Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

luận văn kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính aca group thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.8 KB, 129 trang )














LUẬN VĂN:
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính
ACA Group thực hiện










LỜI MỞ ĐẦU

Trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO vào 7/11/2006, Việt Nam đã có


nhiều thay đổi trong đường lối chính sách tạo môi trường pháp lý thông thoáng cho các
nhà đầu tư. Số lượng các công ty tăng lên không ngừng và sự phát triển của thị trường
chứng khoán trong thời gian tới dẫn đến nhu cầu công khai và lành mạnh hoá tài chính.
Chính điều này đã thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán - một lĩnh vực còn khá
non trẻ và đầy tiềm năng ở Việt Nam. Trải qua 16 năm phát triển tại Việt Nam, hệ thống
kiểm toán đã dần hoàn thiện, đạt đến trình độ chung của khu vực và thế giới.
Do sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các khách hàng tìm đến công ty kiểm toán
ngày càng đa dạng với các mục đích khác nhau: kiểm toán trước khi cổ phần hoá, kiểm
toán trước khi giải thể, phá sản, sáp nhập làm cho số lượng người sử dụng báo cáo kiểm
toán tăng lên rất nhiều. Báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống kinh tế xã
hội.
Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải kiểm
toán nhiều chu trình và khoản mục khác nhau. Trong đó các khoản phải thu thường phát
sinh với khối lượng lớn, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt về giá cả,
chính sách tín dụng, chiết khấu thương mại, hoa hồng… Vì vậy số lượng các khoản phải
thu rất lớn, và đối tượng đa dạng. Tuỳ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh cũng
như chính sách tín dụng thương mại của từng công ty mà tỉ trọng các khoản phải thu
chiếm nhiều hay ít trong tổng tài sản. Nếu tỉ trọng này quá lớn có nghĩa là doanh nghiệp
đang bị chiếm dụng vốn, ngược lại nếu tỉ trọng nhỏ sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng,
lợi nhuận và thuế phải nộp. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty không tốt sẽ dễ xảy ra
gian lận hoặc sai sót trong quá trình ghi nhận, thu hồi, lập dự phòng các khoản phải thu.
Xuất phát từ thực tế này đòi hỏi công ty kiểm toán phải có chương trình và thủ tục kiểm
toán các khoản phải thu theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với hệ thống luật
pháp, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group, kết
hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em nhận thấy kiểm toán các khoản
phải thu là một phần hành quan trọng và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục trên Báo
cáo tài chính. Vì vậy, em chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng



trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài
chính ACA Group thực hiện".
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 phần:
Phần I. Lý luận chung về kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II. Thực trạng kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính.
Phần III. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản phải thu
khách hàng tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính.




PHẦN I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1. Khái quát các khoản phải thu và phân loại các khoản phải thu
Các khoản phải thu trên Báo cáo tài chính là một phần tài sản mà doanh nghiệp sẽ
thu được trong tương lai, do đó hạch toán đúng đắn các khoản phải thu là yêu cầu bắt
buộc đối với tất cả các doanh nghiệp.
Theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005, các khoản phải thu
được phân loại thành các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn. Sự phân chia này căn cứ
vào thời gian thu hồi các khoản phải thu.
Ngoài ra, căn cứ vào nội dung của khoản phải thu, các khoản phải thu có thể được
chia thành 4 loại:
 Phải thu khách hàng: là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cung cấp hàng

hóa, dịch vụ khi thời điểm bán háng và thu tiền diễn ra không đồng thời. Các khoản
phải thu khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng, doanh
nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai.


 Các khoản ứng trước cho người bán: là khoản phải thu mà doanh nghiệp ứng trước
cho người bán để mua hàng hóa, dịch vụ. Các khoản ứng trước cho người bán có thể
xem như phần đặt cọc để có được sự đảm bảo doanh nghiệp sẽ được cung cấp hàng
hóa, dịch vụ trong tương lai.
 Các khoản phải thu nội bộ: là các khoản công nợ mà doanh nghiệp phải thu của cấp
trên hoặc đơn vị trực thuộc. Các khoản phải thu nội bộ chỉ phát sinh trong những
doanh nghiệp có phân cấp kinh doanh, quản lý và công tác kế toán.
 Các khoản phải thu khác: Theo thông tư số 23, các khoản phải thu khác bao gồm:
tạm ứng nội bộ, các khoản kí cược, kí quỹ và các khoản phải thu khác.
- Tạm ứng nội bộ: là nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ mỗi doanh nghiệp; quan hệ
thanh toán tạm ứng được xảy ra giữa doanh nghiệp với cán bộ nhân viên trong trường
hợp doanh nghiệp cho công nhân tạm ứng trước tiền hoặc vật tư để thực thi công vụ cho
kì kế toán.
- Các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ
Các khoản thế chấp: thường xảy ra trong hoạt động tín dụng. Khi người cho vay
không tín nhiệm khả năng thanh toán của người đi vay, họ có quyền yêu cầu bên đi vay
phải thế chấp tài sản để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay.
Các khoản kí cược: xảy ra trong quan hệ thuê, mượn tài sản, bên cho thuê có quyền
yêu cầu bên thuê đặt cược một khoản tiền nhất định để đảm bảo sự an toàn cho tài sản.
Trường hợp tài sản cho thuê bị chiếm đoạt hoặc bị hư hỏng thì bên cho thuê có quyền thu
toàn bộ hoặc một phần tiền đặt cược tùy theo hợp đồng thỏa thuận từ trước.
Các khoản kí quỹ: thường xảy ra trong quan hệ thực hiện các hợp đồng kinh tế hoặc
giao nhận đại lý, đấu thầu. Thông thường trong quan hệ kinh tế, một bên không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình sẽ gây ra thiệt hại cho bên kia. Các khoản kí quỹ là khoản bồi
thường cho bên bị vi phạm khi có hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế.

