phố Vinh, du khách có thể tham gia vào nhiều loại hình du lịch như: du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng... Thành phố Vinh cịn có nhiều di tích, danh thắng.
Thành phố có tới 14 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 16 di tích được xếp hạng của tỉnh. Các di tích danh thắng tiêu biểu như:









Di tích Văn hóa lịch sử: Đền Hồng Sơn, chùa Cần Linh
Danh thắng: Lâm viên núi Quyết, rừng Bần-Tràm chim Hưng Hoà
Bảo tàng: Bảo tàng Xô viết-Nghệ Tĩnh, Bảo tàng Quân khu 4, Bảo tàng Tổng hợp Nghệ An.
Công viên: Công viên Nguyễn Tất Thành, Cơng viên Trung tâm, Khu vui chơi-giải trí-du lịch Hồ Cửa Nam.
Đặc sản: cháo Lươn Vinh
Lễ hội: Lễ hội đền Hồng Sơn
Vùng Phụ cận: Đài liệt sỹ Xô Viết-Nghệ Tĩnh (Thái Lão), Nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong. Đền thờ và mộ
Ơng Hồng Mười, Khu di tích đại thi hào Nguyễn Du, Đền Củi.

Di tích văn hố, lịch sử
Cho tới năm 2004 có gần 1.000 di tích lịch sử văn hố được nhận biết, trong đó có 131 di tích lịch sử, văn hố đã được cơng nhận cấp
quốc gia. Một số di tích danh thắng nổi tiếng như:




























Khu di tích Kim Liên: Khu di tích Kim Liên gắn với thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chi Minh. Nơi đây còn lưu giữ những
kỷ niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia đình. Cách trung tâm Tp Vinh 12
km về phía Tây Nam.
Làng Vạc: (Di chỉ khảo cổ học thuộc xã Nghiã Hoà huyện Nghĩa Đàn). Làng Vạc được biết đến từ đầu những năm 70,
trong hơn 10 năm qua các nhà khảo cổ học đã thu thập được hàng trăm, hàng ngàn hiện vật văn hố tiêu biểu cho thời kỳ

Đơng Sơn, cách đây chừng khoảng 2500 - 2000 năm trước với trình độ hoàn mỹ của nghề đúc đồng.
Hang Thẩm Ồm: Đây là di chỉ khảo cổ học về nơi cư trú của người Việt cổ ở xã Châu Thuần, huyện Quỳ Châu. Hang Thảm
Ồm nằm giữa một vùng hang động đẹp: Tôn Thạc, Thăm Chang (Châu Thuận), Hang Bua (Châu Tiến).
Khu di tích Mai Hắc Đế: (ở huyện Nam Đàn) Nằm trong quẩn thể du lịch núi Đụn, hiện có 3 hạng mục cơng trình tiêu biểu
đó là: đền thờ Mai Hắc Đế, lăng mộ Mai Hắc Đế và mộ mẹ vua Mai.
Đền Cuông - An Dương Vương: Cách thành phố Vinh chừng 30 km về phía Bắc, theo quốc lộ 1A, ngơi đền nằm bên sườn
núi Mộ Dạ (cịn có tên là Dạ Muỗi). Là nơi thờ Thục An Dương Vương cùng với truyền thuyết cây nỏ thần. Ngày 15 tháng
02 âm lịch hàng năm là ngày lễ hội đền Cuông được nhân dân tổ chức trọng thể.
Di tích đình Hồnh Sơn (Khánh Sơn - Nam Đàn)
Di tích đình Trung Cần (Nam Trung - Nam Đàn)
Di tích đền Cờn (Quỳnh Phương - Quỳnh Lưu). Cách thành phố Vinh chừng 75 km
Di tích đền thờ - mộ Nguyễn Xí (Nghi Hợp - Nghi Lộc)
Di tích thành cổ Vinh (Tp Vinh)
Di tích đền Hồng Sơn (phường Hồng Sơn - Tp Vinh)
Di tích nhà đồng chí Lê Hồng Phong (Hưng Thơng - Hưng Ngun). Cách thành phố Vinh chừng 8 km
Khu di tích Bến Thuỷ (Tp Vinh)
Khu di tích danh thắng Cửa Lị (thị xã Cửa Lò). Cách thành phố Vinh chừng 17 km
Hang Bua (Châu Tiến - Quỳ Châu). Cách thành phố Vinh chừng 120 km
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát (Con Cng). Cách thành phố Vinh chừng 110 km
Di tích đền Bạch Mã (Võ Liệt - Thanh Chương). Cách thành phố Vinh chừng 50 km
Di tích đền Quả Sơn (Bồi Sơn - Đơ Lương)
Di tích đình Võ Liệt (Võ Liệt - Thanh Chương)
Di tích nghĩa trang liệt sỹ 12/9 (Thái Lão - Hưng Ngun)
Di tích đền «ng Hồng Mười (Hưng Thịnh - Hưng Nguyên). Cách thành phố Vinh chừng 2 km
Cụm di tích Xứ uỷ làng Đỏ Hưng Dũng (Hưng Dũng - TP Vinh)
Nghĩa trang liệt sỹ Việt Lào (Anh Sơn)
Di chỉ khảo cổ học Quỳnh Văn (Quỳnh Lưu)
Di chỉ khảo cổ học Đồng Mõm (Diễn Thọ - Diễn Châu)



