Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

luận văn rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế của việt nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.75 KB, 86 trang )











LUẬN VĂN:
Rào cản phi thuế quan trong chính
sách thương mại quốc tế của Việt Nam
- Thực trạng và giải pháp







LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa đang diễn ra một cách hết sức mạnh mẽ.
Nó tạo ra cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức lớn chưa từng có trong
lịch sử. Việt Nam với phương châm: “Muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới”,
do vậy xu thế liên minh, liên kết là một việc làm cần thiết và tất yếu. Việc Việt Nam liên
tục và nỗ lực không ngừng từng bước tham gia đàm phán để trở thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) là một bằng chứng minh họa xác thực cho điều này. Tự do hóa
thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề không chỉ đặt ra đối với Việt Nam mà với
tất cả các quốc gia trên thế giới, không phân biệt là quốc gia phát triển hay đang phát triển,


thể chế chính trị là tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa, không phân biệt sắc tộc, tôn giáo
hay màu da… Tổng giám đốc WTO, Supachai Panitchpakdi, đã nhiều lần nói: “Thương mại
là công cụ tốt nhất để chống lại đói nghèo”. Thật vậy, từ khi đất nước ta tiến hành mở cửa
thị trường thì xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng và có những đóng góp to lớn cho
sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cũng như cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, tự do hóa thương mại là một quá trình lâu dài gắn chặt với quá trình đàm
phán để cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Đối với các nước công nghiệp phát
triển, một mặt, họ luôn đi đầu trong đàm phán để mở cửa thị trường, mặt khác, họ lại luôn
đưa ra các biện pháp tinh vi hơn nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, nhằm đạt được các mục
tiêu xác định của họ.
Vậy bài toán đặt ra cho các nước đang phát triển là gì? Làm thế nào để vừa hội nhập
kinh tế, vừa đảm bảo cho ngành công nghiệp non trẻ trong nước không đứng trước bờ vực
của sự phá sản. Giải đáp sẽ nằm trong chính chiến lược và mục tiêu phát triển của mỗi quốc
gia. Hay nói cách khác là không có một lời giải cụ thể nào cho bài toán hóc búa này. Chính
mỗi quốc gia sẽ phải đi tìm cho mình một đáp án riêng dựa trên những điều kiện, lợi thế của
quốc gia mình và Việt Nam cũng đang trên con đường đi tìm lời giải riêng đó.



Là những sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân, chúng em nhận thức được rất rõ
được tầm quan trọng của việc: Làm thế nào để các doanh nghiệp Việt Nam vượt rào cản
trong chính sách thương mại quốc tế, đặc biệt là các rào cản phi thuế quan. Cho nên, sau
một thời gian tìm hiểu chúng em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Rào cản phi thuế quan
trong chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”.
Mục đích nghiên cứu đề tài này là khái quát những vấn đề lí luận về rào cản phi thuế
quan, thực trạng về rào cản phi thuế quan của một số nước, thực trạng rào cản phi thuế quan
ở Việt Nam và cuối cùng là một số kiến nghị, giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt
Nam vượt rào cản phi thuế quan một cách có hiệu quả trong hoạt động thương mại quốc tế.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài nghiên cứu khoa học gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại

quốc tế.
Chương II: Thực trạng rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế
của Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm sử dụng và vượt rào cản phi thuế quan một
cách có hiệu quả trong chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam






CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN TRONG CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

I. Khái niệm và phân loại rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại
quốc tế
1. Cơ sở lí luận của rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế
Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc đàm
phán để gia nhập WTO. Vậy câu hỏi đặt ra là: Tại sao Việt Nam lại nỗ lực nhiều đến vậy để
gia nhập WTO? Để tham gia được vào WTO, Việt Nam phải làm gì? Và lợi ích mà WTO
có thể mang lại cho Việt Nam là gì?
Câu trả lời nằm trong chính các rào cản trong thương mại quốc tế. Để xuất khẩu được
hàng hóa, tất cả các quốc gia đều phải vượt qua hàng rào do các nước nhập khẩu dựng lên
và để làm được điều này thật không đơn giản chút nào.
Rào cản trong thương mại quốc tế vô cùng đa dạng, phức tạp và được quy định bởi cả
hệ thống pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của từng quốc gia, được sử dụng không
giống nhau ở các nước và vùng lãnh thổ. Trong khuôn khổ của WTO, rào cản phi thuế quan
trong thương mại quốc tế được thể hiện ở: Hiệp định về các rào cản kĩ thuật đối với thương
mại, Hiệp định về kiểm dịch động thực vật, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối

kháng, Hiệp định nông nghiệp, Hiệp định về dệt may và các qui định quản lí thương mại
liên quan đến môi trường, lao động… Các nước hoặc các vùng lãnh thổ còn có qui định về
tiêu chuẩn kĩ thuật cho các mặt hàng cụ thể cũng như các qui định về thủ tục hải quan và
nhiều qui định quản lý khác.
Trong thương mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế được hiểu là hệ thống các
quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu, biện pháp và các công cụ mà các quốc gia sử dụng nhằm
điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế phù hợp với các lợi thế quốc gia trong từng
thời kì nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho quốc gia từ thương mại quốc tế .
Khi tham gia vào thương mại quốc tế, các quốc gia sẽ phát huy được nhiều thế mạnh
của mình: Lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, tận dụng được những lợi thế từ thị trường thế



giới. Nhưng mặt khác cũng sẽ bộc lộ những mặt yếu kém và bất lợi của chính quốc gia đó.
Do vậy các quốc gia thường phải sử dụng một hệ thống các công cụ điều chỉnh hoạt động
thương mại quốc tế. Trong đó phải kể đến sử dụng hàng rào phi thuế quan - một công cụ
được coi là linh hoạt, tác động nhanh, mạnh. Hàng rào phi thuế quan không chỉ có ý nghĩa
trong việc bảo hộ thị trường nội địa, hướng dẫn người tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
mà nó còn là công cụ để phân biệt đối xử trong quan hệ đối ngoại.
Trong xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, hầu hết các nước cam kết dỡ bỏ
các rào cản trong thương mại quốc tế để thúc đẩy tự do hóa thương mại. Nhưng thực tế cho
thấy rằng rào cản trong thương mại quốc tế vẫn được dỡ bỏ rất chậm chạp, thậm chí còn
được tạo dựng mới một cách hết sức tinh vi. Đối với hàng rào thuế quan, đây là biện pháp
mà WTO cho phép sử dụng để bảo hộ thị trường trong nước, nhưng phải cam kết ràng buộc
với một mức thuế trần nhất định và có lịch trình cắt giảm. Sự tự do hóa biểu hiện thông qua
các chính sách về: Quy chế tối hậu quốc (MFN), chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP),
hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của khối liên kết kinh tế như: EU, AFTA,
NAFTA, APEC…
Đối với hàng rào phi thuế quan, do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do trình độ phát
triển kinh tế không đồng đều, các nước đều duy trì các rào cản thương mại nhằm bảo hộ sản

xuất nội địa.