- Các khoản phải thu khác: bao gồm các khoản phải thu có tính chất phi hàng hóa
hoặc vãng lai như tiền phạt, tiền bồi thường của người vi phạm, khoản chi hộ tiền nhà,
điện nước cho công nhân viên, thu thập từ hoạt động tài chính chưa nhận được, các khoản
thu do đơn vị cho vay, mượn vật tư hay tiền vốn tạm thời…(Theo Giáo trình Kế toán tài
chính - Nhà xuất bản Thống kê (2005) - PGS.TS Ngô Thế Chi).
Theo thông tư 23/2005/TT-BTC, các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội


bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu khác có thời
hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh (sau khi trừ đi khoản phải thu khó
đòi).
Các khoản phải thu dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị các khoản
phải thu dài hạn của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu
dài hạn khác.
Các khoản phải thu khách hàng chỉ là một phần trong tổng số các khoản phải thu trên
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Trong phạm vi đề tài này, em đi sâu vào nghiên
cứu các khoản phải thu khách hàng.


2. Bản chất của các khoản phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bị
người mua chiếm dụng, đây là hình thức tín dụng thương mại phổ biến trong điều kiện
cạnh tranh như hiện nay. Thời hạn, quy mô các khoản phải thu khách hàng tùy thuộc vào
chính sách tín dụng của doanh nghiệp và áp dụng với từng khách hàng.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót, doanh nghiệp có
xu hướng khai tăng các khoản phải thu để tăng tài sản. Mặt khác, nợ phải thu khách hàng
được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trích lập dự phòng phải thu khó
đòi thường dựa vào ước tính mang tính chủ quan nên có nhiều khả năng sai sót và khó
kiểm tra. Bản chất của khoản dự phòng các khoản phải thu khách hàng là làm tăng chi

phí quản lý doanh nghiệp trong kì lập dự phòng, làm giảm lợi nhuận của kì báo cáo. Các
doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt những điều khoản quy định của chế độ tài chính
hiện hành về những điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi.
Để xác định được chính xác giá trị thực của các khoản phải thu, doanh nghiệp phải
trích lập dự phòng hợp lý, tránh tình trạng số dư các khoản phải thu khách hàng trên
BCĐKT rất lớn nhưng trên thực tế nhiều khoản nợ không có khả năng thu hồi, dẫn đến
không phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng.
Theo “Chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài Chính, ban hành kèm theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 thàng 3 năm 2006 có đưa ra những nguyên tắc trong ghi


nhận các khoản phải thu khách hàng:
3.1. Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn và ghi chéo theo
từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua bán
sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ và bất động sản đầu tư.
3.2. Không phản ánh vào tài khoản 131 các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc, thu qua ngân hàng).
3.3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản 131, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, các loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu
hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp
xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
3.4. Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng thì người mua có quyền yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng hoá hoặc trả lại hàng đã giao.


4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán các khoản phải thu
khách hàng
Để theo dõi các khoản phải thu có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các loại sổ sách kế
toán: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể, Sổ cái tài
khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách hàng, Bảng phân tích tuổi nợ,
Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải thu khó đòi, Sổ cái tài khoản dự phòng phải
thu khó đòi, quyết định của Ban giám đốc khi quyết định xử lý 1 khoản phải thu khó đòi
và các sổ sách có liên quan.
Cuối kì, kế toán lập bảng đối chiếu công nợ gửi đến khách hàng để phát hiện chênh
lệch nếu có. Đây là biện pháp kiểm soát có tính chất bắt buộc ở nhiều công ty hiện nay.
Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
 Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng;
 Phiếu xuất kho;
 Hoá đơn bán hàng;
 Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng, Tiền đang


chuyển;
 Phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng);
 Các biên bản liên quan đến xoá sổ một khoản nợ khó đòi.





5. Chu trình hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Trình tự hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
TK 131 TK 111,112
Khách hàng thanh toán nợ

TK 511
Bán chịu TK
521,531,532
hàng hoá dịch vụ Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
TK 33311

TK 33311
TK 139
Xoá các khoản nợ không có
khả năng thu hồi


TK 515 TK 635
Chênh lệch tăng đánh giá lại tỉ giá Chênh lệch giảm đánh giá lại tỉ giá
các khoản phải thu có gốc ngoại tệ các khoản phải thu có gốc ngoại tệ




Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi .
TK 131 TK 139 TK 642
Xoá các khoản phải thu Trích lập dự phòng
không thu hồi được