Các Lễ hội chính của Nghệ An






















Lễ hội Vua Mai Thúc Loan (Huyện Nam Đàn) - Ngày 14-16/01 (Âm lịch)
Lễ hội Đền Quả Sơn (Huyện Đô Lương) - Ngày 10-21/01 (Âm lịch)
Lễ hội Hang Bua (Huyện Quỳ Châu) - Ngày 21-23/01 (Âm lịch)
Lễ hội Đền Cờn (Huyện Quỳnh Lưu) - Ngày 19-21/01 (Âm lịch)
Lễ hội Đền Cuông (Huyện Diễn Châu) - Ngày 14-16/02 (Âm lịch)
Lễ hội Làng Sen (Xã Kim Liên - Huyện Nam Đàn) - Ngày 18/5/2005(Dương lịch)
Lễ hội Uống nước Nhớ Nguồn (Huyện Anh Sơn ) - Ngày 25-27/7 (Dương lịch)

Lễ hội Sơng nước Cửa Lị (Khai mạc mùa du lịch biển) - Ngày 30/4 và 1/5 (Dương lịch)
Lễ hội Đền Hoàng Mười (Huyện Hưng Nguyên) - Ngày 10/10 (Âm lịch)
Lễ hội đền Hồng Sơn (Tp Vinh) 20 tháng 08 âm lịch
Lễ hội đình Võ Liệt (Thanh Chương) tháng 1 - 2 âm lịch
Lễ hội đền Quả Sơn (Đô Lương 19-21 tháng giêng âm lich)
Lễ hội đền Bạch Mã (Thanh Liệt - Thanh Chương)
Lễ hội đền Nguyễn Xí (Nghi Lộc, 29-30 tháng 2 âm lịch)
Lễ hội rước Hến (Hưng Nguyên, 5-6 tháng hai âm lịch)
Lễ hội dòng họ Nguyễn Cảnh (Tràng Sơn - Đô Lương, 14-15 tháng 3 âm lịch)
Lễ hội dịng họ Hồ (Quỳnh Đơi-Quỳnh Lưu, 11-12 tháng 1 âm lịch)
Lễ hội Xăng khan (miền núi Nghệ An, 21-23 tháng 1 âm lịch)
Lễ hội làng Vạc (Nghĩa Đàn, 7-9 tháng 2 âm lịch)
Lễ hội Mai Hắc Đế (Nam Đàn, 13-15 tháng 1 âm lịch)

Văn hố




Dân ca Xứ Nghệ: hát đị đưa, ví dặm, hát phường vải, hát ru...
Văn hoá ẩm thực: cháo lươn Vinh, tương Nam Đàn, cà pháo Nghi Lộc, nhút Thanh Chương, nước mắm Diễn Châu, cam
Xã Đồi, khoai Thanh Chương.