2. Khái niệm hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế
Ngày nay có nhiều quan niệm về hàng rào phi thuế quan. Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) năm 1997 đã quan niệm: “Hàng rào phi thuế quan là biện pháp biên
giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc gia sử dụng, thường thường dựa
trên cơ sở lựa chọn nhằm hạn chế nhập khẩu”. Theo nghiên cứu của PECC năm 1995 mô
tả: “Các hàng rào phi thuế quan là mọi công cụ phi thuế quan có thể can thiệp vào thương
mại bằng cách này làm biến dạng sản xuất trong nước”. Còn các nhà kinh tế học Deardroff
và Stern thì cho rằng: “Xét về hàng loạt các hàng rào phi thuế quan chính thức hoặc không
chính thức có thể tồn tại, có thể không có một phương pháp phân tích duy nhất cho việc
giải quyết thoả đáng toàn bộ phạm vi hàng rào phi thuế quan”.
Trong thực tế có rất nhiều người đồng nghĩa các hàng rào phi thuế quan với các biện
pháp phi thuế quan. Tất cả các hàng rào phi thuế quan đều là các biện pháp phi thuế quan,
song không phải các biện pháp phi thuế quan đều là hàng rào phi thuế quan. Các biện pháp
phi thuế quan có thể bao gồm các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, chúng không phải là những
“rào cản” đối với thương mại. Thuật ngữ có vẻ trung lập hơn này được các chính phủ
thường dùng để mô tả những biện pháp được sử dụng để quản lý nhập khẩu với mục đích
hợp pháp như: Thủ tục đảm bảo thực vật, bảo vệ người tiêu dùng trong nước. Vì vậy khó có
thể quy cho chúng là những rào cản. Việc xác định những biện pháp phi thuế quan nào là
rào cản phi thuế quan khá khó khăn.
Bên cạnh các định nghĩa trên, chúng ta đề cập tới định nghĩa về các biện pháp phi
thuế quan và các hàng rào phi thuế quan của WTO: “Biện pháp phi thuế quan là những
biện pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển hàng hóa giữa
các nước”. Còn: “Rào cản phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản
trở thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng”.
Mục đích của việc nghiên cứu và phân tích các biện pháp phi thuế quan là đưa ra

một nghiên cứu mô tả cơ bản của thể chế thương mại hiện hành. Đây là cơ sở quan trọng
thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Khi Việt Nam gia nhập WTO, thì
chắc chắn việc sử dụng hàng rào phi thuế sẽ cần được bàn đến và cắt giảm tương đối nhiều.



Nhưng trên thực tế, chính những quốc gia đề xướng ra lại là những nước sử dụng nhiều,
mạnh và có vẻ có hiệu quả bảo hộ nhất những hàng rào phi thuế quan.
3. Phân loại hàng rào phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể được áp dụng ở biên
giới hay nội địa, có thể là biện pháp hành chính hoặc biện pháp kĩ thuật, có những biện
pháp bắt buộc phải thực hiện và có những biện pháp tự nguyện. Chính vì vậy, việc phân
loại chi tiết theo một tiêu thức thống nhất là rất khó khăn, sau đây là một số rào cản phi thuế
quan chủ yếu:
- Các biện pháp cấm: Trong số các biện pháp cấm được sử dụng trong thực tiễn
thương mại quốc tế có các biện pháp như: Cấm vận toàn diện, cấm vận từng phần, cấm xuất
khẩu hoặc nhập khẩu với một số hàng hóa nào đó…
- Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: Đó là hạn ngạch về số lượng hoặc giá trị được
phép xuất khẩu, nhập khẩu trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm). Hạn ngạch này
có thể do nước nhập khẩu hoặc xuất khẩu tự áp đặt một cách đơn phương, nhưng cũng có
loại hạn ngạch được áp đặt trên cơ sở tự nguyện của bên thứ 2 (hạn ngạch xuất khẩu tự
nguyện).
- Cấp giấy phép xuất, nhập khẩu: Có 2 loại giấy phép là giấy phép về quyền hoạt
động kinh doanh xuất, nhập khẩu và giấy phép xuất, nhập khẩu đối với một số loại hàng
hóa, hoặc phương thức kinh doanh xuất, nhập khẩu nào đó. Chẳng hạn là giấy phép cho
phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mua, bán hàng hóa trên thị trường
nội địa, giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất… Ngoài ra, còn có hai hình thức cấp phép
là cấp phép tự động và không tự động. Sử dụng các biện pháp cấp phép không tự động cũng
dẫn tới các rào cản thương mại về thủ tục hành chính và chi phí tăng.
- Các thủ tục hải quan: Nếu các thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chóng, đây chỉ là

biện pháp quản lý thông thường, nhưng nếu thủ tục quá chậm chạp, phức tạp có thể trở
thành rào cản phi thuế quan. Sử dụng các quy định về kiểm tra trước khi xếp hàng, quy định
về cửa khẩu thông quan, quy định về giá trị tính thuế hải quan… cũng sẽ trở thành rào cản
khi mà nó chưa hoặc không phù hợp với quy định về hài hòa thủ tục hải quan.



- Các rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế: Đó là các quy định và các tiêu chuẩn
kĩ thuật, các quy định về phòng thí nghiệm và quy định về công nhận hợp chuẩn. Hiện có
rất nhiều các quy định và hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng trên thế giới mà các nước cho
là phù hợp. Song lại có rất ít phòng thí nghiệm và tiêu chuẩn quốc tế mà các nước đều công
nhận hợp chuẩn. Do còn có sự khác biệt như vậy nên nó đã trở thành rào cản kĩ thuật trong
thương mại quốc tế. WTO đã phải thống nhất các nguyên tắc chung và được cam kết tại
hiệp định về hàng rào kĩ thuật trong thương mại nhưng cách thức mà các nước đang áp
dụng thường tạo sự phân biệt đối xử hay hạn chế vô lý đối với thương mại.
- Các biện pháp vệ sinh động, thực vật: Theo Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch
động thực vật của WTO thì các biện pháp vệ sinh động, thực vật bao gồm tất cả luật, nghị
định, quy định, yêu cầu và thủ tục, kể cả các tiêu chí sản phẩm cuối cùng; các quá trình và
phương pháp sản xuất, thử nghiệm, thanh tra, chứng nhận và làm thủ tục chấp thuận; xử lý
kiểm dịch gắn với việc vận chuyển động vật hay thực vật, hay gắn với các nguyên liệu cần
thiết cho sự tồn tại của chúng trong khi vận chuyển; thủ tục lấy mẫu và đánh giá nguy cơ…
Vì định nghĩa của WTO rất chung chung nên các nước công nghiệp phát triển thường đưa
ra các mức quá cao khiến cho hàng hóa của các nước đang phát triển khó thâm nhập. Đây là
một trong những rào cản phổ biến nhất hiện nay và mức độ của nó ngày càng tinh vi.
- Các quy định về thương mại dịch vụ: Như quy định về lập công ty, chi nhánh và văn
phòng của nước ngoài tại nước sở tại, quy định về xây dựng và phát triển hệ thống phân
phối hàng hóa, quy định về quyền được tiếp cận các dịch vụ công một cách bình đẳng, quy
định về thanh toán và kiểm soát ngoại tệ, quy định về quảng cáo và xúc tiến thương mại…
đều trở thành các rào cản trong thương mại quốc tế nếu các quy định này không minh bạch
và có sự phân biệt đối xử.