TK 642
Hoàn nhập dự phòng




II. ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Mục tiêu của 1 cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán các khoản phải thu khách
hàng nói riêng là thu thập các bằng chứng kiểm toán để chứng minh tính trung thực và
hợp lý của các khoản mục. Nói cách khác, các khoản phải thu khách hàng trên BCTC
được trình bày một cách trung thực và hợp lý xét trên khía cạnh trọng yếu. Có thể khái
quát thành 6 mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với các khoản phải thu như sau:
Mục tiêu hiệu lực: các khoản phải thu khách hàng phải có thực, có đối tượng và nội
dung cụ thể. Các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận phải thực tế phát sinh. Mục
tiêu này được KTV đặc biệt quan tâm để phát hiện các khoản phải thu khách hàng bị khai
khống.
Mục tiêu trọn vẹn: các khoản phải thu khách hàng thực tế phát sinh phải được ghi
nhận đầy đủ. Mục tiêu này nhằm phát hiện các khoản phải thu khách hàng bị bỏ sót.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: các khoản phải thu khách hàng tại thời điểm lập BCTC
đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Mục tiêu chính xác cơ học: các khoản phải thu khách hàng được ghi chép đúng số
tiền, các con số cộng sổ, chuyển sổ phải chính xác.
Mục tiêu tính giá các khoản phải thu: các khoản phải thu khách hàng được tính giá
đúng. Các khoản dự phòng phải thu khách hàng được trích lập chính xác để tính ra giá trị
thuần của các khoản phải thu khách hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: các khoản phải thu khách hàng được trình bày đúng


đắn, các vấn đề liên quan đến các khoản phải thu khách hàng được thuyết minh đầy đủ.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù các khoản phải thu khách hàng được xác định trên cơ sở
mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục này, cùng với việc xem xét hệ thống kế toán
và HTKSNB đối với khoản mục này. Ngoài ra mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu
khách hàng phải dựa vào đặc thù của từng công ty, xét đoán nghề nghiệp của KTV.



2. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng
Nếu doanh nghiệp không có HTKSNB hữu hiệu sẽ dẫn đến phê chuẩn bán chịu hàng
hoá, dịch vụ cho những khách hàng mang lại rủi ro cao, không kiểm soát được các khoản
phải thu, các khoản phải thu khách hàng quá hạn hoặc không có khả năng thu hồi không
được trích lập dự phòng, ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của công ty. BCTC không
phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty.
Để tìm hiểu về KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng, KTV thu thập thông
tin về HTKSNB đối với toàn bộ chu trình bán hàng - thu tiền. Một HTKSNB được coi là
hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: bất kiêm nhiệm, phân công - phân nhiệm, uỷ
quyền và phê chuẩn. HTKSNB phải đảm bảo việc ghi nhận các khoản phải thu là đúng
đắn, trích lập dự phòng đầy đủ, các chính sách tín dụng thương mại được tuân thủ, cuối
kì tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng.
Khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng và thu
tiền. Trong doanh nghiệp có quy mô lớn và có chính sách tín dụng thương mại đối với
khách hàng, chu trình bán hàng – thu tiền thường được chia thành các chức năng sau:
 Xử lí đơn đặt hàng
 Xét duyệt bán chịu.
 Chuyển giao hàng (vận đơn).
 Gửi hoá đơn và ghi chép nghiệp vụ bán hàng (hoá đơn, nhật kí bán hàng).
 Ghi sổ các khoản phải thu (sổ chi tiết các khoản phải thu)
 Ghi sổ các khoản hàng bán trả lại, giảm giá (sổ ghi nhớ, nhật kí hàng bán bị trả
lại).
 Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi (bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải
thu)
 Thu tiền (Phiếu thu, hợp đồng, giấy báo Có)


3. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng

trong quy trình kiểm toán BCTC
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ, quy trình phê duyệt bán chịu không
đầy đủ, chặt chẽ (chưa có quy định về số nợ tối đa đối với một khách hàng, thời hạn
thanh toán…).
- Tại một số công ty chưa có sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng khách hàng hoặc
cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ không cùng đối
tượng; cuối kì chưa đánh giá được các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ tại thời điểm lập
BCTC, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu công nợ và sổ kế toán chưa giải thích rõ
nguyên nhân và xử lý kịp thời.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải thu, hạch toán các
khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào TK 131, hoặc hạch toán các khoản
phải thu khách hàng vào TK 1388.
- Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán nhưng không có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng các khoản phải thu
không phù hợp với doanh thu.
- Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng.
- Không trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu khó đòi hoặc đã lập dự phòng
nhưng trích thiếu hoặc trích quá tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy
định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi. Điều này dẫn đến việc phản ánh
không chính xác giá trị thuần các khoản phải thu trên BCĐKT.

III. TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG CHU TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN
1. Khái quát kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm toán nói chung.
Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý
kiến, kiểm toán BCTC cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài
chứng từ. Tuy nhiên, Kiểm toán BCTC có đặc điểm riêng về đối tượng, quan hệ chủ thể -

khách thể kiểm toán nên cách thức kết hợp các phương pháp cơ bản có những điểm đặc


thù.
Kiểm toán BCTC là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để xác minh và bày tỏ ý
kiến về tính trung thực và hợp lý của các Bảng khai tài chính xét trên khía cạnh trọng
yếu. Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính được lập tại một
thời điểm cụ thể.
Quan hệ giữa chủ thể và khách thể của kiểm toán tài chính là quan hệ ngoại kiểm nên
vấn đề hiểu biết của chủ thể về khách thể kiểm toán luôn luôn là trọng tâm của công việc
kiểm toán. Sự hiểu biết này ảnh hưởng trực tiếp không chỉ đến quyết định lựa chọn khách
thể kiểm toán mà còn ảnh hưởng đến cả việc hoạch định và triển khai chương trình kiểm
toán và kết thúc công việc kiểm toán.
2. Tiếp cận kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC có hai cách để phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành
kiểm toán: phân chia theo khoản mục và phân chia theo chu trình.
Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản
mục trên BCTC vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản nhưng có hạn chế là
tách biệt những khoản mục có liên hệ chặt chẽ với nhau như doanh thu và các khoản phải
thu khách hàng, hàng tồn kho và giá vốn
Phân theo chu trình: là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các
khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động
tài chính, như nghiệp vụ về tiền lương, các khoản trích theo lương đều nằm trong chu
trình lao động tiền lương
Cách tiếp cận BCTC theo chu trình có hiệu quả hơn vì thấy được mối liên hệ giữa
các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên, hiệu quả đó chỉ phát huy đầy đủ khi quy mô và
tính phức tạp của mỗi yếu tố trong chu trình không quá lớn.
Hiện nay, hầu hết các Công ty kiểm toán Việt Nam, trong đó có Công ty Kiểm toán
và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện kiểm toán BCTC theo chu trình.
3. Trình tự kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong chu trình kiểm toán

Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Công ty luôn coi việc lập kế hoạch kiểm toán là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu khi bắt
đầu một cuộc kiểm toán. Có 3 lý do chính khiến KTV phải lập kế hoạch kiểm toán một
cách đúng đắn: (1) giúp cho KTV có thể thu thập được các bằng chứng đầy đủ và hiệu


lực trong mọi tình huống; (2) giữ cho chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; (3) tránh những
bất đồng với khách hàng.
3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi Công ty ACA Group tiếp nhận 1 khách hàng
 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận 1 khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho
1 khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán hay ảnh hưởng đến uy tín
của Công ty hay không. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, KTV cần làm các
công việc sau đây:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty kiểm toán
Theo VSA 220 - Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện hợp đồng kiểm toán -
cho rằng: Để đưa ra quyết định chấp nhận 1 khách hàng, Công ty kiểm toán cần xem xét
tính độc lập của KTV, khả năng của Công ty trong kiểm toán lĩnh vực của khách hàng và
tính liêm chính của Ban giám đốc.
- Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng
Tính liêm chính của BGĐ là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát,
là nền tảng cho các bộ phận khác của HTKSNB. BGĐ có vai trò quan trọng trong việc
phát hiện, ngăn ngừa, sửa chữa gian lận và sai sót.
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm
Đối với khách hàng mới: KTV phải liên lạc với KTV đã tiến hành cuộc kiểm toán
trước để quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không.
Đối với những khách hàng cũ: hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách
hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm

toán hay không.
 Nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng
KTV xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Việc xác
định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng BCTC là 2 yếu tố ảnh hưởng tới số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, Công ty kiểm toán
cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán phải có người có khả năng giám sát một cách thích đáng


các nhân viên mới và chưa có kinh nghiệm.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho 1
khách hàng trong nhiều năm. Tuy nhiên, theo Nghị định 105/2004/NĐ - CP, Công ty
kiểm toán phải thay đồi KTV thực hiện cuộc kiểm toán đối với 1 khách hàng trong 3 năm
liên tiếp.
Thứ ba: Khi phân công KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn các KTV
có những hiểu biết và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
 Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là thoả thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và khách hàng
về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được kí kết bao gồm các nội
dung sau:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán
- Trách nhiệm của BGĐ Công ty khách hàng và Công ty kiểm toán
- Hình thức phát hành báo cáo kiểm toán
- Thời gian thực hiện và KTV tiến hành cuộc kiểm toán
- Phí kiểm toán và hình thức thanh toán
3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh
của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm toán nội bộ và các bên có liên quan

để đánh giá rủi ro kiểm toán và lên kế hoạch kiểm toán.
 Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền
kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động
của đơn vị được kiểm toán để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể
tác động đến BCTC.
 Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
Các hồ sơ kiểm toán của những năm trước thường chứa đựng nhiều thông tin về
khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác.
 Tham quan nhà xưởng
Quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cung cấp cho KTV
những hiểu biết về quy trình sản xuất kinh doanh và cái nhìn tổng quát về công việc kinh
doanh của khách hàng.