Làng nghề truyền thống
Có 8 mơ hình làng nghề: Làng nghề chế biến mộc dân dụng và mỹ nghệ, Làng mây tre đan, Làng dệt thổ cẩm, Làng đóng mới và sửa
chữa tàu thuyền vỏ gỗ ở các huyện Nghĩa Đàn, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Con Cuông, Thanh Chương, Quế Phong.

Những địa phương có nhiều làng nghề đăng ký xây dựng là: Diễn Châu (6 làng); Quỳnh Lưu (8); Nghi Lộc (6). Nghề SXKD được
đăng ký nhiều là: Mây tre đan (20), Ché biến hải sản (5), Dệt thổ cẩm (5), Ươm tơ dệt lụa (5). Qua khảo sát đánh giá bước đầu, có 15
làng nghề đủ tiêu chí.

Một số Làng nghề tiêu biểu như:







Làng đan nứa trúc Xuân Nha ở huyện Hưng Nguyên
Làng rèn Nho Lâm - Diễn Châu
Làng đục - chạm trổ đá ở Diễn Bình - Diễn Châu
Làng nồi đất - Trù Sơn - Đô Lương
Làng nghề Mây tre đan - Nghi Lộc

Ngoài ra, trên địa bàn Nghệ An đang tồn tại một số nghề và làng nghề ở dạng tiềm năng (trong lịch sử đã có thời kỳ nổi bật, nhưng
hiện nay dang bị mai một).
Cơ sở hạ tầng - Dịch vụ
Giao thông vận tải
Nghệ An là một đầu mối giao thơng quan trọng của cả nước. Có mạng lưới giao thơng phát triển và đa dạng, có đường bộ, đường sắt,
đường sông, sân bay và cảng biển, được hình thánh và phân bố khá hợp lý theo các vùng dân cư và các trung tâm hành chính, kinh tế.



Đường bộ: quốc lộ 7, quốc lộ 48, quốc lộ 46, quốc lộ 15 ngồi ra, cịn có 132 km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các








huyện miền núi trung du của tỉnh.
Đường sắt: 124 km, trong đó có 94 km tuyến Bắc - Nam, có 7 ga, ga Vinh là ga chính.
Đường khơng: có sân bay Vinh, các tuyến bay: Vinh - Đà Nẵng; Vinh - Tân Sơn Nhất (và ngược lại)
Cảng biển: cảng Cửa Lị hiện nay có thể đón tàu 1,8 vạn tấn ra vào thuận lợi, làm đầu mối giao lưu quốc tế
Cửa khẩu quốc tế: Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, sắp tới sẽ mở thêm cửa khẩu Thông Thụ (Quế Phong).