- Các quy định về đầu tư có liên quan đến thương mại: Như lĩnh vực không hoặc
chưa cho phép đầu tư nước ngoài, tỉ lệ góp vốn tối thiểu hoặc tối đa cho các lĩnh vực hoặc
sản phẩm xác định, tỉ lệ xuất khẩu tối thiểu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
quy định bắt buộc về phát triển vùng nguyên liệu… Các quy định trên nếu có sự phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều



được gọi là rào cản và hiện trở thành chủ đề của đàm phán dỡ bỏ rào cản nhằm tự do hóa
thương mại.
- Các quy định về sở hữu trí tuệ: Trước hết là các quy định về sở hữu hàng hóa. Nếu
các quy định về xuất xứ quá chặt chẽ so với hàng sản xuất trong nước để xem một hàng hóa
có phải hàng nội địa hay không và có sự phân biệt đối xử giữa các thành viên thì quy định
về xuất xứ đó vi phạm Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO và đương nhiên trở thành rào
cản trong thương mại quốc tế. Ngoài ra, các vấn đề về thương hiệu hàng hóa, kiểu dáng
công nghiệp, bí mật thương mại… cũng có thể trở thành rào cản trong thương mại quốc tế.
Ví dụ, trên thị trường thế giới đã có nhiều thương hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng của các công
ty hay tập đoàn xuyên quốc gia nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới tham gia vào thị
trưòng thế giới sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường thế giới.
- Các quy định chuyên ngành về các điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông và
phân phối hàng hóa được xác định trong hiệp định của WTO như: Hiệp định nông nghiệp,
Hiệp định về hàng dệt may. Hầu hết các nước trong WTO đều có quy định quốc gia cho
một số hàng hóa thuộc diện quản lí theo chuyên ngành, cách thức quản lí và biện pháp của
các nước cũng khác nhau, Đó cũng được xem xét là một trong các rào cản phi thế quan.
- Các quy định về bảo vệ môi trường: Gồm các quy định về môi trường bên ngoài lãnh
thổ biên giới theo Hiệp ước hoặc công ước quốc tế; các quy định trực tiếp về môi trường
trong lãnh thổ quốc gia và các quy định có liên quan trực tiếp đến môi trường nhưng thuộc
mục tiêu bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các rào cản về văn hóa: Sự khác biệt về văn hóa và cách nhìn nhận, đánh giá về giá trị
đạo đức xã hội… cũng trở thành một trong các rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế.

Trên thế giới có nhiều nền văn hóa khác nhau, với ngôn ngữ chữ viết khác nhau, để hiểu rõ và
đáp ứng yêu cầu này phải tiêu tốn nhiều thời gian, thể thức và phải trả giá không rẻ thì mới có
thể vượt qua.
- Các rào cản địa phương: Ở một số nước, luật lệ của chính phủ trung ương cũng có
sự khác biệt so với các quy định mang tính địa phương. Ví dụ như quy định về xuất nhập
khẩu tiểu ngạch, quy định về phân luồng đường cho các phương tiện vận chuyển hành hóa,



quy định về khoản phí và phụ phí… Đây là những rào cản địa phương mà thực tế đã gặp
phải.

II. Tổng quan về sự hình thành và sử dụng rào cản phi thuế quan trong chính
sách thương mại quốc tế
1. Vị trí vai trò của rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế
Rào cản trong thương mại quốc tế là công cụ bảo hộ phổ biến được chính phủ các
nước sử dụng để nâng đỡ các doanh nghiệp nội địa gặp khó khăn. Đặc biệt là các doanh
nghiệp ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân hoặc các doanh nghiệp tập trung nguồn nhân
lực và tài chính lớn. Thực tế rõ ràng nhất có thể nhận thấy ở các nước đang phát triển như ở
các nước châu Mĩ Latinh, các nước Đông Nam Á, nơi có số lượng lớn các doanh nghiệp
nhà nước. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước ở các quốc gia này đều là các doanh nghiệp
gặp khó khăn trong vấn đề cạnh tranh trên thị trường nội địa cũng như quốc tế mà nguyên
nhân sâu xa có thể là thiếu vốn, hạn chế trong vấn đề đào tạo nhân lực, thậm chí là yếu kém
trong khâu quản lí… Mặc dù vậy việc giải thể các doanh nghiệp này là vấn đề rất nan giải
bởi hầu hết các doanh nghiệp này thu hút một lượng lao động lớn hoặc được đầu tư bằng
những nguồn tài chính không nhỏ. Hậu quả của việc giải thể có thể là những cú sốc lớn về
kinh tế và chính trị. Hơn nữa, chính phủ vẫn còn đặt niềm tin vào khả năng biến chuyển
tình thế của đội ngũ lãnh đạo. Hoặc đây là những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh
vực được ưu tiên phát triển theo chiến lược lâu dài. Xuất phát từ nguyên nhân này, bảo hộ
còn giúp các quốc gia trên thế giới duy trì việc làm cho những nhóm, tổ chức nhất định và

giảm bớt những sức ép về chính trị của các tổ chức đoàn thể.
Một lí do không thể không đề cập đến khi duy trì các biện pháp bảo hộ là mong
muốn cải thiện các ngành sản xuất nội địa. Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới đều có
những chiến lược phát triển kinh tế nhất định, trong đó luôn xây dựng lĩnh vực ưu tiên đặc
biệt. Nhưng để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đạt hiệu quả tối ưu và nâng
cao khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế, Nhà nước cần có những ưu đãi đặc biệt.
Đối với các quốc gia có cả tiềm lực về kinh tế và chính trị, các biện pháp bảo hộ còn
có thể được duy trì như một công cụ chính trị để đơn phương gây sức ép với các quốc gia



khác. Hoa Kì là một nước tiêu biểu khi dùng những biện pháp bảo hộ vào mục đích này.
Trong pháp luật Hoa Kì có những điều khoản đặc biệt cho phép quốc hội đưa ra các quyết
định thương mại đơn phương đối với bất cứ quốc gia nào được coi là đe dọa đến vấn đề an
ninh của Hoa Kì.
Rào cản thương mại quốc tế bao gồm nhiều loại khác nhau và mỗi loại rào cản lại có
vai trò và vị trí nhất định. Chẳng hạn để bảo hộ sản xuất trong nước người ta có thể sử dụng
các biện pháp thuế quan vì thuế quan có những ưu điểm là rõ ràng, minh bạch, dễ dự đoán
và tạo nguồn thu cho chính phủ. Tuy nhiên, thuế quan lại có nhược điểm là không tạo được
sự bảo hộ nhanh chóng khi kim ngạch nhập khẩu của một mặt hàng nào đó tăng nhanh gây
tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại cho ngành sản xuất trong nuớc. Lúc này các biện pháp phi
thuế quan như cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu không tự động có khả năng
hạn chế nhập khẩu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, biện pháp phi thuế quan cũng có các
nhược điểm như: Dễ làm sai lệch các tín hiệu thị trường dẫn tới phân bổ nguồn lực không
đúng, các biện pháp phi thuế quan khó lượng hóa và khó dự đoán, không mang lại nguồn
thu cho chính phủ lại còn kèm theo các khoản phi phát sinh, dễ gây ra các tiêu cực.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng: Rào cản thương mại quốc tế không được định danh
một cách chính thức và rõ ràng trong hệ thống các điều ước hay luật pháp quốc tế nhưng lại
được nhà nước hoặc chính phủ vận dụng các quy định trong nhiều Hiệp định và Công ước
quốc tế để ban hành hệ thống pháp luật quốc gia. Và ngay cả trong hệ thống pháp luật của

các quốc gia cũng không có quy định chính thức dưới tên gọi rào cản hoặc một hệ thống
pháp luật riêng mà nó nằm trong nhiều hệ thống pháp luật khác nhau.