 Nhận diện các bên có liên quan
Mối quan hệ của công ty khách hàng với các bên hữu quan phải được thể hiện trên
các sổ sách, báo cáo và các nghiệp vụ kinh tế. Vì thế, các bên có liên quan và các nghiệp
vụ giữa các bên có liên quan ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC.
KTV phải xác định các bên có liên quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này
 Dự kiến nhu cầu về các chuyên gia bên ngoài
Nếu KTV không có chuyên môn về lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục cần thiết
như định giá 1 tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý khi đó Công ty kiểm toán có thể
quyết định sử dụng các chuyên gia bên ngoài.
3.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các thông tin được thu thập bao gồm các tài liệu sau:
 Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
 Các BCTC, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành
hoặc của năm trước
 Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc

 Các hợp đồng và cam kết quan trọng
3.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ suất quan trọng, qua
đó tìm ra xu hướng biến động và mối quan hệ mâu thuẫn với các thông tin có liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.
Các thủ tục phân tích được sử dụng gồm 2 loại sau:
 Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng gồm:
- So sánh số liệu khoản phải thu khách hàng kì này với kì trước trong quan hệ với các
khoản doanh thu bán chịu để xem xét xu hướng biến động của các khoản phải thu khách
hàng.
- Phân tích cơ cấu nợ phải thu khách hàng trong tổng doanh thu trong kì, so sánh với
kì trước để KTV có cái nhìn sơ lược về chính sách tài chính mà khách hàng đang áp
dụng.
- KTV so sánh giá trị các khoản nợ quá hạn của kì này với kì trước để đánh giá
kiểm soát của doanh nghiệp đối với các khoản phải thu đã hợp lý chưa.
 Phân tích dọc (phân tích tỉ suất): phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ tương


quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Phân tích cơ cấu nợ phải thu ngắn hạn trong tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp để
xem xét các khoản thu hồi trong thời gian gần của khách hàng.
Phân tích ảnh hưởng của các khoản phải thu khách hàng đối với khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Phân tích tỉ suất số vòng quay các khoản phải thu khách hàng, thời gian một vòng
quay các khoản phải thu khách hàng.
3.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
 Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ hay quy mô của sai phạm của các thông tin tài
chính hoặc tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà dựa vào các thông tin này có thể rút ra các kết

luận sai lầm.
KTV cần đánh giá trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục trên
BCTC.
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rẳng BCTC
còn có sai phạm trọng yếu nhưng có thể chấp nhận được.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV,
do đó có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
KTV phân bổ mức trọng yếu ước tính ban đầu cho từng khoản mục trên BCTC, đó là
sai sót có thể chấp nhận được với từng khoản mục.
Cơ sở để phân bổ: Bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được
đánh giá sơ bộ cho từng khoản mục.
 Đánh giá rủi ro
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến không xác đáng về BCTC đã được
kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán (AR) chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
 Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC
 Khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi Báo cáo kiểm toán
được công bố.
Rủi ro tiềm tàng: là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa


đựng sai sót trọng yếu nếu tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không HTKSNB.
Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV cần căn cứ vào các yếu tố sau:
 Bản chất kinh doanh của khách hàng
 Tính trung thực của BGĐ
 Kết luận các lần kiểm toán trước
 Các nghiệp vụ kinh tế bất thường
 Các ước tính kế toán

 Quy mô các số dư tài khoản
Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro liên quan đến sự yếu kém của HTKSNB. Rủi ro kiểm
soát luôn có và không thể tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của HTKSNB.
Trong kiểm toán BCTC việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc xác định các thủ tục kiểm toán áp dụng. Nếu HTKSNB không hoạt động hoặc hoạt
động không hiệu quả thì KTV không thể dựa vào HTKSNB để giảm bớt các thủ tục phân
tích và kiểm tra chi tiết.
Rủi ro phát hiện: Là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên BCTC mà KTV
không phát hiện được trong quá trình thực hiện kiểm toán.
3.1.6. Nghiên cứu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần công việc
hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong 1 cuộc kiểm toán. KTV phải có sự hiểu
biết đầy đủ về HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản
chất, thời gian và phạm vi các cuộc khảo sát thực hiện.
3.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
 Chương trình kiểm toán
Hiện nay Công ty áp dụng chương trình kiểm toán được hãng Kreston International
chuyển giao theo tiêu chuẩn quốc tế. Chương trình này đã được thay đổi cho phù hợp với
các chính sách tài chính - kế toán của Việt Nam.
 Thiết kế các thủ tục kiểm soát.
- Cụ thể hoá các mục tiêu KSNB cho khoản mục phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ đối với các khoản doanh thu bán
chịu do vậy mục tiêu kiểm soát đối với các khoản phải thu khách hàng gắn liền với mục
tiêu kiểm soát đối với các khoản doanh thu bán chịu.
Thu thập các bằng chứng chứng minh rằng nghiệp vụ bán hàng thực tế xảy ra.


Kiểm tra sự phê duyệt các nghiệp vụ bán chịu
Kiểm tra tính hiện hữu của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép các
khoản phải thu khách hàng.

