Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tổng quan về văn học việt nam qua các thời kì lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.51 KB, 106 trang )

Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 1&2 TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM

I .Mục tiêu bài dạy:
Giúp học sinh nắm được các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của Văn học dân gian và Văn
học viết.
- Nắm được khái quát tình hình văn học viết Việt Nam
- Nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
II. Phương tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học.
III. Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp.
- Bài cũ.
- Bài mới.
Hoạt động của GV & HS Nội dung bài dạy Ghi chú
* Hoạt động 1: HDHS tìm
hiểu các bộ phận hợp thành
của văn học Việt Nam.
TT 1: Yêu cầu học sinh đọc
phần I ở SGK.
● Hãy cho biết Văn học Việt
Nam gồm có mấy bộ phận
phát triển ?
* Hoạt động 2: HD học sinh
tìm hiểu các khái niệm
VHDG
● Thế nào là văn học dân
gian ?
● Nêu các thể loại của Văn


học dân gian ?
●Đặc trưng của Văn học dân
gian ?
●Thế nào là Văn học viết ?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu quá trình
phát triển của Văn học viết
Việt Nam.
● Tiến trình phát triển của
VH viết VN trải qua mấy thời
kì ?
* Tổng quan : là cách nhìn nhận đánh giá một cách tổng
quát những nét lớn của Văn học Việt Nam.
I- Các bộ phận hợp thành của Văn học Việt Nam:
Văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận phát triển:
 Văn học dân gian.
 Văn học viết.
1, Văn học dân gian
a. Khái niệm
- VHDG là sáng tác tập thể của nhân dân lao động
truyền miệng từ đời này sang đời khác.
* Các thể loại của Văn học dân gian: Truyền thuyết, Sử
thi, Cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn , tục ngữ, câu
đố, vè, ca dao- dân ca…
* Đặc trưng của Văn học dân gian: Tính truyền miệng
và thực hành trong các nghi lễ sinh hoạt cộng đồng.
2, Văn học viết: Là sáng tác của trí thức được ghi lại
bằng chữ viết. Đó là sáng tác của cá nhân mang dấu ấn
của tác giả. Văn học viết được viết chủ yếu bằng chữ
Hán , chữ Nôm và chữ quốc ngữ.

II – Quá trình phát triển của Văn học viết Việt Nam:
● Văn học viết VN trải qua 3 thời kỳ phát triển:
(1) Từ thế kỷ X

hết thế kỷ XIX ( văn học trung
đại )
(2) Từ thế kỷ XX

Cách mạng tháng 8 – 1945
Trang

1
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

TT2: Học sinh đọc phần II
● Truyền thống của nền Văn
học Việt Nam ?
●Đặc điểm chú ý của Văn
học Việt nam giai đoạn này ?
●Tại sao giai đoạn văn học
này lại ảnh hưởng đến nền
văn học trung đại Trung
Quốc ?
● Nêu các tác phẩm văn học
tiêu biểu giai đoạn này ?
● Tại sao nền văn học Việt
Namtừ đầu thế kỷ XX đến
hết thế kỷ XX lại được gọi là
nền Văn học hiện đại ?
●Thành tựu của VHVN thời

kỳ này ?
* Hoạt động 4: Học sinh tìm
hiểu phần : Con người Việt
Nam qua văn học.
TT1: Cho hs đọc phần III Và
HD HS tìm hiểu phần 1
● Mối quan hệ giữa con
người Việt Nam với thế giới
tự nhiên được phản ánh như
thế nào ?

TT2 : HD HS tìm hiểu phần
2
●Mối quan hệ của con người
với quốc gia, dân tộc được
thể hiện như thế nào ?
(3) Từ sau Cácnh mạng tháng 8 1945  hết Thế kỷ
XX
1, Thời kỳ Văn học trung đại từ Thế kỷ X

thế kỷ
XIX
- Truyền thống của nền VHVN: Yêu nước
Nhân đạo.
- Nền văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Ảnh
hưởng của nền văn học trung đại Trung Quốc.
 Các triều đại PK phương Bắc xâm lược nước ta nên
đã ảnh hưởng nền văn học viết bằng chữ Hán.
* Các tác phẩm tiêu biểu giai đoạn này:
- Thánh Tông di thảo ( Lê Thánh Tông )

- Truyền Kỳ mạn lục ( Nguyễn Dữ )
- Hoàng Lê nhất thống chí ( Ngô Gia Văn Phái )
2, Thời kỳ Văn học hiện đại ( đầu thế kỷ XX đến hết
thế kỷ XX )
 Phát triển trong thời đại sản xuất dựa vào hiện đại
hoá, có luồn tư tưởng tiến bộ về cách cảm, cánh nghĩ
trong con người Việt Nam. Ảnh hưởng văn hoá phương
Tây.

Thành tựu văn học Việt nam: Công cuộc giải phóng
dân tộc đã đem lại luồn không khí mới tạo những nguồn
cảm hứng mới qua đó tạo nên nhiều thành tựu nghệ thuật
đáng trân trọng.
III- Con người Việt Nam qua Văn học:
1, Phản ánh quan hệ của con người với thế giới tự
nhiên:
- Thiên nhiên là người bạn thân thiết với con người .
Tình yêu thiên nhiên là nội dung quan trọng của VHVN.
- Các tác phẩm văn học dân gian ra đời kể về quá trình
ông cha ta cải tạo, nhận thức và chinh phục thế giới tự
nhiên.
- VHTĐ: Thiên nhiên gắn với lý tượng đạo đức, thẩm
mỹ.
- VHHĐ : Thiên nhiên thể hiện qua tình yêu quê hương
làng cảnh
2, Con người Việt Nam qua việc quan hệ quốc gia, dân
tộc.
- Con người có ý thức xây dựng quốc gia chống lại kẻ
thù xâm lược. Tình yêu quên hương và tự hào dân tộc.
- Căm thù và xả thân vì nước.

Trang

2
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

●VHVN phản ánh ý thức của
con người Việt Nam trong
quan hệ xã hội như thế nào ?
●Ý thức của con người Việt
Nam thể hiện như thế nào ?
* Củng cố : Điểm lưu ý nhất
khi học xong bài học.
* Dặn dò: Soạn bài mới :
Hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ
- Nền văn hoá tiên phong chống đế quốcvà phong kiến
thể hiện chủ nghĩa yêu nước.
3, Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội :
- Biết phát huy vẻ đẹp truyền thống và làm giàu cho quê
hương đất nước.
- Cảm thông và lên án những thế lực áp bức con người.
- Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo luôn luôn
thể hiện rõ nét.
4, Con người Việt Nam và ý thức về bản thân:
- Con người Việt nam đề cao ý thức cộng đồng hơn ý
thức cá nhân.
- Xây dựng đạo lý làm người với nhiều phẩm chất tốt
đẹp: nhân ái, thuỷ chung, vị tha, giàu đức hy sinh…
- Ý thức về quyền sống cá nhân.
Trang