2. Sự hình thành của rào cản phi thuế quan
Sự hình thành rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế nói chung và trong
thương mại nói riêng đều được hình thành liên quan tới lợi ích của một nhóm người nhất
định và nhóm người này có khả năng tác động tới chính sách của Nhà nước. Xét trên khía
cạnh này nó có thể xuất phát từ một trong ba chủ thể sau :
- Từ phía doanh nghiệp:



Điều đầu tiên là hầu hết các doanh nghiệp của bất kì một ngành sản xuất kinh doanh
nào cũng muốn được bảo hộ. Một mặt để tránh với sự cạnh tranh của nước ngoài. Mặt khác,
rào cản thương mại của nhà nước còn giúp cho họ có thêm vị trí trên thị trường và có khả
năng thu được lợi nhuận cao hơn, để tạo ra áp lực tác động tới các chính sách của chính
phủ, các doanh nghiệp sẽ tập hợp lại dưới danh nghĩa: Hiệp hội ngành nghề để tiến hành
vận động hành lang đối với chính phủ. Sự tác động của các doanh nghiệp là hết sức mạnh
mẽ và có tổ chức với rất nhiều hình thức khác nhau. Các doanh nghiệp sẽ đưa ra các lý do
có vẻ như rất chính đáng như: ngành công nghiệp non trẻ cần bảo hộ, ngành sản xuất liên
quan đến việc làm của nhiều người lao động, ngành xản xuất liên quan đến an ninh quốc gia
(an ninh về lương thực). Như vậy dưới sự tác động của các doanh nghiệp, chính phủ có thể
sẽ phải đưa ra các rào cản thuế quan hoặc phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước.
- Từ phía người lao động và người tiêu dùng:
Đây là một lý do khác dẫn tới việc hình thành rào cản. Trước hết là để bảo vệ cho
người lao động (thuộc ngành được bảo hộ) có công ăn việc làm, sau đó là để bảo hộ họ có
thu nhập ổn định. Người lao động tác động tới chính phủ thông qua các nghiệp đoàn để đấu
tranh, cũng có khi họ mượn cớ rằng để bênh vực người lao động nước khác phải làm việc
trong điều kiện không được dảm bảo, rằng vì lý do sử dụng lao động trẻ em hay tù nhân nên
sản phẩm đưa vào thị trường với giá rẻ. Đây là lý do chính phủ phải dựng nên rào cản với

tên gọi là trách nhiệm xã hội theo SA8000.
Người tiêu dùng cũng có tác động rất lớn đến việc hình thành rào cản trong thương
mại quốc tế với lý do để bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ động thực vật, hoặc bảo vệ môi
trường.
- Từ phía chính phủ:
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và vận động
của các nhóm khác nhau, chính phủ sẽ phải cân nhắc đến lợi ích của từng nhóm. Vì với bất
kì chính sách rào cản nào có thể có lợi cho doanh nghiệp và người lao động trong ngành
được bảo hộ, nhưng lại gây hại cho các ngành khác và người tiêu dùng nói chung. Những
người bị hại sẽ có biện pháp phản kháng hoặc trả đũa. Tuy vậy, chính phủ vẫn phải đưa ra
các quyết định dựa trên sự cân nhắc và điều hoà lợi ích một cách hợp lý. Ngoài ra, trong



nhiều trường hợp luôn có sự câu kết giữa doanh nghiệp và Nhà nước vì lợi ích của hai phía
có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó còn là sự “xoa dịu” của chính phủ đối với
người lao động hoặc người tiêu dùng để nhằm đạt lòng tin của chính phủ.

3. Phạm vi và mục đích sử dụng rào cản trong thương mại quốc tế
Mặc dù ủng hộ tự do hóa thương mại, chính phủ các quốc gia vẫn cứ dựng lên các rào
cản đối với thương mại quốc tế, về hình thức có thể thay đổi nhưng phạm vi và mức độ của
rào cản ngày càng tăng. Nếu trước kia rào cản thương mại quốc tế chỉ giới hạn trong thương
mại hàng hóa thì ngày nay nó phát triển cả trong thương mại dịch vụ, thương mại điện tử và
sở hữu trí tuệ. Không chỉ mở rộng về phạm vi mà rào cản thương mại còn mở rộng cả về
biện pháp. Nếu trước kia chủ yếu là các biện pháp hành chính (cấm, hạn ngạch, giấy phép)
thì ngày nay có nhiều biện pháp đa dạng, tinh vi và phức tạp hơn nhiều. Sở dĩ có tình trạng
này vì mục đích sử dụng rào cản trong thương mại quốc tế đó là về: Chính trị, kinh tế và
văn hóa.
- Vì mục đích chính trị:
Như đã nói ở trên, một số nước có tiềm lực về kinh tế thường sử dụng các biện pháp

kinh tế để đạt được mục tiêu về chính trị. Họ có thể cấm vận toàn diện hoặc cấm vận từng
phần đối với hoạt động thương mại quốc tế của nước khác, ngược lại họ cũng có thể dành
các ưu đãi đặc biệt cho một quốc gia nào đó vì mục đích chính trị. Thể hiện rõ nhất là Mỹ
dành cho Isarel chế độ thuế suất bằng 0 đối với hàng nông sản và nhiều hàng hóa của Isarel
kể từ năm 1985. Xuất phát từ động cơ chính trị thì các biện pháp mạnh thường được sử
dụng như cấm vận, cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu một loại hàng hóa nào đó hoặc áp dụng
mức thuế và riêng biệt rất cao.
Nguyên tắc dành cho sự ưu đãi cho những nước kém phát triển và đang phát triển cũng
được các quốc gia áp dụng khác nhau. Thực tiễn là chính phủ các quốc gia lớn trên thể giới
có thể đưa ra các ưu đãi thương mại để giành ảnh hưởng tới các quốc gia nhỏ. Ví dụ như
Nhật Bản có ảnh hưởng lớn ở Châu Á, chiếm một phần lớn nhập và xuất khẩu ở nhiều nước
Châu Á và cho khu vực này vay một lượng tiền để giúp các nước này khôi phục kinh tế sau
cuộc khủng hoảng vừa qua. Không nghi ngờ gì việc chính phủ Nhật trông đợi tạo ra một



triển vọng tốt đối với các nước láng giềng, qua các hành động như vậy. Tương tự, Hoa Kì
đã đi những bước đi dài để giành và duy trì kiểm soát các sự kiện ở Trung, Bắc và Nam
Mỹ. Đây là lý do tại sao tự do thương mại ở Châu Mỹ được sự ủng hộ mạnh mẽ từ Hoa Kì
nhằm đẩy mạnh ảnh hưởng đến chính trị nội bộ cũng là lý do quan trọng vì sao Hoa Kì cứ
tiếp tục cấm vận Cu Ba và dỡ bỏ cấm vận một số nước khác ở Ảrập một cách nhanh chóng.
- Bảo vệ việc làm:
Để ổn định tình hình xã hội đặc biệt là nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp và tạo
việc làm cho người lao động trong nước, chính phủ đã sử dụng các biện pháp khác nhau để
hạn chế nhập khẩu, thậm chí cả hạn chế nhập khẩu lao động. Nói chung, để bảo vệ việc làm
cho người lao động trong nước, các biện pháp được sự dụng có thể là thuế quan nhập khẩu
rất cao, hạn ngạch bên cạnh đó là thuế thời vụ, thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá.
Ngoài ra có thể sử dụng các biện pháp nội địa như trợ cấp, áp dụng quy định thu mua ở địa
phương, nếu thấy chưa đủ, chính phủ còn có thể áp dụng các quy định về tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội theo SA8000.