Tìm hiểu chính sách bán hàng
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát
của từng mục tiêu KSNB.
Xem xét việc đối chiếu công nợ phải thu của khách hàng đối với các đối tượng phải
thu tại thời điểm cuối năm tài chính.
Xem xét việc đối trừ công nợ của các đối tượng
- Thiết kế các thủ tục kiểm soát đối với từng mục tiêu KSNB có xét đến nhược điểm
của HTKSNB và kết quả ước tính của thủ tục kiểm soát.
Quy mô chọn mẫu: mẫu được chọn thường theo phương pháp chọn mẫu thuộc tính.
Khi chọn mẫu đối với các khoản phải thu cần quan tâm đến các chứng từ liên quan.
Khoản mục được chon: lựa chọn các khoản phải thu khách hàng có số dư lớn, số phát
sinh lớn, các khoản phải thu không được đối chiếu công nợ với khách hàng hoặc KTV
cho rằng có biểu hiện bất thường.
Thời gian thực hiện: các thủ tục được tiến hành vào thời điểm cuối năm hoặc giữa
năm tài chính.
 Thiết kế các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích nhằm đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản. Trên cơ
sở đó, KTV quyết định mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư.
KTV phải xem xét số dư các khoản phải thu khách hàng so với doanh thu có hợp lý
không.
So sánh số dư các khoản phải thu khách hàng, doanh thu của năm nay so với năm
trước.
Phân tích các tỉ suất liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.
Phân tích chính sách bán chịu của khách hàng.
 Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của
khoản mục đang xem xét, bao gồm các phần sau:
 Các thủ tục kiểm toán
 Quy mô mẫu chọn



 Khoản mục được chọn
 Thời gian thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng trong 1 cuộc kiểm toán, là cơ sở cho
KTV thực hiện cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán hợp lý sẽ nâng cao chất lượng của
cuộc kiểm toán, đồng thời là cơ sở để nhà quản lý kiểm tra chất lượng cuộc kiểm toán.

3.2. Thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính
3.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện khi đánh giá ban đầu HTKSNB hoạt động có
hiêu quả.
Để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy về HTKSNB của đơn vi thì
khi áp dụng các biện pháp cần tuân thủ các nguyên tắc:
 Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp
 Biện pháp kĩ thuật chủ đạo phải phù hợp
 Đảm bảo tính kế thừa và phát triển các biện pháp kĩ thuật kiểm tra HTKSNB
Một số thủ tục kiểm soát thường được sử dụng khi kiểm toán các khoản phải thu
khách hàng:
 Chọn mẫu hoá đơn bán hàng đối chiều với đơn đặt hàng, lệnh bán, vận đơn về
chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng
 Kiểm tra chữ kí về phê duyệt bán chịu
 Kiểm tra từ hoá đơn lên sổ chi tiết, đối chiếu số tổng cộng với sổ cái và BCTC
 Tất cả hàng hoá bị trả lại đều phải có chứng từ, tài liệu liên quan
3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Để thực hiện thủ tục phân tích cần trải qua các giai đoạn:
 Phát triển mô hình
 Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính
Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hoá các dự tính
Để đảm bảo độ tin cậy của các dữ liệu cần xem xét nhiều mặt như:
- Nguồn dữ liệu

- Tính kế thừa và phát triển của các thủ tục kiểm toán
- Mở rộng phạm vi dữ liệu sử dung
 Uớc tính trị số và so sánh với giá trị ghi sổ


 Phân tích nguyên nhân chênh lệch
 Xem xét các phát hiện kiểm toán
Việc sử dụng các thủ tục phân tích các khoản phải thu khách hàng có liên quan mật
thiết đến khoản mục doanh thu. Khi thực hiện các thủ tục phân tích đối với các khoản
phải thu khách hàng, KTV thường sử dụng các thủ tục sau:
 Tính tỉ lệ lãi gộp trên doanh thu của Công ty khách hàng. So sánh số liệu năm nay
với năm trước.
 Tính số vòng quay các khoản phải thu khách hàng. So sánh số liệu năm nay với
năm trước.
 So sánh số nợ quá hạn năm nay so với năm trước
 Tính chi phí dự phòng trên tổng số dư các khoản nợ phải thu khách hàng
 So sánh số dư khoản phải thu khách hàng của năm nay so với năm trước, so sánh
doanh thu của năm nay so với năm trước để xem xét tính hợp lý của khoản mục
này.
 Tính cơ cấu các khoản phải thu khách hàng trong tổng số dư các khoản phải thu
khách hàng.
 Phân tích chính sách bán chịu của khách hàng, đơn vị đã thu hẹp hay mở rộng
chính sách này.
3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật cụ thể của các thủ tục kiểm
tra chi tiết để kiểm toán từng khoản mục hoặc từng nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản
mục. Quá trình kiểm tra chi tiết bao gồm các bước sau:
 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
 Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
 Lựa chọn khoản mục chính

 Thực hiện các biện pháp kĩ thuật để kiểm tra chi tiết trên các khoản mục được
chọn
 Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
 Xử lý chênh lệch kiểm toán
 Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối chiếu với
sổ chi tiết và sổ cái
 Gửi thư xác nhận đến các đối tượng nợ phải thu