3
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 3: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I . Mục tiêu bài dạy
* Giúp học sinh nắm được:
- Các kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Biết xác định các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp và nâng cao năng lực giao
tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
II- Phương tiện thực hiện:
- Sánh giáo khoa. Sánh giáo viên.
- Thiết kế bài học.
III. Tiến trình lên lớp
● Ổn định lớp
● Bài cũ
● bài mới
Hoạt động của GV & HS Nội dung bài học Ghi chú
* Hoạt động 1: Hướng dẫn
HS tìm hiểu khái niệm
HĐGT bằng ngôn ngữ và nội
dung văn bản ở SGK.
TT1:học sinh đọc văn bản ở
SGK và trả lời các câu hỏi.
● Các nhân vật nào tham gia
trong các hoạt động giao
tiếp. Hai bên có cương vị
như thế nào ?
● Người nói nhờ ngôn ngữ
để biểu đạt tâm tư tình cảm

thì người nghe phải bày tỏ
thái độ như thế nào ?
● Hai bên vua và bô lão lần
lược đổi vai nhau ntn ?
● Hoạt động giao tiếp diễn ra
trong hoàn cảnh nào ? Ở
đâu ? Vào thời điểm nào ?
● HĐGT hướng vào nội
dung gì ?
● Mục đích giao tiếp là gì ?
Cuộc giao tiếp đó có đạt
được mục đích hay không ?
* Hoạt động 2: HDHS tìm
hiểu HĐGT thông qua bài
Tổng quan VHVN ?
I- Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
a, Nhân vật tham gia giao tiếp
- Vua và các bô lão
- Mỗi bên có cương vị khác nhau:
* Vua: Cai quản đất nước
* Bô lão : Người từng giữ trọng trách của triều đình
nay đã nghỉ hưu, hoặc được vua mời đến tham dự hội
nghị.
b, Người tham gia giao tiếp:
Người nghe - người đọc lắng nghe để chiếm lĩnh nội
dung.
● Người nghe – Bô lão → Vua
● Hai bên thảo luận về vấn đề chống giặc Mông Cổ :
Vua - người nghe. → Vua - người nói
● HĐGT diễn ra ở Điện Diên Hồng. Lúc quân

Nguyên Mông kéo quân sang xâm lược nước ta.
- HĐGT hướng vào nội dung: Hoà hay đánh.
- Đề cập đế vấn đề hệ trọng còn hay mất của quốc gia,
dân tộc và mạng sống của con người
* Mục đích giao tiếp: Lấy ý kiến của mọi người, thăm
dò lòng dân, và quyết tâm giữ nước nhà trong hoàn
cảnh lâm nguy.
- Cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.
* Tìm hiểu HĐGT qua bài : Tổng quan VHVN
- Các nhân vật giao tiếp:
Trang

4
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

TT1: Đọc lại đôi nét chính
của bài tổng quan
● Hoạt động giao tiếp diễn ra
trong hoàn cảnh nào ?
● Nội dung giao tiếp ? về đề
tài gì ? Bao gồm những vấn
đề cơ bản nào ?
● Phương tiện ngôn ngữ và
cách thức tổ chức VB có đặc
điểm gì nổi bật ?
Hoạt động 3: Giúp học sinh
hiểu khái niệm HĐGT.
Củng cố: Cho HS đọc lại
phần ghi nhớ ở SGK và rút
ra kết luận.

Dặn dò: Học bài và soạn bài
mới: Khái quát VHDG Việt
Nam.
Người viết SGK, SGV, học sinh, sinh viên, giáo sư, tiến
sĩ…
- HĐGT diễn ra ở bộ phận cấu thành của VHVN, tiến
trình phát triển cuả lịch sử VHVN, thành tựu VHVN,
còn phải phát hiện ra nét lớn về nội dung & nghệ thuật
của VHVN.
 Cung cấp tri thức cần thiết cho người đọc. Qua văn
bản giao tiếp đã hiểu được kiến thức cơ bản của nền
VHVN.
 Sử dụng ngôn ngữ của văn bản khoa học, là khoa
học giáo khoa, văn bản có bố cục rõ ràng. Đề mục có hệ
thống và dẫn chứng lý lẽ tiêu biểu.
HĐGT: Là hoạt động trao đổi thông tin của con người
trong xã hội được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện
ngôn ngữ nhằm thực hiện mục đích về nhận thức, về
tình cảm, về hành động…
Ghi nhớ: HĐGT phải có nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh
giao tiếp & phương tiện giao tiếp.
- Giao tiếp phải thực hiện mục đích nhất định.
- Mỗi HĐGT gồm 2 quá trình: Tạo lập VB
Lĩnh hội VB
Trang

5
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 4 KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

I, Mục tiêu bài dạy:
- Giúp học sinh hiểu được đặc trưng của Văn học dân gian Việt Nam
- Định nghĩa về Văn học dân gian Việt Nam
- Vai trò của VHDG đối với Văn học viết và văn hoá dân tộc.
II, Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học.
III, Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Bài cũ: Hãy nêu quá trình phát triển văn học viết Việt Nam ?
- Bài mới :
-
Hoạt động của GV&HS Nội dung bài học Ghi chú
Hoạt động 1: HD HS tìm
hiểu đặc trưng của VHDG
TT1: HS đọc phần I
● VHDG là gì ?
● Tại sao VHDG là nghệ
thuật ngôn từ ?
● Truyền miệng là phương
thức như thế nào ?
● Tại sao sáng tác dân gian
là sáng tác tập thể ?
● VHDG có những đặc
trưng cơ bản nào ?
● Thế nào là tính truyền
miệng ?
TT6: Thế nào là tính tập
thể ?
Hoạt động 2: Giới thiệu

cho học sinh các thể loại
của VHDG.
TT1: Hs đọc phần II
● VHDG gồm có những
thể loại nào ?
● Thế nào là thần thoại ?
I, Đặc trưng cơ bản của VHDG:
* Định nghĩa : VHDG là sản phẩm nghệ thuật ngôn từ
truyền miệng được tập thể sáng tạo nhằm phục vụ trong
sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng.
- Bất cứ một văn bản nghệ thuật nào cũng được sáng tạo
bằng nghệ thuật ngôn từ.
 Là phương thức truyền miệng từ ngày này sang người
khác, đời này sang người khác.
 Không có chữ viết nên ông cha ta lưu truyền bằng
miệng nên nảy sinh ý định chỉnh sửa văn bản cho hoàn
chỉnh. Vì vậy, sáng tác dân gian là sáng tác tập thể.
- VHDG có 2 đặc trưng cơ bản: tính truyền miệng
Tính tập thể.
1, Tính truyền miệng: Không lưu hành bằng chữ viết mà
truyền miệng từ người này sang người kia, từ đời này
sang đời khác. Tính truyền miệng làm nên sự phong phú
đa dạng của VHDG và làm nên nhiều bản gọi là dị bản.
2, Tính tập thể : Quá trình sáng tác tập thể diễn ra: cá
nhân khởi sướng, tập thể hưởng ứng tham gia chỉnh sửa,
thêm bớt cho hoàn chỉnh.
- Mọi người có quyền tu bổ chỉnh sửa sáng tác dân gian.
II, Hệ thống các thể loại VH dân gian Việt Nam.
1, Thần thoại: Thần thoại là loại hình tự sự dân gian
thường được kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện

tượng tự nhiên thể hiện khác vọng chinh phục tự nhiên và
Trang

6
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

● Thế nào là sử thi ?
● Thế nào là truyền
thuyết ?
● Thế nào là truyện cổ tích
Những nội dung mà truyện
cổ tích thường thể hiện ?
● Thế nào là truyện ngụ
ngôn ?
● Thế nào là truyện cười ?