- Bảo vệ người tiêu dùng:
Kinh tế càng phát triển thì người tiêu dùng càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng hàng
hóa và dịch vụ, người tiêu dùng có sự quan niệm nhiều hơn về vấn đề sức khoẻ và sự an
toàn hơn là vấn đề giá cả. Đối với các chính phủ, khi thấy xuất hiện nguy cơ tới sức khoẻ
con người, sự sống của động vật và thực vật thì biện pháp sẽ được áp dụng là cấm nhập
khẩu từ một quốc gia nào đó, hoặc đối với một loại sản phẩm nào đó.

- Khuyến khích các lợi ích quốc gia:
Trước hết là, do yêu cầu của chiến lược phát triển ngành sản xuất nội địa có thể giành
cho nhà sản xuất trong nước được ưu tiên hơn nước ngoài và do vậy cần đưa ra các cản trở
tạm thời đối với doanh nghiệp nước ngoài. Sản xuất nông nghiệp là ngành được bảo hộ lớn
nhất bởi tầm quan trọng của an ninh lương thực, thực phẩm an toàn và việc làm trong ngành
nông nghiệp.
Thứ hai là, chính phủ của các nước cần phải tạo dựng và khai thác các ngành sản xuất
mà lợi thế chính trị quốc gia có thể thu được. Chính sách thương mại của chính phủ sẽ phải



trợ giúp các công ty của họ trong những ngành nhất định để giành được lợi thế cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Các biện pháp trợ cấp xuất khẩu sẽ được áp dụng và chính phủ
nước nhập khẩu phải được sử dụng các biện pháp để hạn chế nhập khẩu thậm chí cả biện
pháp trả đũa.
Thứ ba là, chính sách thương mại có thể được xã hội với các mục tiêu nhằm tạo dựng
thị trường và đối tác thương mại có tính chất chiến lược. Các khoản ưu đãi có thể giành cho
một nước nào đó nhưng lại trở thành rào cản đối với các nước khác nhau bất chấp nguyên
tắc. Đãi ngộ quốc gia trong khuôn khổ WTO.
Thứ tư là, vì các lợi ích quốc gia liên quan, do vậy việc duy trì văn hóa và bản sắc dân
tộc, qua đó các sản phẩm văn hóa như sách báo, phim, nhạc là rất quan trọng. Sự phát triển
của Internet và viễn thông toàn cầu đe doạ bản sắc văn hóa, dân tộc, buộc các chính phủ hạn
chế nội dung nước ngoài và sở hữu nước ngoài trong các lĩnh vực này.

- Đáp lại các hành động thương mại không bình đằng:
Hầu hết mọi người đều cho rằng sẽ chẳng có ý nghĩa gì đối với một quốc gia cho phép
tự do thương mại nếu các quốc gia khác bảo vệ một cách tích cực ngành công nghiệp của
chính họ. Các chính phủ thường đe dọa đóng cửa cảng đối với các tàu thuyền của các quốc
gia khác hoặc áp đặt mức thuế rất cao đối với hàng hóa của các quốc gia này nếu họ có
những bằng chứng thể hiện các hoạt động thương mại không bình đẳng. Nói cách khác, nếu
một chính phủ cho rằng một quốc gia khác là “đang chơi không bình đẳng” họ sẽ đe dọa
“trả đũa” trừ khi đạt được những nhân nhượng nhất định.
- An ninh quốc gia:
Vấn đề an ninh quốc gia luôn đòi hỏi phải sử dụng các biện pháp cấm nhập khẩu đối
với một số hàng hóa liên quan như: Vũ khí, chất nổ (các hàng hóa liên quan đến quốc
phòng). Ngành công nghiệp, máy móc thiết bị chuyên dùng cho in tiền, cho thu và phát các
tín hiệu vệ tinh và một số ngành sản xuất khác cũng phải sử dụng các biện pháp kiểm soát
rất nghiêm ngặt.
- Để bảo vệ môi trường:
Hiện nay môi trường là một vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm.
Tuy rằng mức độ quan tâm và biện pháp được đưa ra để bảo vệ môi trường cũng có sự khác



nhau. Chớnh vỡ vy m cỏc quy nh v mụi trng cng cú th tr thnh ro cn thng
mi quc t, ngi ta chia thnh ba nhúm bin phỏp sau :
(i) Cỏc quy nh v bờn ngoi lónh th biờn gii. Vớ d, quy nh cm nhp khu tụm
v cỏ chớch c ỏnh bng li quột ngn nga nguy c lm tuyt chng rựa bin.
(ii) Cỏc quy nh liờn quan trc tip ti mụi trng, nh quy nh v bao bỡ v ph
thi bao bỡ, quy nh v tiờu chun tu bin c cp cng, quy nh v nhón hiu cho thc
phm cú ngun gc hu c
(iii) Cỏc quy nh cú liờn quan giỏn tip n mụi trng nhng liờn quan trc tip
n v sinh an ton thc phm nh quy nh v hm lng thuc bo v thc vt ti a cú
trong sn phm nụng nghip, quy nh v kim tra thỳ y i vi tht gia sỳc gia cm v thy

sn, quy nh v cht ph gia trong thc phm.

III. Kinh nghim s dng v i phú vi cỏc ro cn trong thng mi quc t
ca mt s quc gia
Vỡ ngun ti liu v thụng tin cú hn, sau õy chỳng tụi ch xin c cp ti kinh
nghim ca mt s quc gia tiờu biu trong vic s dng v i phú vi cỏc ro cn phi
thu quan.
1. Kinh nghiệm của Hoa Kì
Hoa Kì là một c-ờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới và là một trong những thành viên
sáng lập của GATT (WTO ngày nay). Mặc dù có tiềm năng lớn trong hầu hết mọi lĩnh vực
sản xuất, nh-ng theo quy định về lợi thế cạnh tranh t-ơng đối, trong những năm qua, Hoa Kì
đang phải đối mặt với thách thức rất lớn nhằm bảo hộ cho những ngành sản xuất đã suy giảm
sức cạnh tranh trên thị tr-ờng thế giới.
1.1. Các biện pháp hạn chế định l-ợng
Các biện pháp hạn chế về số l-ợng vì mục đích th-ơng mại chỉ áp dụng ở một số ngành
hàng, đáng chú ý nhất là hàng dệt may. Tuy nhiên, nhìn chung hầu hết các biện pháp hạn
chế về số l-ợng và biện pháp quản lý th-ơng mại của Hoa Kì đều đ-ợc đặt ra nhằm mục
đích bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ sức khoẻ của ng-ời tiêu dùng giữ gìn đạo đức xã hội
hoặc vì mục đích bảo vệ môi tr-ờng. Chẳng hạn, Hoa Kì nhập khẩu mặt hàng cá ngừ từ



một số n-ớc (Panama, Honduras và Belize) là những n-ớc có đội tàu đánh cá ở vùng biển Đông
Thái Bình D-ơng với mục đích bảo vệ loài cá voi. Các biện pháp quản lý nhập khẩu của Hoa
Kỳ đ-ợc thông qua một hệ thống giấy phép. Báo cáo mới nhất của Hoa Kỳ với WTO về việc
cấp giấyphép mô tả quá trình phải tuân theo để có thể nhập khẩu những sản phẩm sau: thực
vật, động vật và các sản phẩm của chúng, cá và các sinh vật hoang dã, thuốc lá, r-ợu Nhập
khẩu khí đốt tự nhiên hoặc các khí đốt hoá lỏng chỉ đ-ợc phép nếu nó gắn liền với lợi ích
của dân chúng. Phần lớn hạn ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ do Cục Hải quan của n-ớc này quản
lý.

