Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

luận văn tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty liên hợp thực phẩm hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.21 KB, 85 trang )









LUẬN VĂN:

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây

















Chương I


Lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường đều phải nắm bắt được các mặt tích cực của các qui luật kinh tế như qui luật
cạnh tranh, qui luật cung cầu, qui luật giá trị Tức là các doanh nghiệp đều cố
gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan
trọng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên liện tục vật tư tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện
vật để quản lý chi phí. Bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so
sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản
phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Có làm tốt
công tác này, kế toán mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo
doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra những biện pháp, đường lối đúng đắn
trong thực hiện định mức chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó có những
quyết định quản lý thích hợp, chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu
chi phí nhưng vẫn thu được lợi nhuận cao. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện
được vì đây là một công cụ quan trọng trong quản lý.
Trong cơ chế thị trường nếu biết tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm hạ, trong khi chất lượng sản phẩm không giảm thì uy tín của doanh nghiệp
càng được khẳng định. Như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành
sản phẩm là phần hành không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.



1.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm.
Kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, đày đủ với giám
đốc một cách thường xuyên liện tục sự biến động của vật tư, tài sản và tiền vốn, kế toán sử
dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí, vì thế có thể cung cấp
những tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đáp
ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi phí đối với từng hoạt động, lao vụ dịch vụ, nhờ đó mà chủ
doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so
sánh chi phí định mức với chi phí thực tế, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với sự phát triển sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
2. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1. Bản chất và chức năng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực chất là quá trình bao gồm sự vận động
của các yếu tố đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có ý thức thành sản phẩm cuối cùng.
Vì vậy, quá trình sản xuất luôn là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí sản xuất để
tạo ra sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là : Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức
lao động, tức là đều phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Bởi thế,
sự hình thành lên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách
quan chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Để có thể biết được số
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp
- tính toán các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng
đều đựoc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí (về lao động sống và lao động vật hoá) mà
doanh nghiệp tạo ra sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị
của yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá. Nghĩa là, chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch
toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không
phải mọi khảon chi ra trong kỳ hạch toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn bao gồm hai mặt : Một mặt doanh nghiệp
phải bỏ chi phí ra để sản xuất; mặt khác, kết quả của sản phẩm là các sản phẩm hoàn thành.




Do đó, chi phí sản xuất chính là cơ sở để hình thành lên sản phẩm và giá thành sản phẩm là
chi phí cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Vì vậy, bản chất của giá thành sản phẩm chính là lượng lao động hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hoàn thành đựơc biểu hiện
bằng tiền.
*Giá thành có hai chức năng chủ yếu sau.
- Chức năng bù đắp chi phí : Giá thành là căn cứ, là mức tối thiểu để xác định khả
năng bù đắp chi phí mà doan nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện giá trị
sản phẩm.
- Chức năng lập giá : Để bù đắp được chi phí đac bỏ ra, khi xác định giá bán của sản
phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
Có thể thấy chi phí và giá thành được biểu hiện trên hai mặt định tính và định lượng.
+ Về mặt định tính : Thể hiện các yếu tố về mặt vật chất phát sinh và tiêu hao trong
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
+ Về mặt định lượng : Thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất trong quá
trình sản xuất - kinh doanh để cấu thành lên sản phẩm hoàn thành, biểu hiện bằng thước đo
giá trị.
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết
quả của nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả
của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống
nhau ở bản chất là giá trị lao động trìu tượng, kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình
sản xuất. Song, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng,
sự khác nhau thể hiện ở các điểm sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn
liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.

- Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà
còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành



sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phảm
hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do nhiều yếu tố của quá trình sản xuất khác
nhau, do đó chúng có yêu cầu quản lý và biện pháp quản lý khác nhau. Do vậy, việc phân
loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để thực hiện các biện pháp quản lý
quản lý chí phí có hiệu quả, vạch ra nhân tố cụ thể - giảm giá thành là cơ sở đầu tiên cho
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Theo kế toán tài chính, chi phí được biểu hiện là một số tiền hoặc là một phương tiện
mà doanh nghiệp hoặc một cá nhân bỏ ra để đạt đựoc mục đích nào đó. Bản chất của chi phí
là phải mất đi đề đổi lấy một sự thu về, có thể là dưới dạng vật chất có thể định lượng được
như số lượng sản phẩm, tiền … hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ

Theo kế toán quản tri, khái niệm chi phí đựoc sử dụng theo chiều hướng sử dụng, vì
chi phí đựoc nhà quản trị sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, trong kế toán
quản trị chi phí được phân loại theo nhiều cách tuỳ theo mục đích sử dụng của nhà quản trị
trong từng quyết định.
Nhận định và hiểu rõ cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là chìa khoá của
việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh
doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí rất có ý nghĩa với nhà quản trị doanh nghiệp, qua biện oháp quản lý
chi phí theo các hướng khác nhau, tìm ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả. Phân
loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những đặc trưng nhất định. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu :

3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí sản xuất khác nhau để chia thành
các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí
đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí
như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các yếu tố chi phí
sau :



- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ các chi phí về các nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế … mà doanh nghiệp đã dùng cho hoạt
động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phaỉ trả, tiền trích các loại BHYT,
BHXH, KPCĐ của công nhân và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các nhà
cung cấp về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, Fax … phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài các yếu tố đã kể trên như chi phí tiếp khách, quản cáo, các loại thuế …
- Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực đối với công tác kế
toán cung như trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỉ trọng của từng yếu tố chi phí
sản xuất để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm tài liệu tham khảo để
lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật tư …
3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích hoặc công dụng của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ và công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích
hoặc công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
- Chi phí NVL trực tiếp : Là những chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu tạo ra nên thực

thể của sản phẩm sản xuất
- Chi phí nhân công (Lao động) trực tiếp (CPNCTT) : Là những chi phí về tiền lương,
phụ cấp, các khoản trích theo lương của những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm,
CPNCTT được tính trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí sản xuất chung : chi phí này bao gồm toàn bộ những chi phí ở phân xưởng
sản xuất ra sản phẩm không phải là chi phí nguyên vật liệu và CPNCTT.
3.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ về khối lượng sản phẩm sản xuất.
Theo tiêu thức này, chi phí đựoc chia thành chi phí bất biến và chi phí khả biến.



- Chi phí khả biến : Là các khoản chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của số lượng
sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, những chi phí thuộc về chi phí khả biến thường là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất,
hoa hồng đại lý và các chi phí trực tiếp khác Chi phí khả biến tăng lên về tổng số khi số
lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí
này gần như không đổi.
- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định. Những chi phí thuộc loại này thường là chi
phí khấu hao TSCĐ, tiền lương của bộ máy gián tiếp, tiền thuê nàh xưởng, máy móc …
- Chi phí hỗn hợp : Là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến và chi phí
bất biến. Thuộc chi phí này có các chi phí như : Chi phí điện thoại, Fax, chi phí sửa chữa
thường xuyên TSCĐ.
3.5. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán
khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế các cách phân loại giá thành chủ yếu sau :
* Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo tiêu thức này
gồm có các loại giá thành sau :
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi tiến hành quá trình

sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và được xem là mục tiêu phấn đâú của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Đây là một công cụ để doanh nghiệp có thể
quản lý đuợc định mức sản phẩm, xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn
đánh giá chung những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện.
- Giá thành thực tế : Giá thành thực tế sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi
phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ vào sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra
trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ được xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ được tiêu thụ, đây
là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.



Theo tiêu thức này, giá thành được chia thành các loại sau :
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
- Giá thành sản xuất theo biến phí.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thu.
4. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất.
4.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đuợc các nhà kinh doanh quan tâm vì chúng là những
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong trong chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, từng đối tượng nói riêng, góp phần quản
lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm - có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện và đề
xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc phân tích,
đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản

phẩm chính xác. Mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả
tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán chi phí sản xuất là
tính đúng, tính đủ.


4.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là
tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp được
sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau, theo quy trình công nghệ
của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi
phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp.
Căn cứ để xác định đối tượng tạp hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất là :



- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên tốt thì
đối tượng tập hợp chi phí cho sản xuất ngày càng chi tiết và ngược lại.
4.3. Hệ thống chứng từ ban đầu và tài khoản kế toán sử dụng.
* Tuỳ theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán
trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối
với chi phí NVL là các phiếu xuất - phiếu nhập kho. Đối với chi phí nhân công là các bảng
phân bổ tiền lương, bảng tính lương phải trả, đối với chi phí khấu hao TSCĐ là các bảng
phân bổ và trích khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng

- TK 621 - CPNVLTT
- ND : TK 621 dùng để tập hợp toàn bộ CPNVLTT sản xuất chế tạo sản phẩm phát
sinh trong kỳ.
- TK 622 - CPNVLTT
ND : TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương công nhân trực
tiếp sản xuất vào TK có liên quan.
- TK 627 - CPSX : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí mang tính chất chung,
liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng hoạt
động, từng phân xưởng - bộ phận.
TK 627 mở thành 6 TK cấp 2.
+ TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 627.2 - Chi phí vật liệu.

+ TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 154 - CPSXKDDD :



Nội dung : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ liên quan
đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK
154 còn phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt động kinh doanh phụ, thuê ngoài gia
công tự chế. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn khoa theo phương pháp kê khai
định kỳ, TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất KDDD cuối và đầu kỳ.
- TK 631 - giá thành sản phẩm :
Nội dung : TK này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ.



4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Có 2 phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : là Phương pháp tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp
cho từng đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. chi phí nhân công trực tiếp.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Để phân bổ cho các đối tượng, kế toán cần phải xác
định tiêu thức phân bổ hợp lý, nó phải đảm bảo đựoc mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng số
chi phí cân phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Trình tự phân bổ được tiến hành như sau :
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
Trong đó :
C : Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i
n : Đối tượng được phân bổ
+ Xác định hệ số phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H




n
i
Ti
C
H
1



Trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, cũng có thể là trọng lượng, khối lượng.
4.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4.5.1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại chi phí về các Nguyên vật liệu
chính nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì tổ chức tập
hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử
dụng vật liệu ở từng phân xưởng. Trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng thì phải lựa
chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, hay khối lượng sản phẩm sản xuất.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621.
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp,
BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Về nguyên
tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động được tập hợp vào bên Nợ TK 622.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí
có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà
không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương
theo thời gian của công nhân sản xuất ) thì được tập hợp chung. Sau đó chọn tiêu thức
thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức (kế hoạch), giờ công định
mức, giờ công thực tế hay khối lượng sản phẩm sản xuất.
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ vào tỉ lệ đã qui định để tính
theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.




* Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản
xuất ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xưởng, tổ
sản xuất như CPNVPX, CPVTCCDC dùng ở các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí : Có
thể là từng phân xưởng hoặc từng tổ đội sản xuất.
Thông thường, chi phí sản xuất chung được phân bổ phương pháp phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuản phân bổ là : CPNCTT, CPNVLTT, CPNC và VLTT, theo định mức CPSXC.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp - kế toán sử dụng TK 154 -
CPSXKDDD
Cuối kỳ kết chuyển hết CPNLVLTT, CPNCTT, CPSXC sang TK 154 để phục vụ cho
công tác tính giá thành.
Em xin trình bầy phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ như sau.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 152 TK 621 TK 154 TK 152, 138

Tập hợp CPNVLTT Kết chuyển CPNVLTT Trị giá SP hỏng bắt bồi
(2 a) thường phế liệu thu hôi

TK 334
(1 a) do SP hỏng
(4)
TK 622 TK 155
Kết chuyển CPNCTT Giá thành thực tế
Tập hợp
(2 b)

thành phẩm nhập kho

TK 338
CPNCTT
(1b)
(3
a)








TK 214
TK 627 TK 157
Giá thành thực tế TP
Kết chuyển CPSXC gửi bán không qua kho
(2 c) (3 b)


TK 111,331


TK 632
Tập hợp
CPXSC
Giá thành thực tế


(1c)

Thành phẩm bán ngay
(3 c)
4.5.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
có sự khác biệt cơ bản với phương phương pháp kê khai thường xuyên ở điểm.
- TK dùng để tạp hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631 -
giá thành sản xuất.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tỏng hợp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà được
xác định như sau :
Giá thực tế
NLVL xuất
dùng
=
Giá thực tế
NLVL tồn
đầu kỳ
+

Giá thực tế
NLVL nhập
trong kỳ
-
Giá thực tế
NLVL tồn
cuối kỳ
Em xin trình bầy qua sơ đồ phương pháp này như sau.