● Thế nào là tục ngữ ?
● Thế nào là câu đố ?
● Thế nào là ca dao ?
● Thế nào là vè ?
● Thế nào là truyện thơ ?
● Thế nào là chèo ?
Hoạt động 3: Giới thiệu
những giá trị cơ bản của
VHDG Việt nam ?
TT1: Gọi hs đọc phần III
● Tạo sao nói VHDG là
kho tri thức ?
quá trình sáng tạo văn hoá của người Việt cổ.
2, Sử thi: Là tác phẩm có quy mô lớn, ngôn từ có vần,

nhịp, xây dựng hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào
hùng kể về một hoặc nhiều biến cố xảy ra trong đời sống
cộng đồng.
- Quy mô lớn về phạm vi và độ dài của truyện.
- Nhân vật anh hùng mang cốt cách & niềm tin của cộng
đồng.
3, Truyền thuyết: Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử theo
xu hướng lý tưởng hoá, thể hiện sự ngưỡng mộ của nhân
dân đối với những người có công với đất nước.
4, Truyện cổ tích: Là cốt truyện và hình tượng được hư
cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường
trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của
nhân dân lao động.
5, Truyện ngụ ngôn: Là tác phẩm có kết cấu chặt chẽ
thông qua các ẩn dụ kể về các sự kiện liên quan đến con
người.
Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là người và
các con vật.
6, Truyện cười: Là tác phẩm tự sự dân gian kể về các
mâu thuẩn trong cuộc sống làm nổi bật lên tiếng cười
nhằm mục đích giả trí và phê phán. Truyện có kết cấu
chặt chẽ và kết thúc bất ngờ.
7, Tục ngữ: Là câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh,
vần, nhịp đúc kết những kinh nghiệm, thực tiễn…
8, Câu đố : Là văn vần những câu nói có vần mô tả vật
nào đó bằng những hình tượng kỳ lạ để người nghe tìm
lời giải thích nhằm giải trí, tư duy và cung cấp những tri
thức thông thường về cuộc sống.
9, Ca dao: là những bài thơ trữ tình dân gian thường là
những câu hát có vần điệu nhằm diễn tả ý tưởng nội tâm

của con người.
10, Vè; Là tác phẩm tự sự dân gian kể về các sự kiện diễn
ra trong xã hội nhằn thông báo và bình luận.
11, Truyện thơ: Là tác phẩm dân gian bằng thơ, diễn tả
tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc và
công bằng bị xã hội tước đoạt.
12, Chèo: Là tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp với yếu
tố trữ tình và trào lộng ca ngợi những tấm gương đạo đức
và phê phán đả kích mặt trái của xã hội.
III- Những giá trị cơ bản của VHDG Việt nam:
1, Văn học dân gian là kho trí thức vô cùng phong phú
về đời sống của dân tộc:
Là nhận thức của nhận dân đối với cuộc sống quanh
Trang

7
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

● Tính GD của VHDG
được thể hiện ntn ?
● VHDG có giá trị thẩm
mỹ như thế nào ?
* Củng cố: Cho hs đọc kỹ
phần ghi nhớ ở SGK.
* Dặn dò: Học bài và soạn
bài mới HĐGT bằng ngôn
ngữ (tt)
mình và những kinh nghiệm mà nhân dân đã đúc kết từ
cuộc sống.
2, VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm

người:
GD tinh thần nhân đạo tôn vinh những giá trị con
người và đấu tranh giải phóng con người khỏi áp bức bất
công.
3, VHDG có giá trị thẩm mỹ to lớn góp phần tạo nên
bản sắc riêng cho nền Văn học dân tộc:
- Giúp người đọc, người nghe có khả năng nhạy cảm
trước cái đẹp.
- VHDG có vai trò to lớn chủ đạo khi chưa có văn học
viết.
Trang

8
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 5: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ ( TT)
I- Mục tiêu bài dạy:
- Giúp học sinh có được những kiến thức về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát
về các loại văn bản.
- Nâng cao kỷ năng thực hành phân tích và tạo lập VB trong giao tiếp. Nắm được khái niệm và đặc
điểm của văn bản.
II- Phương tiện thực hiện :
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học.
III- Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp.
- Bài cũ: Định nghĩa HĐGT và điểm lưu ý khi GT ?
- Baì mới:
Hoạt động của GV &HS Nội dung bài học Ghi chú
Hoạt động 1: Cho hs luyện tập

phân tích nhân tố giao tiếp ở văn
bản 1.
TT1 : Cho HS đọc và làm BT 1
● Nhân vật giao tiếp ở đây là
những người ntn ?
● HĐGT diễn ra trong hoàn cảnh
nào ? Và thích hợp với cuộc trò
chuyện đó không ?
● Nhân vật anh nói điều gì ?
Nhằm mục đích gì ?
● Cách nói của nhân vật anh có
phù hợp với nội dung và mục
đích giao tiếp không ?
● Em có nhận xét gì về cách nói
của chàng trai ?
Hoạt động 2: Cho hs đọc VB2
và phân tích HĐGT của văn bản
đó.
TT1:Cho HS Làm bài tập 2
● Trong cuộc giao tiếp trên, các
nhân vật đã thực hiện bằng ngôn
ngữ và hành động cụ thể nào ?
Nhằm mục đích gì ?
● Cả 3 câu nói của cụ già đề có
hình thức của câu hỏi nhưng cả 3
câu có dùng để hỏi hay không ?
I- Luyện tập:
* Phân tích nhân tố giao tiếp:
1, Đêm trăng thanh anh mới hỏi chàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng ?

 Nhân vật giao tiếp : Chàng trai và cô gái
 HĐGT diễn ra: Đêm trăng sáng, thanh vắng phù
hợp với câu chuyện tình của đôi lứa.
 Nhân vật anh nói về “ Tre non đủ lá” để tính
chuyện đan sàng  có ngụ ý: Họ đã trưởng thành nên
tính chuyện kết duyên  Chàng trai tỏ tình với cô gái.
 Cánh nói khéo léo phù hợp với nội dung và mục
đích giao tiếp.
 Chàng trai thể hiện sự tế nhị của mình qua cách nói,
có hình ảnh đậm đà, tình cảm dễ đi sâu vào lòng người
trong cuộc.
2, Đoạn đối thoại giữa cụ già và A Cổ
* Các hành động giao tiếp của 2 nhân vật:
- Chào ( Cháu chào ông ạ! )
- Chào đáp lại ( A Cổ hả ?)
- Khen ( lớn tướng rồi nhỉ ? )
- Hỏi ( Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không ? )
- Trả lời ( Thưa ông, có ạ ! )
 Chỉ có 1 câu hỏi: Bố cháu có gửi pin lên cho ông
không ? Các câu còn lại để chào và khen.
Trang