Xác nhận các khoản phải thu là thủ tục quan trọng nhất để đáp ứng các mục tiêu hiệu
lực, định giá, kịp thời các khoản phải thu khách hàng. Tuy nhiên xác nhận này ít khả
năng phát hiện các khoản mục bỏ sót. Do vậy việc kết hợp thủ tục kiểm soát và xác nhận
một cách có hệ thống là cần thiết. Nếu HTKSNB của khách hàng hoạt động có hiệu quả
thì xác nhận các khoản phải thu khách hàng được giảm bớt và ngược lại.
Khi thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận, KTV cần lựa chọn loại xác nhận, về ngày
thực hiện, kích cỡ mẫu chọn
Về loại xác nhận: KTV thường sử dụng hai loại thư xác nhận khẳng định và phủ
định.
Thư xác nhận khẳng định: Người xác nhận gửi thư phải phản hồi trong tất cả các
trường hợp. Chi phí kiểm toán cho việc áp dụng hình thức này cao, nhưng cung cấp bằng
chứng kiểm toán có độ tin cậy cao.
Thư xác nhận phủ định: KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu có sai sót
giữa thực tế với thông tin KTV nhờ xác nhận. Thư xác nhận phủ định có chi phí thấp
nhưng cung cấp bằng chứng có độ tin cậy không cao. KTV có thể nhầm lẫn giữa trường
hợp đối tượng xác nhận công nợ không trả lời thư với trường hợp số liệu thực tế trùng
khớp với số liệu cần xác minh.
Thời gian gửi thư xác nhận
Thư xác nhận cần được lập sát ngày kết thúc niên độ kế toán. Trường hợp gửi thư xác
nhận trước ngày lập BCTC có thể được chấp nhận nếu HTKSNB hữu hiệu và không có
những rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán.

Số lượng thư xác nhận gửi đi
Số lượng thư xác nhận phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
 Tính trọng yếu của các khoản phải thu: Tính trọng yếu càng cao, số lượng thư xác
nhận gửi đi thường nhiều.
 Số lượng khách hàng: Nếu đơn vị có nhiều khách hàng thì số lượng thư xác nhận
sẽ gửi đi nhiều và ngược lại.
 Mức độ đồng đều về số dư các khoản phải thu khách hàng
 Loại thư xác nhận được sử dụng
 Kết quả đánh giá HTKSNB và kết quả gửi thư xác nhận năm trước.
Quá trình kiểm soát việc gửi thư xác nhận
KTV trực tiếp gửi thư xác nhận hoặc nếu thư xác nhận được gửi bởi doanh nghiệp thì


KTV phải kiểm soát quy trình này để thu được các bằng chứng kiểm toán mang tính
khách quan.
Tổng hợp kết quả gửi thư xác nhận
Nếu sau 10 ngày, KTV không nhận được thư xác nhận thì sẽ tiến hành gửi thư xác
nhận lần 2 đồng thời thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung.
Thư xác nhận nhận được sẽ có 2 trường hợp:
 Nếu số liệu trên thư xác nhận khớp đúng với số liệu trên sổ sách của đơn vị, KTV
sẽ thừa nhận số liệu của đơn vị.
 Nếu số liệu trên thư xác nhận sai khác với số liệu trên sổ sách của đơn vị thì KTV
cần tìm hiểu nguyên nhân của chênh lệch
Nếu KTV tìm ra được nguyên nhân chênh lệch thì đưa ra bút toán điều chỉnh. Nếu
BGĐ công ty khách hàng đống ý với sự điều chỉnh, KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần với các khoản phải thu khách hàng. Ngược lại, BGĐ không đồng ý điều chỉnh thì
tuỳ mức độ trọng yếu, KTV có thể đưa ra ý kiến phù hợp.
Nếu KTV không tìm ra được nguyên nhân chênh lệch thì tuỳ theo mức độ trọng yếu,
KTV đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc chấp nhận toàn phần.
Kết quả của thủ tục gửi thư xác nhận phải được KTV tổng hợp trên giấy tờ làm việc.

3.3. Kết thúc kiểm toán
Kết quả kiểm toán các khoản mục sẽ được tập hợp, đánh giá và kiểm nghiệm trong
quan hệ với các sự kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế
toán. Trên cơ sở đó mới đưa ra được kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán, đồng
thời phát hành thư quản lý.
Đối với kết quả của kiểm toán các khoản phải thu khách hàng, KTV đặt trong mối
liên hệ với doanh thu bán hàng, tiền. Sai phạm trong khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến
khoản mục kia. Tuỳ thuộc vào mức độ sai phạm của khoản mục có trọng yếu hay không,
KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp. Bên cạnh báo cáo kiểm toán, KTV còn phát
hành thư quản lý, trong đó đề cập những hạn chế và biện pháp khắc phục công tác tài
chính - kế toán tại công ty khách hàng.
Sau ngày kí báo cáo kiểm toán BCTC, các sự kiện có thể phát sinh ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu trên BCTC. Đối với các khoản phải thu khách hàng, Công ty có thể thu được
các khoản nợ đã xoá sổ, phán quyết của toà án về khoản phải thu đang tranh chấp
Về mặt hình thức KTV không có bất cừ trách nhiệm tiếp tục rà soát nào sau ngày kí


báo cáo kiểm toán, nhưng trong thực tế vẫn phát sinh những sự kiện có ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC của đơn vị được kiểm toán. Trong từng trường hợp KTV sẽ phải xem xét
và có biện pháp xử lý thích hợp.

























PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP



I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính thành lập năm 2001 theo giấy phép đăng kí
kinh doanh số 0102003347 cấp ngày 24/08/2001 bởi Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội.
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACA Group.
Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép đăng kí kinh doanh:

 Dịch vụ kiểm toán.
 Đào tạo kế toán, kiểm toán.
 Tư vấn về kế toán tài chính, thuế.
Vốn điều lệ: 500 triệu đồng.
Trụ sở chính: Phòng 504 Toà nhà 17T7, Trung Hoà, Nhân Chính, Quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.281488/489 Fax: 04.2811499
Email:
Hiện nay, ACA Group hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005, chủ sở
hữu là các thành viên góp vốn và hoạt động theo mô hình công ty TNHH nhiều thành
viên. Hiện nay, Ban giám đốc của Công ty bao gồm 4 thành viên:

Thành viên Chứng chỉ chuyên môn Vốn góp
Ông Trần Văn Dũng CPA,MBA, LLB 50%
Bà Vũ Thị Bội Lan CPA 20%
Ông Trần Văn Thức CPA 15%
Ông Chu Quang Tùng CPA 15%


Do yêu cầu hoạt động, Công ty đã trải qua 4 lần thay đổi về trụ sở, thành viên, tên
gọi:
Lần 1. Thay đổi trụ sở công ty theo quyết định 86/TB ngày 19/3/2002, công ty
chuyển về số 105 - Nghi Tàm - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội.


Lần 2. Thay đổi về số thành viên góp vốn theo quyết định số 216/TB ngày
20/7/2002.
Lần 3. Thay đổi địa chỉ công ty: Công ty chuyển trụ sở về số 2, E11, Quỳnh Mai -
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Lần 4. Thay đổi trụ sở công ty và cơ cấu góp vốn theo quyết định 08/ACCA- HDTV

ngày 26/11/2005. Công ty lấy tên là ACA roup, trụ sở chính là phòng 504 Toà nhà 17T7,
Trung Hoà Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà Nội.
Tháng 11/2006, Công ty ACA Group trở thành thành viên của tổ chức kiểm toán
quốc tế Kreston International.
Trong năm 2007, Công ty đang chuẩn bị những bước đệm đầu cho việc niêm yết
trên thị trường chứng khoản. Đây sẽ là dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của Công
ty.

2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI
CÔNG TY
2.1. Đặc điểm về cung cấp dịch vụ
2.1.1. Dịch vụ kiểm toán.
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên sâu, Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán
và tư vấn giá trị gia tăng nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, quản lý
rủi ro ngành nghề và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Dịch vụ kiểm toán mà ACA Group cung cấp bao gồm:
 Kiểm toán BCTC theo luật định: Công ty tiến hành kiểm toán Công ty nhà nước, cổ
phần, hoặc liên doanh theo quy định bắt buộc hàng năm phải tiến hành kiểm toán.
 Kiểm toán BCTC cho mục đích đặc biệt: Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
các doanh nghiệp trước khi cổ phần, sáp nhập, giải thể, niêm yết trên thị trường
chứng khoán
 Kiểm toán hoạt động: Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán để đưa ra ý kiến về việc
quản lý tài sản, tuân thủ pháp luật, hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý của
công ty khách hàng.
 Kiểm toán tuân thủ: Công ty xem xét, đánh giá và đưa ra ý kiến về việc tuân thủ hiến
pháp, pháp luật, chính sách liên quan của khách hàng.
 Soát xét các thông tin tài chính trên BCTC: Công ty sẽ tiến hành các thủ tục kiểm tra


và đưa ra nhận xét về tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính trên

BCTC.
 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước
 Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
 Kiểm soát, đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin.
2.1.2. Dịch vụ tư vấn
2.1.2.1 . Dịch vụ tư vấn giải pháp doanh nghiệp
Khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp đứng trước cơ hội và thách thức
mới. Muốn tồn tại, giới doanh nghiệp Việt Nam cần phải đổi mới sản phẩm, dịch vụ, thay
đổi chiến lược kinh doanh để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Công ty ACA Group trợ giúp khách hàng thông qua các dịch vụ chủ yếu sau:
 Tư vấn thiết lập HTKSNB hiệu quả
 Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp: Căn cứ vào hình thức sở hữu, quy mô,
lĩnh vực hoạt động, Công ty thiết lập quy chế tài chính chung theo yêu cầu của khách
hàng.
 Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh: Dựa vào việc phân tích tình hình thực tế
và xu hướng biến động của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, Công ty hoạch định
chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
 Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: Công ty đề ra giải pháp để tiết
kiệm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp: Căn cứ vào lĩnh vực, mục tiêu của dự
án, Công ty sẽ hỗ trợ khách hàng lập dự án sao cho khả thi nhất.
2.1.2.2. Dịch vụ hỗ trợ dự án
ACA Group cấp dịch vụ tư vấn dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến thực hiện dự án:
Nghiên cứu ngành, phân tích khả thi và tiền khả thi, thiết kế dự án và xây dựng kế hoạch
tổng thể, Quản lý dự án, Trợ giúp thủ tục đấu thầu, mua sắm, Xây dựng cẩm nang quản lý
dự án, Thiết kế phần mềm kế toán và quản lý dự án,…
Khách hàng luôn đánh giá cao dịch vụ tư vấn dự án mà Công ty cung cấp. Các dự án
này bước đầu hoạt động đều mang lại hiệu quả cao
2.1.2.3. Dịch vụ kế toán
ACA Group cung cấp dịch vụ kế toán từ ghi sổ, lập kế hoạch ngân sách đến lập

BCTC, đồng thời chuyển đổi BCTC lập theo chế độ kế toán Việt Nam sang hình thức

×