Dịch vụ bưu điện







Về bưu chính - phát hành báo chí: Xây dựng, phát triển mới 11 bưu cục 3 gồm: Bưu cục đường 3-2, chợ Vinh, đại học
Vinh, Nghĩa Thái, Tây Thành, Cơng Thành, Nghĩa An, Xn Hồ, Nam Anh, Chợ Vạc. Tồn tỉnh có 120 bưu cục 3,
391/434 xã có báo trong ngày (90,09% tổng số xã) 100% số huyện mở dịch vụ EMS, 100% số huyện mở dịch vụ tiết kiệm
bưu điện, chuyển tiền nhanh. Mở thêm dịch vụ khai giá, đang nghiên cứu mở thêm các dịch vụ phát thanh nội hạt. Mạng
bưu chính có 122 bưu cục (1 bưu cục tỉnh, 18 bưu cục trung tâm huyện thị, 103 bưu cục khu vực); 51 kiốt và 336 đại lý;
376 điểm bưu điện văn hoá xã; 5 tuyến/ 460 km đường thư cấp II; 119 tuyến/ 3.981 km đường thư cấp III. Có 32 đầu xe ơtơ
phục vụ bưu chính và phát hành báo chí.
Viễn thơng - Tin học: Lắp đặt POP đạt 8 luồng cả đi, về cho dịch vụ 171. Xây lắp cáp quang đoạn Nam Đàn - Thanh
Chương; Anh Sơn - Con Cuông. Đã lắp đặt và triển khai mạng điện thoại di động vùng CDMA vùng Vinh, Nghi Lộc, Cửa
Lò, Nghĩa Đàn phát triển được 1.083 thuê bao, lắp đặt mạng DNN trên toàn tỉnh phát triển 26 thuê bao. Lắp đặt điểm nút
Internet tại Vinh và hệ thống giao diện tổng đài 5.2
Mạng viễn thơng: Có 105 tổng đài các loại đang hoạt động với tổng số 170 nghìn thuê bao, dung lượng tổng đài đạt 230
nghìn th bao. (Trong đó, tổng số thuê bao ở Nông thôn 103.557, thành phố, thị xã 66.443, đạt 5.7 máy / 100 dân, dự kiến
năm 2005 đạt 6,2 máy/ 100 dân (MT 6 máy). Hiện nay, đang chuẩn bị lắp đặt và hoà mạng 2 host AXE và các tổng đài
RLU trong dự án ODA. Toàn tỉnh có 416/456 xã, phường có máy điện thoại (92%); có 22 trạm thơng tin di động

Vinaphone (gồm: Cửa Lị; Nam Đàn; Kim Liên; Thanh Chương; Đô Lương; Anh Sơn; Nghi Lộc; Diễn Châu; Quỳnh Lưu;
Hồng Mai; Ngị; Nghĩa Đàn; Yên Thành và Vinh 4 Trạm); Tổng số trạm truyền dẫn là 121 trạm (71 trạm viba, 74 trạm có
lắp đặt thiết bị quang cáp), tổng số chiều dài quang 722,66 km, thiết bị SDH 155: 64 đầu, SDH 622: 3 đầu. Có 2 vịng ring
(Vịng 1: Vinh, Diễn Châu, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Kim Liên, Hưng Nguyên, Vinh). Vịng 2: (Diễn Châu,
Diễn Ngọc ....KCN Hồng Mai .... Diễn Châu).

Điện năng







Nguồn điện
o Tỉnh Nghệ An nhận nguồn cung cấp điện, chủ yếu từ nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cấp điện cho trạm 220 KV
Hưng Đơng bằng đường dây 220 KV, dây dẫn AC-300 dài 471 km. 7 trạm 110 KV được cấp điện chính từ trạm
Hưng Đơng và một phần trạm Thanh Hoá. + Thuỷ điện: Hiện nay, thuỷ điện Bản Cánh huyện Kỳ Sơn công suất
300 KW/h, điện áp 0,4/ 10 KV, cấp điện cho huyện Kỳ Sơn, kết hợp với lưới điện quốc gia qua đường dây 35 KV
Cửa Rào - Kỳ Sơn
Hệ thống lưới điện
o Hệ thống lưới điện chuyển tải 110 KV Nghệ An được cấp điện chính bởi 2 trạm 220 KV Hưng Đơng và Thanh
Hố qua 264 km đường dây 110 KV và 7 trạm biến áp 110 KV/ 35/ 22/ 110 KV.
o Hệ thống cung cấp điện qua lưới điện trung áp 35, 10, 22 và 6 KV:
 ĐDK - 35 KV: 1.106,77 km
 ĐDK - 22 KV: 749,48 km
 ĐDK - 6,10 KV: 1.206,75 km
Tình hình sử dụng điện năng: Đến nay, 19/ 19 huyện, thành, thị đã sử dụng điện lưới quốc gia.
o Tổng số xã, phường, thị xã, thị trấn có điện là 429/ 469, đạt tỷ lệ 91,47 %. Trong đó, số xã có điện: 394/ 434; số
xã chưa có điện 40/ 434. Tỷ lệ xã có điện đạt 90,78 % tổng số xã.

o Số hộ sử dụng điện: Tổng số hộ sử dụng điện toàn tỉnh: 598.585/ 626.999 hộ, đạt tỷ lệ 95,47 % hộ có điện trong
tổng số hộ.