9
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

● Lời nói của nhân vật đã bộc lộ
tình cảm thái độ và quan hệ
trong giao tiếp như thế nào ?
Hoạt động 3: Cho hs đọc văn
bản Bánh trôi nước của Hồ Xuân

Hương.
● Hồ Xuân Hương giao tiếp với
người đọc về vấn đề gì ? Bằng
phương tiện từ ngữ và hình ảnh
nào ?
● Người đọc căn cứ vào đâu để
tìm hiểu và cảm nhận bài thơ ?
Hoạt động 4: HDHS viết 01
thông báo ngắn gọn về việc làm
sạch môi trường nhân ngày Môi
trường thế giới.
TT1: HDHS làm bài ở nhà theo
yêu cầu sau.
Hoạt động 5: Cho hs phân tích
HĐGT trong bức thư của Bác
TT1: Học sinh đọc bức thư của
Bác và phân tích: Thư Bác viết
cho ai ?
● Hoàn cảnh của người viết và
người nhận như thế nào ?
● Thư viết về chuyện gì ? Nội
dung giao tiếp ?
● Thư viết để làm gì ?
● Nên viết như thế nào ?
 Lời nói của 2 nhân vật giao tiếp bộc lộ tình cảm
giữa ông và cháu. Cháu tỏ thái độ kính mến ông và
ông tỏ thái độ trìu mến cháu.
* Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương
- Hồ Xuân Hương miêu tả và giới thiệu với mọi người
về: Bánh trôi nước.

* Mục đích: Giới thịệu thân phận chìm nổi của mình:
Một con người tài hoa mà bất hạnh, không quyết định
được hạnh phúc của mình nhưng dù ở hoàn cảnh vẫn
gi tấm lòng son.
 Căn cứ vào cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân Hương để
hiểu và cảm nhận bài thơ Hồ Xuân Hương có tài
nhưng số phận trớ trêu, bất hạnh. Nhưng dù ở hoàn
cảnh nào bà vẫn giữ gìn được phẩm chất của mình.
* Yêu cầu: Viết thông báo ngắn gọn song phải có mở
đầu và kết thúc.
- Đối tượng giao tiếp là học sinh toàn trường.
- Hoàn cảnh giao tiếp: Nhà trường và ngày Môi trường
thế giới.
* Bức thư của Bác
- Viết cho toàn thể học sinh.
- Người nhận là học sinh, chủ nhân tương lai của đất
nước.
- Đất nước vừa giành được độc lập; học sinh lần đầu
tiên đón nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Người viết
giao nhiệm vụ và khẳng định quyền lợi của học sinh.
* Nội dung giao tiếp: Bộc lộ niềm sung sướng vì HS
thể hiện tương lai của đất nước được hưởng độc lập.
Nhiệm vụ và trách nhiệm của học sinh. Lời chúc của
Bác.
* Mục đích giao tiếp : Chúc mừng học sinh nhân ngày
đầu tiên tựu trường của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hòa., xác định nhiệm vụ vẻ vang của học sinh.
- Nên viết ngắn gọn, lời lẽ chân tình, ấm áp…
* Ghi nhớ: Khi tham gia gia tiếp phải chú ý:
- Nhân vật, đối tượng giao tiếp.

- Mục đích giao tiếp.
Trang

10
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

* Củng cố: Qua bài luyện tập ta
rút ra được những gì khi tham
gia giao tiếp ?
* Dặn dò: Học bài và soạn bài
tiếp theo : Văn bản.
- Nội dung giao tiếp.
- Giao tiếp bằng cách nào.
Trang

11
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 6: VĂN BẢN
I- Mục tiêu bài dạy:
- Giúp Học sinh nắm được một số khái niệm và đặc điểm của văn bản
- Nâng cao năng lực phân tích tạo lập văn bản.
II- Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học.
III- Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Bài cũ.
- Bài mới.
Hoạt động của GV& HS Nội dung bài dạy Ghi chú

* Hoạt động 1: HDHS tìm
hiểu khái niệm và đặc điểm
của văn bản.
TT1 : Cho HS tìm hiểu khái
niệm VB
● Thế nào là văn bản ?
TT2: Hs đọc các văn bản ở
SGK ?
● Mỗi VB được người nói
tạo ra trong hoạt động nào ?
Để đáp ứng nhu cầu gì ? Số
câu ở mỗi VB như thế nào ?
● Mỗi VB đều đề cập đến
vấn đề gì ? Vấn đề đó có
được triển khai nhất quán
trong mỗi VB không ?
● VB(3) có bố cục như thế
nào ?
I- Khái niệm và đặc điểm:
1, Khái niệm: Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong
HĐGT bằng ngôn ngữ và th.ường có nhiều câu.
- Văn bản tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung. Quan
hệ giữa người và người.
VB (1): Gần người tốt ảnh hưởng cái tốt và ngược lại
quan hệ người xấu sẽ ảnh hưởng cái xấu. Sử dụng một
câu.
VB(2); HĐGT tạo ra trong HĐGT giữa cô gái và mọi
người. Nó là lời than thân của cô gái. Sử dụng 4 câu.
VB(3): HĐGT giữa vị chủ tịch nước với toàn thể quốc
dân đồng bào là nguyện vọng khẩn thiết và quyết tâm

lớn của dân tộc trong giữ gìn, bảo vệ, độc lập, tự do.
Văn bản gồm 15 câu.
 VB(1)(2)(3) đều đặt ra vấn đề cụ thể và triển khai
nhất quán.
● VB(1) Là quan hệ giữa người với người đặt vấn đề
và giải quyết rõ ràng.
● VB(2) Lời thanh thân của cô gái  Cách giải quyết
thể hiện rõ ràng.
● VB(3) Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: Lập
trường chính nghĩa giữa ta và dã tâm của giặc và nêu
lên chân lý của dân tộc: thà hy sinh chứ không chịu mất
nước.
VB (3) Bố cục rõ ràng:
- Phần mở đầu: “ Hỡi đồng bào toàn quốc”
- Thân bài “ Chúng ta muốn hoà bình nhất định về
dân tộc ta”
- Kết bài: Phần còn lại.
Trang

12
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

● VB tạo ra nhằm mục đích
gì ?
● Về hình thức VB(3) có dấu
hiệu mở đầu và kết thúc như
thế nào ?
● Mục đích của mỗi VB ?
● Hãy nêu đặc điểm của văn
bản ?