Hạn ngạch nhập khẩu đ-ợc chia làm hai loại:
- Hạn ngạch thuế quan (tarriff-rate quota): Quy định số l-ợng của một mặt hàng nào đó
đ-ợc nhập vào với mức thuế giảm trong một thời gian nhất định. Trong đa số các tr-ờng hợp thì
các hàng hóa xuất khẩu của khối các n-ớc XHCN (tr-ớc đây) không đ-ợc h-ởng -u đãi của hạn
ngạch theo mức thuế.
- Hạn ngạch tuyệt đối (absolute quota): Đây là loại hạn ngạch giới hạn về số l-ợng. Một số
quota là áp dụng chung còn một số thì chỉ áp dụng riêng đối với một số n-ớc. Các mặt hàng
chịu hạn ngạch tuyệt đối nh-: thức ăn gia súc, có thành phần hoặc các sản phẩm sữa, bơ pha
trộn, sữa khô, thịt từ Australia và New Zealand Mức thuế hạn ngạch th-ờng đ-ợc tính trên số
l-ợng hàng hóa đ-ợc nhập từ đầu kỳ áp dụng hạn ngạch cho đến khi ng-ời ta thấy là l-ợng hàng
nhập đã chiếm gần hết hạn ngạch.
1.2. Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ
- Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: Các quy định này nhằm mục đích an toàn
hoặc sức khoẻ đối với những sản phẩm nhập khẩu với số l-ợng lớn. Những sản phẩm này bao
gồm: thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, mỹ phẩm, thuốc Nhà sản xuất nhất thiết phải chịu trách
nhiệm đối với việc đáp ứng các yêu cầu khi đ-a sản phẩm ra thị tr-ờng. Các cơ quan chức năng
sẽ tiến hành những biện pháp c-ỡng bức nếu những quy định trên bị vi phạm.
- Các quy định về vệ sinh dịch tễ: Hoa Kỳ đã gửi lên WTO nhiều thông báo nhất, với
hơn 500 thông báo và phụ lục tính đến hết ngày 4/5/2001, thông báo một quá trình tất cả
những thay đổi đặt ra đối với các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ trong n-ớc. ở Hoa Kỳ có bốn cơ
quan khác nhau phụ trách các vấn đề liên quan đến vệ sinh dịch tễ là: Cơ quan phụ trách thực



phẩm và thuốc (FDA); Cục kiểm định an toàn thực phẩm (FSIS) của Bộ Nông nghiệp; Cơ
quan bảo vệ môi tr-ờng (EPA); Cục kiểm định y tế động thực vật (APHIS).
1.3. Các quy định về môi tr-ờng liên quan tới th-ơng mại
Luật pháp Hoa Kỳ cho phép thi hành các quy định về môi tr-ờng có liên quan đến nhập
khẩu theo các quy chế khác nhau. Đặc biệt các điều khoản môi tr-ờng trong quản lý việc sử
dụng các nguồn tài nguyên biển trong rất nhiều tr-ờng hợp đã đ-ợc thi hành thông qua các biện

pháp th-ơng mại.
1.4. Các quy định về xuất xứ và ký hiệu hàng hóa
Khi nhập hàng vào Hoa Kỳ cần chú ý những quy định sau đây của Hải quan Hoa Kỳ:
mác, mã, bao bì. Hàng không đáp ứng đúng yêu cầu về ghi mác sẽ bị giữ lại ở khu vực hải
quan cho tới khi ng-ời nhập khẩu thu xếp tái xuất trở lại, phá huỷ đi hoặc tới khi hàng đ-ợc xem
là bỏ để Chính phủ định đoạt toàn bộ hoặc từng phần.
1.5. Các biện pháp th-ơng mại tạm thời
Các biện pháp th-ơng mại tạm thời bao gồm:
- Các biện pháp tự vệ.
- Các biện pháp chống phá giá và thuế bù giá.
Hoa Kỳ cũng nh- bất kỳ một quốc gia công nghiệp phát triển nào khác trên thế giới, đều
áp dụng rất thành công các biện pháp bảo hộ sản xuất trong n-ớc. Và đây cũng chính là
những bài học thực tiễn quý giá cho các quốc gia đang trong quá trình hội nhập nh- Việt Nam.
2. Kinh nghim ca Trung Quc
T nm 1979, Trung Quc ó thc hin chớnh sỏch m ca ra bờn ngoi theo phng
chõm: Th nghim trc v ỏp dng rng rói sau. Quỏ trỡnh m ca c thc hin theo
cỏch thc: T im thnh ng, sau ú t ng thnh hỡnh v dn dn hỡnh thnh. Vic
xõy dng hỡnh thnh v hon thin chớnh sỏch thng mi Trung Quc cng tuõn th theo
l trỡnh gm bn giai on sau :
- Giai on 1 (1979-1985): Phỏt trin thng mi theo nh hng thay th nhp khu.
- Giai on 2 (1986-1992): Tng cng thu hỳt vn u t nc ngoi v phỏt trin
cỏc doanh nghip cú vn u t nc ngoi.



- Giai đoạn 3 (1992-2000): Thực hiện định hướng xuất khẩu bằng các kế hoạch đặc
biệt cho từng ngành, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao tỉ trọng sản phẩm xuất khẩu
từ công nghệ cao.
- Giai đoạn 4 (từ 2001 đến nay): Thực hiện phát triển nền kinh tể mở theo các yêu cầu
và cam kết khi gia nhập WTO.

Với lộ trình đã được xác định, Trung Quốc đã xây dựng hàng loạt các biện pháp và
chính sách phi thuế quan sau :
2.1. Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
Trước khi tiến hành mở cửa, chính phủ kiểm soát tất cả các hoạt động ngoại thương.
Đầu những năm 80, chỉ có các công ty được chỉ định mới có quyền tiến hành các hoạt động
ngoại thương. Từ ngày 1/1/1999, Trung Quốc cho phép các công ty quy mô lớn hơn thực
hiện theo hệ thống: “Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu”.
Đến ngày 11/12/2001, Trung Quốc vẫn quy định 5 nhóm mặt hàng: Cao su thiên
nhiên, gỗ dán, lông cừu, sợi dệt chứa hợp chất hữu cơ và thép. Ngoài ra còn có 16 mặt hàng
nhập khẩu do doanh nghiệp chỉ định làm đầu mối (dầu thô, xăng dầu, than đá, gạo, ngô,
bông, tơ tằm và một số loại quặng).
2.2. Hạn ngạch và giấy phép nhập khẩu
Trong vài năm trước đây, biện pháp phi thuế quan ngày càng dần, và trở nên chuẩn
tắc ở Trung Quốc. Những mặt hàng phải xin phép nhập khẩu giảm từ 53 loại 1992 xuống
còn 12 loại năm 2004. Những mặt hàng phải xin phép xuất khẩu cũng giảm từ 138 loại năm
1992 xuống 54 loại năm 2002. Hàng hóa thuộc hạn ngạch nhập khẩu giảm từ 44 mặt hàng
năm 1994 xuống còn 14 loại mặt hàng năm 2002.
Hàng hóa thực hiện quản lý giấy phép hạn ngạch nhập khẩu gồm: ô tô và linh kiện ô
tô, hàng hóa thực hiện quản lý giấy phép nhập khẩu gồm: thiết bị sản xuất đĩa CD, VCD,
hóa chất do cơ quan Nhà nước quản lý, hóa chất dễ gây độc và vật chất gây tổn hại tầng
ôzôn.
2.3. Định giá hải quan
Ở Trung quốc, nguyên tắc cơ bản của viện định giá hải quan là ưu tiên áp dụng giá
giao dịch thực tế ghi trên hợp đồng xuất nhập khẩu và tiến hành điều chỉnh trên giá giao