Trong đó, hộ dân nơng thơn sử dụng điện: 511.756/ 540.161 hộ, đạt tỷ lệ 94,74 % hộ có điện trong tổng số hộ dân nơng thôn.
Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt
Hiện tại nước cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và nơng nghiệp nhờ hệ thống sơng ngịi, hồ, đập có ở Nghệ An nhiều
và lượng mưa hàng năm tương đối cao so với cả nước. Riêng nước sinh hoạt cho đơ thị và các khu cơng nghiệp đều có hệ thống Nhà
máy nước phân bố đều trên toàn tỉnh đảm bảo. Nhà máy nước Vinh công suất 60.000 m3/ ngày đêm, hàng năm cung cấp gần 18,5
triệu m3 nước sạch cho vùng Vinh và phụ cận, đang chuẩn bị nâng cơng suất lên 80.000 m3/ ngày đêm. Ngồi 13 Nhà máy nước ở
các thị xã và thị trấn đang hoạt động, đến năm 2007 sẽ nâng công suất Nhà máy nước Quỳnh Lưu và xây dựng thêm 5 Nhà máy nước
ở các thị trấn Yên Thành, Nam Đàn, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn cùng với hệ thống nước sạch ở nông thôn đảm bảo cung cấp
cho 85 – 90% số dân và 100% cơ sở sản xuất công nghiệp.
Hệ thống y tế



Hiện nay Nghệ An có 26 bệnh viện; 43 phịng khám đa khoa khu vực (trong đó có 1 trung tâm chăm sóc bà me trẻ em) và
















469 trạm y tế xã, phường. Tổng số giường bệnh có 6.175 giường, trong đó bệnh viện tuyÕn tØnh có 1.700 giường, tun
hun cã 1.725 giêng bƯnh, phịng khám đa khoa khu vùc có 430 giường, trạm y tế xã - phường - thị trấn có 2320
giường...
Tổng số cán bộ trong biên chế nhà nước đến 31/12/2003 là 6.218 người, trong đó có 1252 người có trình độ bậc bác sỹ trở
lên. Hàng năm, các cơ sở y tế đã khám và điều trị cho trên 1,8 triệu lượt người, trong đó điều trị nội trú là 21,7 vạn người.
Có 02 công ty đang hoạt động trong ngành dược, y tế: Công ty Cổ phần Dược phẩm và vật tư y tế; Công ty Vật tư thiết bị y
tế và dược phẩm.
Có 164 phịng khám tư nhân.
Hệ thống các bệnh viện, 6 bệnh viện tuyến tỉnh:
o Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa tỉnh Nghệ An
o Bệnh viện Nhi tỉnh Nghệ An
o Bệnh viện Y học cổ truyền dân tộc Nghệ An
o Bệnh viện Lao Nghệ An
o Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nghệ An
o Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh Nghê An
Bệnh viện thuộc Bộ, Ngành:
o Bệnh viên Quân Khu 4.
o Bệnh viện Giao thông.
o Bệnh viện phong
o Trung tâm Chỉnh hình và phục hồi chức năng tỉnh Nghệ An
11 trung tâm , trạm y tế thuộc tỉnh
1 bệnh viện Thành phố ( Vinh)
19 Trung tâm y tế huyện, thành, thị xã.
469 trạm y tế xã, phường, thị trấn
43 phòng khám đa khoa khu vực

Hệ thống bảo hiểm









Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội nông dân
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm tiền gửi

Nghệ An có 5 cơng ty bảo hiểm lớn










Cơng ty bảo hiểm Nghệ An (thành viên của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt)
Công ty bảo hiểm Bảo Việt Nhân Thọ
Chi nhánh bảo hiểm thành phố Hồ Chi Minh (Bảo Minh)
Chi nhánh cổ phần bảo hiểm Petrolmex (PJICO)
Văn phịng giao dịch cơng ty bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam tại Nghệ An