Hoạt động 2: Cho Hs tìm
hiểu khái quát các loại VB.
● So sánh VB1,2,3.? Vấn đề
được đề cập trong mỗi văn
bản này là gì ?
● Từ ngữ được sử dụng
trong mỗi văn bản ? Cách thể
hiện nội dung ?
● Phạm vi sử dụng các loại
văn bản trong xã hội ?
● Mục đích giao tiếp của mỗi
loại văn bản ?
* Mục đích:
- VB(1): Truyền đạt kinh nghiệm sống.
- VB (2): Lời than thân để gọi sự hiểu biết và cảm thông
của mọi người với số phận người phụ nữ.
- VB(3): Kêu gọi, khích lệ thể hiện quyết tâm của mọi
người trong kháng chiến chống Pháp.
 VB(3) có bố cục rõ ràng:
- Mở bài: Nêu nhân tố cần giao tiếp ( đồng bào )
- Thân bài: Lập trường chính nghĩa giữa ta và dã
tâm của thực dân Pháp.
- Kết bài: Khẳng định nước Việt nam độc lập và
kháng chiến thắng lợi.
 Mỗi văn bản đều tập trung nhất quán vào một chủ
đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
2, Đặc điểm của văn bản:
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ và xây
dựng theo kết cấu mạch lạc.
- Mỗi VB có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội

dung lẫn hình thức.
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp
nhất định.
II- Các loại văn bản:
* So sánh các loại văn bản.
-VB(1) và VB(2) thuộc loại văn bản nghệ thuật.
- VB(3) thuộc loại văn bản chính luận.
* Có các loại văn bản sau:
(1) VB thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ( thơ, nhật
ký )
(2) VB thuộc phong cách ngôn ngữ gọt dũa: VBNT,
VBKH. VB chính luận, Vb hành chính, công vụ, VB
báo chí
 Từ ngữ VBNT, VB chính luận…
* Phạm vi sử dụng rộng rãi các loại văn bản trong xã
hội không trừ một văn bản nào.
* Mục đích giao tiếp của các loại văn bản:
-VBNT: Giao tiếp với tất cả công chúng bạn đọc.
-VBKH: Dành cho các ngành khoa học, sgk…
-VB chính luận: Những bài xã luận của các cơ quănđng
tải trên báo, trên các lĩnh vực chính trị xã hội, VHNT,
tranh luận về vấn đề nào đó.
-VB hành chính công cụ: Dành cho tất cả mọi người
trong đời sống.
- VB báo chí: Dành cho phóng viên giao tiếp với mọi
người.
Trang

13
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10


● Lớp từ ngữ riêng cho loại
văn bản như thế nào ?
* Củng cố: Cho học sinh đọc
kỹ phần ghi nhớ ở SGK.
* Dặn dò: Học bài, soạn bài
mới (tt) Chiến thắng Mtao
Mxây.
* Từ ngữ:
- Ngôn ngữ hình tượng giàu sắc thái biểu cảm cho
VBNT.
- Ngôn ngữ chính luận: rõ ràng, chặt chẽ.
- VBKH: ngôn ngữ nghệ thuật.
-VB hành chính – công vụ: ngôn ngữ sử dụng theo
khuôn mẫu.
-VB báo chí: Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng.
Trang

14
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 7&8 CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
( Trích Sử thi Đăm Săn )
I- Mục tiêu bài dạy:
- Giúp Học sinh:
* Nắm được đặc điểm nghệ thuật xây dựng nhân vật anh hùng, sử thi, nghệ thuật miêu tả và
sử dụng ngôn từ của sử thi.
* Nhận thức được lẽ sống, niềm vui của mỗi người chỉ có được trong cuộc đấu tranh vì danh
dự, hạnh phúc cho mọi người.
II- Phương tiện thực hiện:

- SGK, SGV
- Thiết kế bài học.
III- Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Bài cũ: Đặc trưng cơ bản của VHDG ?
- Bài mới.
Hoạt động của GV& HS Nội dung cần đạt Ghi chú
Hoạt động 1: Cho hs đọc và
tìm hiểu đôi nét về sử thi Đam
Săn.
TT1: Gọi hs đọc phần tiểu dẫn
ở Sgk.
TT2 : GV tóm tắt Sử thi Đam
Săn
● Hãy cho biết vị trí của trích
đoạn.
TT3 : GV tổ chức phân vai theo
nhân vật cho học sinh đọc trích
đoạn.
● Hãy nêu đại ý của đoạn
trích ?
II - Hoạt động 2: Hướng dẫn
HS tìm hiểu nội dung đoạn
trích:
● Tại sao Đăm săn khiêu
chiến ? Thái độ của hai nên như
thế nào ?
I- Đọc- tìm hiểu:
1, Tóm tắt nội dung Sử thi Đăm :
Theo tập tục nối dây Đăm Săn phải lấy 2 chị em: HNhị

và HơBhí.
Đăm Săn là tù trưởng mạnh nhất vùng. Tù trường
MtaoMxây và MtaoGrư cướp Hnhị và HơBHí về làm vợ 
Đăm săn chiến đấu với 2 tên tù trưởng hùng mạnh và chiến
thắng. Đăm Săn chặt cây Smuk- linh hồn của 2 người vợ -
vợ chết. Đăm săn cầu trời - trời cho thuốc – 2 vợ sống lại.
Đăm săn lên đường đi bắt nữ thần mặt trời về làm vợ, việc
không thành Đăm săn chết. Đăm săn cháu ra đời tiếp tục
con đường cuả người cậu anh hùng.
2, Vị trí trích đoạn:
Khi Đăm săn đánh thắng Mtao Mxây cứu vợ về.
* Đại ý: Miêu tả cuộc đọ sức giữa Đăm săn và thù địch
Mtao Mxây. Cuối cùng Đăm săn thắng. Niềm tự hào của
dân làng về người anh hùng.
II- Tìm hiểu đoạn trích:
1, Cuộc đọ sức dành chiến thắng của Đăm săn:
- Đăm săn khiêu chiến: MtaoMxây cướp vợ Đăm săn.
- Đăm săn khiêu chiến : “ thách nhà ngươi đọ dao với ta
đấy” …
Trang

15
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

“ Ơ chêng… ta thách nhà ngươi đọ
dao với ta đấy…”
● Lần đấu thứ nhất được miêu
tả như thế nào ?
● Cuộc đọ sức quyết liệt như
thế nào ? Sức mạnh của Đăm

săn ?
● Nhân vật ông trời đóng vai
trò như thế nào ?
●Em có nhận xét gì về cách
xây dựng nhân vật Đăm săn ?
● Cuộc chiến đấu của Đăm
Săn giành lại hạnh phúc gia
đình nhưng lại có ý nghĩa cộng
đồng như thế nào ?
Hoạt động 3: HDHS tìm hiểu :
việc ăn mừng chiến thắng của
Đăm săn
● Cảnh ăn mừng chiến thắng
được miêu tả như thế nào ?
● Đăm săn được miêu tả ntn về
sức mạnh ?
- Mtao Mxây thì ngạo nghễ “ Tay ta còn ngạo nghễ ôm vợ
hai của chúng ta ở trên này cơ mà”…
 Lần thứ hai, thái độ Đăm săn quyết liệt hơn “ lấy sàn
hiên nhà ngươi bổ đôi”  Thái độ kiên quyết buộc Mtao
Mxây phải xuống đấu.
* Lần thứ nhất: Cả 2 bên múa kiếm
- Mtao Mxây múa trước: tỏ ra kém cõi
- Đăm săn múa vun vút qua phía Đông, sang phía Tây…
 Hành động Mtao Mxây: bước cao, bước thấp… vung
dao nhưng chỉ trúng một cái chão cột trâu.
* Lần thứ hai:
- HơNhị vứt miếng trầu: sức khoẻ của Đăm Săn tăng lên:
chém chòi đổ lăn lóc, cây cối chết trụi, quả núi 3 lần rạng
nứt, hai lần đâm vào đùi Mtao Mxây nhưng không thủng.