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 152 TK 154 TK 631 TK 154

Tập hợp CPNVLTT Kết chuyển CPSXKDDD Kiểm kê đánh giá
(2 a)

đầu kỳ sản phẩm dở cuối kỳ





(1)

(5)
TK 334 TK 621 TK 138,611,821
Kết chuyển CPNCTT Phê liệu SP hỏng thu hôi

(3
a)
trị giá SP hỏng bắt bồi


thường tính vào CP
bất thường (4)
TK 338
TK 622 TK 632
Tập hợp Kết chuyển CPNCTT Giá thành thực tế


TK 214
CPNCTT (3 b) thành phẩm trong kỳ
(2 b) (6)

TK 627
Kết chuyển CPSXC

TK
111,331,141


(3 c)


Tập hợp
CPXSC


(2c)


5. Công tác tính giá thành sản phẩm.
5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm
dở cuối kỳ phải chịu. Từ đó giúp cho việc xác định giá thành sản xuất được chính xác, hợp
lý.
Có một số phương pháp tính giá sản phẩm dở như sau :
* Đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVLTT hoặc CPNVLCTT, công thưc tính như
sau :





CPSPDD cuối kỳ =
CPSPDD đ
ầu kỳ + CPNVLTT
phát sinh trong kỳ
x

Sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Sản lượng thành phẩm + SPDD cuối
kỳ
* Đánh giá SPLD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :
- Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như CPNLVLTT
hoặc CPVLCTT, công thức tính như đã nêu trên.
- Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung thì tính theo công thức :
CPSPDD cuối kỳ =
CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT phát
sinh trong kỳ
x
Khối lượng SPDD
đã tính đổi
Sản lượng thành phẩm + Khối
lượng SPDD đã tính đổi
Trong đó :
+ Khối lượng sản phẩm tương đối đã tính đổi = sản phẩm dở dang cuối kỳ
x tỷ lệ chế biến hoàn thành.

5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
Đối tượng giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành cần phải
tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ
thuộc vào.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm tạo thành.
- Yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là : Thành phẩm, nửa
thành phẩm, chi tiết, bộ phận hoặc đơn đặt hàng



Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán còn phải xác định kỳ tính giá
thành , kỳ tính giá thành là kỳ báo cáo, không phải là cuối tháng, cuối quý mà kỳ tính giá
thành hoàn toàn phụ thuộc vào kỳ sản xuất sản phẩm.
5.3. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí xu đã
tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy
định cho các đối tượng tính tổng.
Có những phương pháp tính giá thành chủ yếu sau :
* Phương pháp tính giá thành giản đơn :
- Nội dung : Căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo từng đối
tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ đã xác định, kế
toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm theo công thưc :
Tổng giá thành sản
phẩm
= SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành

Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ
giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp liên tục, nửa thành phẩm, tự chế cũng là sản phẩm hàng hoá được bán ra ngoài.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành là
thành phẩm; là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc nửa thành
phẩm đã chế biến trong từng giai đoạn công nghệ. Kỳ tính giá thành là hàng tháng, vào thời
điểm cuối tháng.
Do việc xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm, nên
phương pháp tính giá thành phân bước cũng có 2 phương pháp :
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.



* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt
theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là
đơn đặt hàng hoàn thành hoặc từng hoạt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo
cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu trong tháng, đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì
hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng. Khi hoàn
thành, tổng cộng chi phí sản xuất của các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu
đơn đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó.
Nếu chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân
bổ theo tiêu thức thích hợp.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng

cùng loại NVL nhưng kết quả thu được nhiều loại sản xuất trong cung một thời gian. Đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất công nghệ. Trình tự các bước
như sau :
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu
thức phân bổ :
Tổng sản lượng
quy đổi
=
Tổng sản lượng thực
tế sản phẩm i
x Hệ số sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm :
Hệ số phân bổ chi phí
sản phẩm i
=
Sản lượng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục :
ZSP i =
CPSPLD
đầu kỳ
+
CPPS
trong kỳ
-
CPSPLD
cuối kỳ
x
Hệ số phân bổ
CPSP i

* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ :
Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là nhóm sản
phẩm cùng loại với quy cách, kích cớ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá thành từng quy cách,



kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm có đối
tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Theo phương pháp này, tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành
định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Từ đo tính ra giá thành của nhóm sản
phẩm.
Tỷ lệ giá thành
(theo khoản mục)
=
SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Lấy giá thành kế hoạch (tổng định mức) tính theo sản lượng thực tế nhân với tỷ lệ giá
thành ta được giá thành củ từng qui cách, kích cỡ :
Tổng giá thành
từng qui cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ
từng qui cách
x
Tỉ lệ tính giá
thành
* Phương pháp tính giá thành theo định mức :
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp xây dựng được hệ thống định
mức khoa học hợp lý và sản xuất kinh doanh đi vào ổn định
Khi đó :