Công ty bảo hiểm Bảo Minh CMG
Chi nhánh bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Bảo hiểm bưu điện

Hệ thống khách sạn
Đến nay có gần 271 cơ sở khách sạn, nhà nghỉ với tổng số 5.802 buồng, 12.084 giường nghỉ. Trong đó: Có 4 khách sạn được xếp
hạng 3 sao, 13 khách sạn được xếp hạng 2 sao và 2 khách sạn được xếp hạng 1 sao, với gần 850 phịng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Có 65 cơng ty dịch vụ du lịch, khách sạn có chất lượng và quy mô lớn, tập trung chủ yếu ở thành phố Vinh và thi xã Cửa Lò. Một số
khách sạn đạt chất lượng cao.
Khách sạn Phương Đông
Địa chỉ: Đường Trường Thi - TP. Vinh
Điện thoại: 562299 Fax: 562562
E-mail:


Khách sạn Sài Gòn - Kim Liên
Địa chỉ: 25 Quang Trung, Tp. Vinh, Nghệ An
Điện thoại: 838899 Fax: 838898
E-mail:



Khách sạn Xanh
Khách sạn Hoa Phượng Đỏ
Địa chỉ: Đường Mai Hắc Đế - TP. Địa chỉ: Đường Lê Lợi - Tp. Vinh
Vinh
Điện thoại: 833352/ 841236 Fax: 835673
Điện thoại: 844788
E-mail:
Khách sạn Bến Thuỷ

Khách sạn Hữu Nghị
Địa chỉ: Đường Nguyễn Du Địa chỉ: Đường Lê lợi - TP. Vinh
Tp.Vinh
Điện thoại: 842343
Điện thoại: 855163
Khách sạn Giao Tế
Khách sạn Phú Nguyên Hải
Địa chỉ: Đường Hồ Tùng Mậu, Địa chỉ: Đường Lê Lợi - TP. Vinh
Tp. Vinh
Điện thoại: 848429
Điện thoại: 843175/ 833510 Fax:
596249
Khách sạn Thương Mại Vinh
Khách sạn Thành Vinh
Địa chỉ: Đường Quang Trung - Địa chỉ: Đường Lê Lợi - TP. Vinh
TP. Vinh
Điện thoại: 847222
Điện thoại: 830215
Khách sạn Đông Đô
Khách sạn Bảo Ngọc
Địa chỉ: Đường Mai Hắc Đế - TP. Địa chỉ: Đường Lê Lợi - TP. Vinh
Vinh
Điện thoại: 569999
Điện thoại: 846990
Khách sạn Hồng Ngọc
Khách sạn Hà Bình
Địa chỉ: Đường Lê Lợi - TP.Vinh Địa chỉ: Đường Hồ Sỹ Dương - TP. Vinh
Điện thoại: 841314
Điện thoại: 594074
Khách sạn Kim Loan

Khách sạn Kim Thái San
Địa chỉ: Đường Nguyễn Du Địa chỉ: Đường Lê Lợi - TP.Vinh
TP.Vinh
Điện thoại: 844409
Điện thoại: 855806
Khách sạn Lam Hồng
Khách sạn Ngân Hà
Địa chỉ: Đường Phan Bội Châu - Địa chỉ: Đường Quang Trung - TP. Vinh
TP. Vinh
Điện thoại: 849896
Điện thoại: 853261
Khách sạn Phương Bắc
Khách sạn Phương Nam
Địa chỉ: Đường Mai Hắc Đế - TP. Địa chỉ: Đường Nguyễn Thị Minh Khai - TP.
Vinh
Vinh
Điện thoại: 595479
Điện thoại: 847422
Khách sạn Anh Tuấn
Khách sạn Bưu Điện Cửa Lị
Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX. Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX.
Cửa Lị
Cửa Lị
Điện thoại: 824076
Điện thoại: 824554
Khách sạn Biển Nhớ
Khách sạn Hương Giang
Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX. Địa chỉ: Xã Nghi Hương - Tx.
Cửa Lò
Cửa Lò