 Đăm săn mệt  ông Trời giúp sức: giết kẻ địch Mtao
Mxây: “ chặt đầu Mtao Mxây bêu ngoài đường”… Cuộc đọ
sức kết thúc.
 Ông Trời: Nhân vật phù trợ như tiên , bụt  đó chỉ là
phù trợ  quyết định chiến thắng vẫn là ở Đăm săn.
* Nhân vật Đăm săn: Miêu tả bằng cách so sánh và
phóng đại:
- Múa trên cao như gió bão.
- Múa dưới thấp như lốc.
- Khi chàng múa chạy nước kiệu quả núi 3 lần rạn nứt, ba
đồi tranh bật rễ bay tung  phóng đại là nghệ thuật tiêu
biểu của sử thi.
* Ý nghĩa cộng đồng:
- Đòi vợ  cái cớ để nảy sinh mâu thuẫn giữa các bộ tộc 
dẫn đến chiến tranh uy danh mở rộng bờ cõi  uy danh
cộng đồng.
- Thắng lợi của tù trưởng là nhân tố quyết định tất cả.
- Dân làng Mtao Mxây tình nguyện đi với Đăm Săn.
- Ăn mừng chiến thắng.
2, Ăn mừng chiến thắng - Tự hào về người anh hùng của
mình
- Đăm Săn hoà với tôi tớ và dân làng ăn mừng chiến thắng “
Hỡi anh em trong làng… không ngớt”
- Quang cảnh nhà Đăm săn : đông nghẹt khách, tôi tớ chật
ních cả nhà.
- Đăm săn “ nằm trên võng ”
- Mở tiệc ăn uống linh đình “ ăn không biết no, uống không
biết say ”
 Là dũng tướng chắc chết mươì mươi cũng không lùi
bước

- Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mắt long lanh như
mắt chim ghếch ăn hoa tre, tràn đầy sức trai, tiếng tăm lừng
lẫy.
- Bắp chân to bằng cây xà ngang, bắp đùi to bằng ống bễ
Trang

16
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

● Nhận xét về các miêu tả đó ?
● Củng cố: Nêu ý nghĩa của
đoạn trích.
● Dặn dò : Học bài và soạn bài
mới : văn bản ( TT )
- Sức ngang sức so với voi đực, hơi thở ầm ầm tựa sấm dậy,
nằm sấp thì gãy rầm sàn, nằm nghiêng thì gãy sàn dọc.
 Cách miêu tả quen thuộc của sử thi anh hùng :
Biện pháp phóng đại, giúp người nghe tạo được ấn tượng :
“ Nói tới sử thi là nói tới quá khứ anh hùng của cộng
đồng.”
 Thế giới sử thi là thế giới lý tưởng hóa, âm điệu hùng
tráng.
* Ý nghĩa đoạn trích: Làm sống lại quá khứ anh hùng của
người Êđê.
- Tự hào về tổ tiên của mình. Có Đăm săn , Xinh Nhã,
Khinh Dú…
- Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu với
phép so sánh và phóng đại được sử dụng có hiệu quả là
những đặc điểm tiêu biểu của nghệ thuật sử thi.
Trang


17
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 9: VĂN BẢN
I- Mục tiêu bài dạy:
- Giúp có được kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản thông qua việc thực hành và
nâng cao kỷ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp.
II- Phương tiện thực hiện:
SGK , SGV , Thiết kế bài học
III. phương pháp dạy học
- Phương pháp quy nạp, đi từ việc phân tích ngữ liệu theo câu hỏi đến những nhận định khái quát
ở phần ghi nhớ.
IV- Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Bài cũ: Hãy nêu khái niệm VB và đặc điểm của văn bản.?
- Bài mới.
Hoạt động của GV& HS Nội dung cần đạt Ghi chú
Hoạt động1: Cho HS luyện tập
phần văn bản.
TT1: Gọi hs đọc đoạn văn bản ở
sgk.
● Phân tích thống nhất chủ đề của
đoạn văn ?
● Các câu trên có quan hệ với nhau
như thế nào ? Để phát triển chủ đề
chung ?
● Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn ?
III- Luyện tập:
a, Văn bản:

 Đoạn văn có một chủ đề thống nhất. Câu chủ
đề ở đầu câu.
● Câu chủ đề : Môi trường có ảnh hưởng tới
mọi đặc tính của cơ thể
● Các câu làm rõ cho câu chủ đề
+ So sánh các lá mọc trong môi trường khác
nhau:
+ Cùng đậu Hà Lan
+ Lá cây mây
+ Lá cơ thể biến thành gai ở xương rồng thuộc
miền khô ráo.
+ Dày lên như cây lá bỏng.
*Câu: Môi trường có ảnh hưởng đến đặc tính của
cơ thể
* So với câu: Lá mọc trong môi trường khác
nhau
 2 luận cứ.
 4 câu sau là luận cứ làm rõ luận cứ vào câu
chủ đề.
 ý nghĩa chung của đoạn văn đã được triển khai
rất rõ ràng.
* Nhan đề: Mối quan hệ giữa môi trường và cơ
thể.
Trang

18
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Hoạt động 2: HD HS sắp xếp các
câu thành văn bản hoàn chỉnh ?

TT1: Gọi hs đọc các câu để sắp
xếp thành văn bản.
● Đặt nhan đề cho văn bản ?
Hoạt động 3: HDHS luyện viết
câu tiếp theo của văn bản cho ở
Sgk sao cho có nội dung thống
nhất và hoàn chỉnh.
TT1: Cho HS viết tiếp văn bản.
● Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn ?
Hoạt động 4: HDHS viết đơn xin
phép nghỉ học.
● Đơn gửi cho ai ? Người viết ở
cương vị nào ?

Nội dung cơ bản của đơn là gì ?
● Kết cấu của đơn như thế nào ?
* GVHD HS viết một lá đơn trên
đáp ứng các yêu cầu trên của một
văn bản hành chính.
* Củng cố: Nhắc lại đặc điểm của
văn bản.
* Dặn dò: Học bài, soạn bài mới:
Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thuỷ.
b, Sắp xếp văn bản:
Xếp văn bản: 1-4-2-5-3 Hoặc 1-5-2-3-4
* Nhan đề: Bài thơ Việt Bắc
c, Viết câu tiếp theo sau của văn bản, sao cho
văn bản hoàn chỉnh và mạch lạc. Môi trường
sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại

ngày càng nghiêm trọng.
→ Nạn chặt phá rừng và khai thác bừa bãi là
nguyên nhân gây ra lụt, lỡ và hạn hán kéo dài.
Các sông, suối, nguồn nước ngày càng bị cạn
kiệt và bị ô nhiễm do các chất thải từ khu công
nghiệp các nhà máy…
* Nhan đề: Sự kêu cứu của môi trường, Môi
trường sống kêu cứu…
d, Cách viết Đơn xin nghỉ học:
- Đơn gửi cho các thầy cô giáo và đặc biệt là giáo
viên chủ nhiệm.
- Người viết: Họ trò.
- Viết xin nghỉ học
- Nội dung: Nêu rõ tên, lớp, lý do xin nghỉ, thời
gian nghỉ và hứa thực hiện và chép bài, làm bài
như thế nào…
- Nêu quốc hiệu tiêu đề, ngày tháng năm , họ, tên
và địa chỉ người nhận, nội dung đơn, ký tên.
Trang

19
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 10&11 TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG
VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THUỶ
I- Mục tiêu bài dạy:
● Giúp Hs :
- Nắm được đặc trưng cơ bản của Truyền thuyết.
- Nhận thức được bài học kinh nghiệm và việc giữ nước ẩn sau câu chuyện tình yêu, tinh thần
cảnh giác với kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước.