dịch ấy, sau đó giá giao dịch sẽ được áp dụng để tính thiếu. Nếu cơ quan hải quan không
thể xác định được giá giao dịch thì có thể áp dụng giá thay thế.
2.4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại

Tháng 3/2001, Quốc vụ viện đã quyết định sửa đổi Luật doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài và những quy định chi tiết của Trung Quốc. Trong luật này, hầu hết các biện pháp
hạn chế đầu tư liên quan đến thương mại đã được xoá bỏ. Những quy định trên mở rộng ra
các lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh, ngoại thương, du lịch, giao thông vận
tải, kế toán kiểm toán… và các lĩnh vực khác. Đồng thời hạn chế tỷ lệ góp vốn của người
nước ngoài trong một số lĩnh vực cũng được nới lỏng.
2.5. Chính sách ngoại hối
Trước năm 1978, các giao dịch ngoại hối gần như bị hạn chế bởi chính quyền Trung
ương. Từ năm 1979 đến năm 1994, chính quyền đã quyết định cho phép doanh nghiệp giữ
lại một phần ngoại tệ thu được từ xuất khẩu. Chính sách giữ lại ngoại tệ dược coi là thành
công trong việc thúc đẩy xuất khẩu nhưng nó cũng gây ra một số khó khăn trong việc nhập
khẩu hàng hóa. Năm 1994, Trung Quốc bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi đồng tiền trong
tài khoản vãng lai và đã hoàn thành quá trình này trong vòng hai năm tiếp theo. Với bước
cải tổ này, Trung Quốc chỉ thoát khỏi những rắc rối của chính sách giữ lại ngoại tệ, giải
quyết được vấn đề hệ thống hai tỷ giá mà còn được các tổ chức quốc tế đánh giá tốt về việc
tiếp tục dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan.
2.6. Các biện pháp kĩ thuật
Các biện pháp kĩ thuật được áp dụng gồm 4 nội dung đáng lưu ý sau:
- Hàng miễn kiểm nghiệm, kiểm dịch phải đạt ba tiêu chuẩn theo quy định:
(i) Doanh nghiệp sản xuất phải có hệ thống chất lượng hoàn thiện và nó phải có sự
giám sát, đồng ý của cục kiểm nghiệm Nhà nước và được cấp chứng nhận do cơ quan kiểm
tra chất lượng cấp.
(ii) Doanh nghiệp sản xuất phải có sự chấp thuận của ủy ban về tiêu chuẩn theo ISO
9000.
(iii) Chất lượng hàng miễn kiểm dịch phải ổn định lâu dài. Tỷ lệ hợp cách xuất khẩu
phải đạt 100% liên tục trong 3 năm.



- Hàng liên quan đến an toàn vệ sinh và có yêu cầu đặc biệt bắt buộc phải kiểm

nghiệm, kiểm dịch:
(i) Lương thực, dầu ăn, thực phẩm, đồ chơi, mỹ phẩm, đồ điện.
(ii) Những mặt hàng được xếp vào quản lý giấy phép an toàn chất lượng nhập khẩu.
(iii) Hàng dễ chế biến hoặc hàng hóa rời.
(iv) Hàng mà hợp đồng quy định tỷ lệ, thành phần, hàm lượng trong giấy chứng nhận
hàng hóa cấp.
(v) Đồ đựng, đóng gói hàng nguy hiểm trong xuất nhập khẩu.
- Quy định về cấp giấy phép an toàn chất lượng hàng nhập khẩu:
(i) Hàng liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo vệ lao
động.
(ii) Hàng nhập khẩu nằm trong danh mục bắt buộc phải có giấy phép.
(iii) Hàng chỉ được cấp giấy phép an toàn chất lượng khi đạt các yêu cầu phù hợp với
pháp luật và quy định tiêu chuẩn của Trung Quốc.
- Các quy định về vệ sinh y tế tại cảng, cửa khẩu Trung quốc.
Đối tượng kiểm dịch vệ sinh y tế gồm: Các phương tiện giao thông, khách xuất nhập
cảng nhằm phát hiện và xử lí vệ sinh với người và phương tiện đến từ vùng dịch bệnh
truyền nhiễm, phát hiện động vật, côn trùng mang bệnh liên quan đến sức khoẻ con người.
Nhìn chung, Trung Quốc là một nước có nhiều rào cản thương mại rất tinh vi để phục
vụ cho lợi ích của nhà sản xuất trong nước và bảo vệ thị trường nội địa khỏi sự cạnh tranh
của nước ngoài. Tuy nhiên, Trung Quốc cũng là nước bị các nước phát triển áp dụng nhiều
biện pháp mang tính rào cản nhất, đặc biệt là trong thời gian Trung Quốc chưa gia nhập
WTO. Để tạo gia thế chủ động và hạn chế các phán quyết thiếu công bằng Trung Quốc đã
đề ra 10 đối sách như sau.
(1) Chủ động kháng kiện để giành quyền lợi hợp pháp cho mình:
Theo quy định của WTO, trong việc giải quyết bán phá giá, các doanh nghiệp bị khởi
kiện có thể chủ động khởi kiện và phải tập hợp sức mạnh thông qua hiệp hội. Một ví dụ
điểm hình là Trung Quốc đã rất thành công trong vụ kiện bán phá giá nước táo cô đặc.
(2) Thành lập cơ quan chuyên trách hầu kiện




Chính phủ Trung Quốc đã thành lập một bộ phận chuyên trách về bán phá giá trực
thuộc bộ thương mại. Cơ quan này có nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo liên hệ chặt chẽ với các
bộ, nghành liên quan và phối hợp hành động với các nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hay nhập
khẩu, hội bảo vệ người tiêu dùng.
(3) Hoàn thành các hồ sơ thẩm vấn
Khi vụ kiện xảy ra, Trung Quốc thông báo cho các doanh nghiệp chuẩn bị các tài liệu
theo yêu cầu của phía Hoa Kỳ đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
(4) Nắm vững các quy định của WTO trong hiệp định chống bán phá giá.
(5) Đề xuất các cam kết tự nguyện
Nếu có hành vi bán phá giá gây thiệt hại cho doanh nghiệp cùng ngành hàng cước
nhập khẩu, cần chủ động thương lượng với chính phủ nước khởi kiện về cam kết giá cả và
thời gian thực hiện theo các thỏa thuận đình chỉ hoặc chủ động đề xuất về hạn ngạch xuất
khẩu tự nguyện.
(6) Yêu cầu cơ quan tư pháp của nước nhập khẩu can thiệp
(7) Đề nghị Chính phủ can thiệp
Nếu có đủ cơ sở chứng minh hành vi kiện bán phá giá chỉ là vì nước nhập khẩu muốn
bảo hộ mậu dịch, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, trong một số trường hợp các doanh
nghiệp của Trung Quốc thường đề nghị chính phủ can thiệp tới WTO để đòi giải quyết
tranh chấp thương mại với các nước.
(8) Đề nghị phúc thẩm kịp thời
Trong thời gian 5 năm kể từ ngày nộp thuế chống bán phá giá, nếu đã chấm dứt hành vi
chống bán phá giá thì cần kịp thời đề nghị chính phủ nước khởi kiện bán phá giá phúc thẩm để
hủy bỏ hình thức xử phạt trước đây.
(9) Hình thành cơ chế thu thập và xử lí thông tin một cách nhanh nhất
(10) Đào tạo cán bộ