Điện thoại: 951736
Điện thoại: 951999
Khách sạn Hạ Long
Khách sạn Hải Hòa
Địa chỉ: Đường Sào Nam - TX. Địa chỉ: Đường Bình Minh - Tx.
Cửa Lị
Cửa Lị
Điện thoại: 824617
Điện thoại: 824319
Khách sạn Hồng Kơng
Khách sạn Hồn Kiếm
Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX. Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX.
Cửa Lò
Cửa Lò
Điện thoại: 951629
Điện thoại: 951878
Khách sạn Hoàng Lan
Khách sạn Huệ Lộc


Địa chỉ: Phường Thu Thuỷ - TX.
Cửa Lò
Điện thoại: 824389
Khách sạn Lộc Anh
Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX.
Cửa Lị
Điện thoại: 824788
Khách sạn P.T.S
Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX.
Cửa Lò

Điện thoại: 824295
Khách sạn Sơn Cúc
Địa chỉ: Xã Nghi Hương - TX.
Cửa Lò
Điện thoại: 824676
Khách sạn Tâm Hiền
Địa chỉ: Phường Thu Thủy -TX.
Cửa Lò
Điện thoại: 824801
Khách sạn Thăng Long
Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX.
Cửa Lị
Điện thoại: 824357

Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX.
Cửa lị
Điện thoại: 949555
Khách sạn Lê Dũng
Địa chỉ: Phường Thu Thủy -TX
Cửa Lò
Điện thoại: 951942
Khách sạn Phú Gia
Địa chỉ: Đường Bình Minh - TX.
Cửa Lị
Điện thoại: 951367
Khách sạn Sao Biển
Địa chỉ: Phường Thu Thủy -TX.
Cửa Lò
Điện thoại: 824405
Khách sạn Tây Đô

Địa chỉ: Xã Nghi Hương - TX.
Cửa Lò
Điện thoại: 824569
Khách sạn Thân Hoa
Địa chỉ: Xã Nghi Hương - TX.
Cửa Lò
Điện thoại: 824224

Một số nhà thi đấu và tập luyện chính














Nhà thi đấu tỉnh
Nhà thi đấu và tập luyện trường Huỳnh Thúc Kháng
Nhà thi đấu và tập luyện trường Dân tộc nội trú
Nhà thi đấu và tập luyện trường Đại học Vinh
Nhà thi đấu và tập luyện trường Hà Huy Tập
Nhà thi đấu và tập luyện công ty Thương mại
Nhà thi đấu và tập luyện Đường bộ 4

Nhà thi đấu và tập luyện văn phòng UBND tỉnh
Nhà thi đấu và tập luyện công ty cấp nước
Nhà thi đấu và tập luyện công ty luơng thực
Nhà thi đấu và tập luyện thị xã Cửa Lò
Nhà thi đấu và tập luyện huyện Quỳnh Lưu

Sân vận động: Sân vận động hoàn chỉnh tỉnh; Sân vận động ở 19 huyện, thành, thị
Bể bơi






Bể bơi 50m trung tâm đào tạo - huấn luyện TDTT
Bể bơi 25m huyện Quỳnh Lưu
Bể bơi Nhà văn hoá lao động
Bể bơi Công viên Nguyễn Tất Thành

Câu lạc bộ, nhà văn hố



Câu lạc bộ lao động tỉnh





Nhà văn hoá thiếu nhi Việt Đức

Nhà văn hoá ở các huyện, thành, thị

Điểm vui chơi giải trí - du lịch









Cơng viên trung tâm Thành phố Vinh
Cơng viên Nguyễn Tất Thành
Công viên hồ Cửa Nam
Lâm viên núi Quyết
Khu du lịch biển Cửa Lị
Khu di tích Kim Kiên
Khu du lịch biển Xuân Quỳnh



×