- Mối quan hệ giữa tình yêu và tuổi trẻ với vận mệnh dân tộc - đất nước
II- Phương pháp thực hiện:
- Đặt câu hỏi: nêu vấn đề để học sinh thảo luận, gợi tìm
III- Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Bài cũ: Phân tích ý nghĩa của cuộc chiến Mtao Mxây của Đăm Săn ?
- Bài mới.
Hoạt động của GV&HS Nội dung bài học Ghi nhớ
Hoạt động 1: Cho HS đọc phần
tiểu dẫn và tìm hiểu đặc trưng
của truyền thuyết.
● Nội dung cơ bản của phần
tiểu dẫn đề cập đến vấn đề gì ?
Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu
nội dung của văn bản
● Nêu vị trí của văn bản ?
TT1: Cho hs đọc kỹ văn bản và
tìm bố cục ?
Hoạt động 3: HDHS tìm hiểu
phân tích nội dung, ý nghĩa của
văn bản
● Quá trình xây thành của An
I- Đọc – Tìm hiểu:
- Phần I:
Đặc trưng cơ bản của truyền thuyết: Là truyện kể
dân gian về sự kiện có ảnh hưởng lớn lao đến lịch
sử dân tộc.
- Phần II: Muốn hiểu rõ tác phẩm phải đặt nó
trong mối quan hệ giữa lịch sử và đời sống.
II- Tìm hiểu văn bản:

1, Vị trí : Trích “ Rùa vàng” trong tác phẩm “ Lĩnh
Nam chích quái” bộ sưu tập chuyện dân gian ra đời
vào cuối TK XV.
2, Bố cục: Chia ra làm 4 phần:
* Phần 1: Từ đầu….bèn xin hoà: Thuật lại quá
trình xây thành chế nỏ của An Dương Vương nhờ
sự giúp đỡ của rùa vàng.
* Phần 2: Không bao lâu…cứu được nhau: Thuật
lại việc đáng cắp nỏ thần của Trọng Thuỷ.
* Phần 3: Trọng thuỷ mang….vua đi xuống biển:
Thuật lại diễn biến của cuộc chiến tranh và kết thúc
là bi kịch của 2 cha con An Dương Vương.
* Phần 4: Đoạn còn lại: Mượn hình ảnh ngọc trai
giống nước để thể hiện thái độ của tác giả dân gian
đối với hai nhân vật: Mị Nương - Trọng Thuỷ.
3, An Dương Vương xây thành chế nỏ và bảo vệ
đất nước:
● Quá trình xây thành của An Dương Vương :
+ Thành lắp tới đâu lở tới đó.
Trang

20
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Dương Vương được tác giả miêu
tả như thế nào ?
● Do đâu mà An Dương Vương
được thần giúp đỡ ?
● Ý nghĩa việc An Dương Vương
được thần linh giúp đỡ ?

Hoạt động 4: HDHS tìm hiểu
cảnh mất nước của An Dương
Vương - thái độ và cách xử lý
của tác giả dân gian.
● Tại sao An Dương Vương lại
bị mất nước ?
● Biểu hiện của việc mất cảnh
giác đó ?
● Thái độ của tác giả dân gian
đối với bi kịch mất nước của nhà
vua ?
● Hãy so sánh chi tiết An Dương
Vương về thuỷ phủ và Thánh
Gióng lên trời. ?
● Chi tiết Mỵ Châu lén đưa nỏ
thần cho Trọng Thuỷ xem có ý
nghiã như thế nào ?
TT1 : Cho HS thảo luận về 2 ý
kiến trên
+ Lập bàn thờ, giữ mình trong sạch, cầu bách
thần.
+ Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang, tức
ruà vàng giúp nhà vua xây thành.
 An Dương Vương được giúp đỡ vì có ý thức đề
cao cảnh giác lo xây thành chuẩn bị vũ khí khi
quân giặc đến, lập bàn thờ, cầu thần linh…
** Ý nghĩa:
- Lý tưởng hoá việc xây thành.
- Tổ tiên cha ông ta đời trước ngàm giúp đỡ con
-cháu đời sau .

- Con cháu nhờ ông bà trở thành hiển hách.
- Cha ông nhờ con cháu mà rạng rỡ anh hùng
 Nét đẹp truyền thống dân tộc Việt Nam.
4, An Dương Vương để mất nước nhà tan và
thái độ của tác giả dân gian:
- Mất nước: Chủ quan và khinh địch  Thắng lợi
dựa vào vũ khí đơn thuần.
- Kẻ thù thất bại tìm mưu sâu kế độc  An Dương
Vương chủ quan mất cảnh giác  mất nước.
- Gả con gái cho kẻ thù  Gả Mỵ Châu cho con
trai Triệu Đà là Trọng Thuỷ
- Trọng Thuỷ tráo được nỏ thần  Đà đem quân
sang xâm lược An Dương Vương vẫn điềm
nhiên: “ Đà không sợ nỏ thần sao ?”
- Nhà vua không phân biệt được đâu là bạn đâu là
thù.
- Sự mất cảnh giác của An Dương Vương 
nguyên nhân nước mất, nhà tan.
 Để An Dương Vương chém Mị Châu  nhà
vua thẳng tay trừng trị kẻ có tội. An Dương Vương
để cái chung lên cái riêng.
 Trong nhân dân An Dương Vương không chết
 rẽ nước  bước vào thế giới vĩnh cửu của thần
linh.
 Hình ảnh Thành Gióng về trời rạng rỡ hơn vì
Thành Gióng đánh thắng giặc. An Dương Vương
để mất nước, một người ta phải ngước mắt nhìn lên
( TG) - một người ta phải cúi xuống ( ADV) để
nhìn  Đó là cách tác giả dân gian dành cho từng
nhân vật.