3. Kinh nghiệm của EU
Trong nhiều trường hợp, Hoa Kỳ không chấp nhận các tiêu chuẩn và quy định kĩ thuật
của EU.




Thờm vo ú, cỏc bang ca Hoa K cng cú nhng tiờu chun mụi trng v tiờu
chun v an ton sn phm cht ch hn nhiu so vi tiờu chun quc gia v quc t.
EU đ-ợc coi nh- một đại quốc gia ở Châu Âu. Bởi vậy, chính sách th-ơng mại chung
của EU cũng giống chính sách th-ơng mại của một quốc gia.
- Chính sách th-ơng mại nội khối: Tập chung vào việc xây dựng và vận hành thị
tr-ờng chung Châu Âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải
quan.
- Chính sách ngoại th-ơng: EU đang thực hiện ch-ơng trình mở rộng hàng hoá, đẩy
mạnh tự do hóa th-ơng mại. Hiện nay, các thành viên EU cùng áp dụng một biểu thuế quan
chung đối với các hàng hóa nhập khẩu. Đối với hàng nhập khẩu vào khối, mức thuế trung
bình đánh vào hàng nông sản là 18%, còn hàng công nghiệp chỉ là 2%.
Kinh nghim cho thy, i phú vi cỏc ro cn trong thng mi ca Hoa K, EU
thng l ỏp dng cỏc bin phỏp da tr a hoc la chn cỏc mt hng m Hoa K xut khu
sang EU sn sng tr a li. ng thi EU cng a ra hng lot cỏc ro cn thu quan v
phi thu quan thc hin. Mt khỏc, EU luụn sn sng m phỏn v nu cn thit thỡ khi kin
v tuõn th quỏ trỡnh gii quyt tranh chp theo cỏc quy nh ca WTO. S d EU cú th lm
c nh vy vỡ EU l mt th trng ln ca Hoa K v cú sc mnh v kinh t cng nh tim
lc v khoa hc cụng ngh sn sng tr a khi Hoa K dng lờn cỏc ro cn thng mi vi
EU. Tuy cú s khỏc bit khỏ ln gia EU v Vit Nam song nhng bi hc kinh nghim m
chỳng ta cú th hc c l phi ch ng i phú vi cỏc ro cn thng mi quc t, tham
kho cỏc quy nh ca EU v hng ro k thut xõy dng cỏc tiờu chun k thut nhm bo v
quyn li ngi tiờu dựng v bo v mụi trng sinh thỏi.
4. Bi hc kinh nghim i vi Vit Nam
Sau khi nghiờm cu kinh nghim ca mt s quc gia bi hc cho thc tin Vit Nam
cú th rỳt ra nh sau:
Mt l, phi cú cỏc quy nh rừ rng v c th trong h thng phỏp lut trong nc
buc cỏc doanh nghip phi thc hin.

Hai l, tng cng tuyờn truyn, ph bin phỏp lut, c bit l chớnh sỏch v quy
nh ca cỏc nc nhp khu doanh nghip chun b cỏc iu kin nhm vt ro cn.



Ba là, nâng cao năng lực đàm phán và giải quyết các tranh chấp thương mạị phát sinh.
Mặc dù đã có các quy định của WTO về các nguyên tắc và biện pháp có thể được áp dụng
khi ban hành các chính sách thương mại và các quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật có tính chất
như rào cản thương mại để thực hiện mà không vi phạm quy định về đối xử quốc gia. Tuy
nhiên, trong thực tế quan hệ thương mại song phương vẫn thường phát sinh những vấn đề
tranh chấp, vì vậy kinh nghiệm giải quyết vấn đề này thường là chủ động đàm phán để có
được các nhân nhưọng thương mại tạm thời.
Bốn là, chủ động và sẵn sàng đối phó với các rào cản trong thương mại quốc tế của
các doanh nghiệp dưới sự hậu thuẫn của cơ quan quản lý nhà nước. Các cơ quan quản lý
Nhà nước cần có sự hậu thuẫn về mọi mặt cho doanh nghiệp để chủ động và sẵn sàng đốí
phó một cách có hiệu quả với các rào cản thương mại phi lý.
Năm là, phát huy vai trò tích cực của các hiệp hội, ngành nghề trong mối liên kết với
nhà nhập khẩu và sự hỗ trợ của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu.
Sáu là, tổ chức tốt công tác thu thập xử lý thông tin về thị trường và chính sách
thương mại của các nước.



Ch-ơng ii
thực trạng rào cản phi thuế quan trong chính sách th-ơng mại quốc tế của việt nam

I. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu và chính sách th-ơng mại quốc tế của
Việt Nam trong những năm gần đây
1. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây
a. Kim ngạch xuất nhập khẩu

Trong 5 năm vừa qua, quy mô xuất khẩu liên tục tăng và tốc độ tăng tr-ởng cũng
ngày càng tăng. Nếu nh- trong 2 năm đầu (2001, 2002) tốc độ tăng tr-ởng không đạt mức
kế hoạch đặt ra trong chiến l-ợc phát triển xuất nhập khẩu (16%/năm cho thời kì 2001-
2005) thì đến năm 2003, năm 2004 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu là 23,3% và 28,3%
và năm 2005 mức tăng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 15,4% đạt giá trị 30 tỷ USD.
Bảng 3.1 : Kim ngạch xuất nhập
khẩu giai đoạn 2001 - 2005
Đơn vị : Triệu USD
Năm Tổng kim ngạch Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân
th-ơng mại
Trị
giá
Tốc độ
(%)
Trị
giá
Tốc độ
(%)
Trị
giá
Tốc độ
(%)
Trị giá Tỷ lệ
XK/NK
(%)
2001 31.247 5,9 15.029 5,1 16.218 6,7 -1.189 92,7
2002 36.438 16,6 16.705 11,1 19.733 21,7 -3.207 84,7
2003 44.815 23,3 20.706 21,0 24.945 26,4 -5.075 79,7
2004 57.526 28,3 26.003 28,9 31.523 22,9 -5.520 19,14
2005 66.502 15,4 30.502 17,3 36.000 14,0 -549,8 18,00

Nguồn: Niên giám Thống kê và Bộ Th-ơng Mại
Chất l-ợng tăng tr-ởng xuất khẩu cũng đ-ợc cải thiện, những năm đầu, kim ngạch
xuất khẩu tăng, hầu nh- hoàn toàn do l-ợng xuất khẩu tăng còn giá xuất khẩu giảm hoặc

×