Giá thành
thực tế
=
Giá thành
định mức

Chênh lệch do thay
đổi định mức

Chênh lệch do
thoát li định mức

6. Các hình thức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng
ghi chép, về kết cấu nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định trên cơ sở chứng từ gốc.
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Vấn đề lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống sổ kế toán sao cho phù hợp với từng đơn vị
phải căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh, vào yêu
cầu và trình độ quản lý, vào trình độ và năng lực của các bộ kế toán, khả năng trang bị
phương tiện tính toán của đơn vị. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào sổ
kế toán là công việc có khối lượng lớn nhất và phải thực hiện hàng ngày. Do đó, việc tổ
chức hợp lý hệ thống sổ kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng, tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động của cán bộ kế toán, bảo đảm cung cấp kịp thời đầy đủ, chính xác thông tin cho
lãnh đạo cũng như lập báo cáo tài chính.




6.1 . Hình thức sổ kế toán Nhật Ký chung
Nội dung : Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ

phát sinh theo trình tự thời gian. Đồng thời thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài
khoản để phục vụ cho việc ghi Sổ Cái.
Điều kiện vận dụng : Trong điều kiện kế toán thủ công thì Sổ Nhật ký chung chỉ phù
hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu
cầu phân công lao động kế toán.




Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung”


















Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu




6.2. Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái
Nội dung : Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội dung kinh tế.
Kết cấu : Nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất gồm hai phần :
+ Phần Nhật ký : gồm các cột số tiền và các chỉ tiêu định tính, ghi theo trình tự thời gian
của số liệu.
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật

đ
ặc biệt

Sổ Nhật ký
chung

Sổ, thẻ kế
toán
chi ti
ết

Sổ Cái
Bảng tổng
hợp
chi tiết

Bảng cân
đối số
phát s
inh

Báo cáo
tài chính



+ Phần Sổ cái : có số lượng cột bằng số lượng tài khoản nhân đôi, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế.
Điều kiện vận dụng : Nhật ký sổ cái được dùng phổ biến trong các đơn vị hạch toán
quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, thực hiện một loại hoạt động nên có ít tài khoản
kế toán.



Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký sổ cái”




















Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu




6.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Nội dung : Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế toán tổng hợp kết cấu theo bên nợ, có
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý Chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu
với bảng cân đối phát sinh.
Chứng từ gốc
Sổ qũy Sổ, thẻ kế
toán
chi ti
ết

Bảng tổng
hợp
chi tiết

Nhật ký- Sổ cái
Báo cáo
tài chính
Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc



Điều kiện vận dụng : Trong điều kiện kế toán thủ công thì Chứng từ ghi sổ chỉ phù
hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao
động kế toán.





Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”



























Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu



Sổ qũy Sổ, thẻ kế
toán
chi ti
ết

Bảng
tổng
hợp
chi


tiết
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo
tài chính
Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi s


Bảng cân đối
số phát sinh




6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Nội dung : Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Một Nhật ký chứng từ có thể mở cho
một hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết
với nhau. Nhật ký chứng từ mở cho từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ cũ và mở sổ
mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ sổ
Nhật ký chứng từ cũ sang Nhật ký chứng từ mơí tùy theo yêu cầu cụ thể của từng loại tài
khoản.

Kết cấu : có 10 Nhật ký chứng từ kết cấu đối ứng theo cột, theo nguyên tắc bàn cờ,
kết cấu một bên của tài khoản và nguyên tắc hai bên của tài khoản, 11 bảng kê để tính giá, 4
bảng phân bổ chi phí, 6 sổ chi tiết độc lập với bảng kê hoặc nhật ký chứng từ tùy thuộc đối
tượng chi tiết.
Điều kiện vận dụng : Sổ Nhật ký chứng từ chỉ áp dụng cho những đơn vị có quy mô
lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, những đơn vị có trình độ quản lý và trình độ kế toán
cao, có khả năng phân công chuyên môn hoá lao động kế toán.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chứng từ”















Chứng từ gốc

các b
ảng
Bảng kê Nhật ký
chứng từ


Thẻ và sổ
kế toán
chi ti
ết

Sổ Cái
Bảng tổng
hợp
chi tiết

×