 Một là Mị Châu nặng tình cảm vợ chồng mà bỏ
quên trách nhiệm với tổ quốc
 Hai là làm theo lời chồng: → Hợp đạo lý.
** Ý kiến 1: Đúng với nội dung của truyện và tình
tiết.
Trang

21
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

TT2: Cho HS thảo luận chi tiết
máu Mị Châu trai sò ăn vào đều
biến thành hạt châu. Xác hoá
thành ngọc thạch.
* GV chốt lại vấn đề.
TT3: Cho hs thảo luận vấn đề:
Chi tiết : “ Ngọc trai đáy giếng”
có phải thể hiện tình yêu chung
thuỷ của Trọng Thuỷ hay
không ?
Có thể Trọng Thuỷ yêu Mị Châu nhưng
không quên nhiệm vụ của một đứa con
trung thành, làm gián điệp. Trọng Thuỷ
phải tìm đến cái chết với niềm xót
thương ân hận dày vò. Ngọc trai giếng
nước là oan tình của Mỵ Châu đã được
hoá giải.
* Củng cố: Cho học sinh đọc kỹ
phần ghi nhớ ở SGK.
* Dặn dò: Học bài và soạn bài

mới: Lập dàn ý bài văn tự sự.
- Nỏ thần tài sản bí mật của quốc gia. Mị Châu vi
phạm nguyên tắc: Chém đầu là hợp lý.
- Tình cảm vợ chồng không thể đặt lên nguyên tắc
của quốc gia.
- Nước mất, nhà tan  không có hạnh phúc.
 Mỵ Châu vô tình ngây thơ phạm lỗi, không hề
có ý hại quốc gia – dân tộc. Nàng là nạn nhân của
sự lừa dối  Tác giả dân gian muốn nói lên nổi
oan của Mỵ Châu.
** Ý kiến 2: Chưa đúng
- Chi tiết Ngọc trai - giếng nước không phải thể
hiện tình yêu chung thuỷ của Trọng Thuỷ đối với
Mỵ Châu: Trọng Thuỷ là kẻ gián điệp.
III- Tổng kết:
Qua truyền thuyết dân gian giúp ta hiểu bi
kịch mất nước của cha con An Dương Vương và
Mỵ Châu Trọng Thuỷ với bi kịch tình yêu. Và từ
đó mà rút ra bài học về sự ý thức đề cao cảnh giác
với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc
dựng nước và giữ nước.
Trang

22
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Tiết 12 LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ
I- Mục tiêu bài dạy:
- Giúp học sinh biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự.
- Nắm được kết cấu và biết các lập dàn ý bài văn tự sự.

- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập dàn ý trước khi viết bài văn .
II- Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp quy nạp giúp học sinh ôn lại kiến thức và kỹ năng về văn tự sự đã học ở cấp
THCS
III- Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Bài cũ:
- Bài mới.
Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt Ghi chú
Hoạt động1: HDHS đọc đoạn
trích của nhà văn Nguyên Ngọc
TT1 :HD HS trả lời những câu
hỏi ở SGK.
● Nhà văn Nguyên Ngọc nói về
việc gì ?
● Qua lời kể của Nguyên Ngọc
anh ( chị ) học tập được điều gì
trong quá trình hình thành ý
tưởng và dự kiến cốt truyện do
dàn ý bài văn.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học
sinh lập dàn ý về kết thúc của
truyện “ Tắt đèn” theo suy ngẫm
của nhà văn Nguyễn Tuân.
TT1: HDHS lập dàn ý cho (1)
trong (2) câu chuyện trên.
TT2: Gv gọi Hs lập dàn ý theo 3
phần: mở bài, thân bài, kết bài
I- Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện:
- Nhà văn Nguyễn Ngọc nói về truyện ngắn Rừng

xà nu  nhà viết truyện ngắn đó như thế nào ?
* Bài học qua lời kể của nhà văn Nguyên Ngọc
- Muốn biết bài văn, kể lại câu chuyện, hay viết
chuyện ngắn ta phải hình thành ý tưởng và phát
thảo một cốt chuyện
*Chọn nhân vật : Anh Đề : mang cái tên Tnú
rất miền núi. Dít đến và là mối tình sau của Tnú
.Như vậy phải có Mai (chị của Dít)
+Cụ già Mết phải có vì là cội nguồn của bản làng,
của Tây Nguyên mà nhà văn đã thấy được, cả thằng
bé Heng.
+ Nguyên nhân nào đã làm bật lên sự kiện nội dung
tiêu diệt cả 10 tên ác ôn  cái chết của mẹ con Mai
 Mười đầu ngón tay của Tnú bị bốc lửa.
 các chi tiết đó gắn với số phận mỗi con người.
II -Lập dàn ý:
“ Trời tối đen như mực và như cái tiền đồ của
chị”

* Lập dàn ý theo sự suy ngẫm về “ hậu thân”
của chị Dậu bằng những câu chuyện (1) và (2) ở
sánh giáo khoa:
* Yêu cầu:
- Chọn nhan đề cho bài viết.
Trang

23
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Hoạt động 3: HDHS lập dàn ý

cho bài văn viết về câu chuyện:
“ Một học sinh tốt phạm phải sai
lầm … biết vươn lên trong cuộc
sống và học tập.”
* TT1 : Hướng dẫn học sinh về
nhà làm dàn ý 2 bài tập này.
* Củng cố: HS đọc kỹ phần ghi
nhớ ở SGK ( chép vở )
* Dặn dò: Học bài, làm bài tập
và soạn bài mới. Uylitxơ trở về
- Lập dàn ý theo bố cục 3 phần: mở, thân, kết.
* Lập dàn ý:
** Mở bài: ( Giới thiệu câu chuyện: hoàn
cảnh, không gian, thời gian, nhân vật )
- Chị Dậu chạy về hướng làng mình trong đêm tối.
- Thấy một người lạ mặt đang nói chuyện với
chồng mình.
- Vợ chồng gặp nhau: mừng mừng tủi tủi.
** Thân bài: ( Chọn sự kiện chi tiết chính
theo diễn biến của câu chuyện)
- Người khách là cán bộ Việt Minh tìm đến hỏi
thăm tình cảnh gia đình anh Sáu.
- Giảng giải cho vợ chồng anh chị vì sao mà khổ?
muốn hết khổ thì phải làm gì ? Làm như thế nào ?
- Người khách đó thỉnh thoảng đến thăm gia đình
anh Dậu, mang tin tới khuyến khích chị Dậu theo
ánh sáng cách mạng.
- Chị Dậu khuyến khích những người xung quanh.
- Chị Dậu dần đầu đoàn quân lên huyện, phủ phá
kho thóc của Nhật chia cho người nghèo.

** Kết bài:
- Chị Dậu và bà con xóm làng chuẩn bị đến mừng
ngày khởi nghĩa.
- Chị Dậu đón được cái Tý trở về.
III- Luyện tập:
1, Một học sinh tốt phạm phải một số sai lầm
trong “ những phút mềm lòng” nhưng đã kịp tỉnh
ngộ…
2, Viết câu chuyện về đội tình nguyện tham
gia công tác trật tự an toàn giao thông…giúp đỡ các
gia đình thương binh, liệt sĩ …
* BÀI LÀM Ở NHÀ: ( Bài viết số 1)
Đề bài: Em hãy nêu cảm xúc thật của mình sau
khi học xong truyền thuyết An Dương Vương - Mị
châu & Trọng Thuỷ
Trang

24
Trần Văn Phúc TTGDTX&HN Nam Đông T.T.Huế Ngữ văn 10

Trang

25

×