Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

hội thảo môn khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.02 KB, 7 trang )


Báo cáo hội thảo môn Khoa Học lớp 4
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Giao Thuỷ, ngày 10 tháng 12 năm 2005
Báo cáo
Hội thảo môn khoa học lớp 4

Họ và tên: Vũ Quỳnh Phơng
Chức vụ: Phó hiệu trởng
Đơn vị công tác: Trờng Tiểu học Giao Yến
Giao Thuỷ Nam Định.
Kính tha Ban tổ chức hội thảo
Kính tha các thầy cô giáo
Năm học 2005 2006 là năm học thứ 4 ngành GD - ĐT thực hiện đổi mới chơng
trình GD phổ thông. Với bậc Tiểu học là năm triển khai thay Sách giáo khoa khối lớp 4. Qua
thực tế quản lý chuyên môn, chỉ đạo dạy học bậc Tiểu học, đặc biệt là chỉ đạo dạy học khối
lớp 4 môn Khoa học, bản thân tôi xin phép đợc báo cáo một số nội dung xung quanh môn
Khoa Học lớp 4; cụ thể nh sau:
Phần thứ nhất:
Đánh giá kết quả dạy học môn Khoa học lớp 4.
I. Đặt vấn đề:
Cùng với các môn học khác trong chơng trình thay sách. Môn Khoa học lớp 4 đợc xây
dựng trên cơ sở tiếp nối những kiến thức về Tự nhiên
của môn Tự nhiên Xã hội lớp 1, 2, 3. Nội dung chơng trình môn Khoa học đợc cấu
trúc đồng tâm, mở rộng và nâng cao theo 3 chủ đề:
1. Con ngời và sức khoẻ.
2. Vật chất và năng lợng.
3. Thực vật và động vật.

Ngời viết báo cáo:


Vũ Quỳnh Phơng
Đơn vị:
Trờng Tiểu học Giao Yến
1

Báo cáo hội thảo môn Khoa Học lớp 4
Các chủ đề trên đợc mở rộng và nâng cao theo nguyên tăc từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp để giúp học sinh có cách nhìn về con ngời, thiên nhiên và cuộc sống xung
quanh.
Chơng trình đợc lựa chọn thiết thực, gần gũi với học sinh, giúp các em có thể vận dụng
các kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày. Không những thế, chơng trình còn chú
trọng tới việc hình thành và phát triển kỹ năng học tập khoa học nhằm tạo điều kiện cho học
sinh phát huy tính tích cực, tự tìm tòi phát hiện ra kiến thức khoa học và thực hành những
hành vi có lợi cho sức khoẻ cá nhân, gia đình, cộng đồng nh biết yêu con ngời, thiên nhiên,
đất nớc, yêu cái đẹp.
II. Kết quả giảng dạy của bộ môn:
Qua thời gian 3 tháng học sinh đợc học chơng trình Sách giáo khoa mới môn Khoa
học. Kết quả khảo sát ở đơn vị tôi đạt đợc cụ thể là:
Khảo sát về chủ đề Con ngời và sức khoẻ nh sau:
Tổng học sinh dự kiểm tra: 144.
Điểm trên 5 : 142.
Điểm dới 5: 02.
Trong đó:
Điểm giỏi: 70.
Điểm khá: 52.
Điểm trung bình: 20.
Còn lại điểm dới 5 và số này rơi vào học sinh học hoà nhập.
Nh vậy, qua khảo sát ở đơn vị tôi thấy chất lợng học tập của học sinh rất tốt, tỉ lệ điểm
khá, giỏi đạt cao. Ngoài ra, các em đã biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống
hàng ngày và có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trờng xung quanh. Điều này chứng tỏ việc thay

Sách giáo khoa lớp 4 nói chung và môn Khoa học nói riêng đã tạo ra một sự chuyển biến rõ
nét về lợng và chất.
Phần thứ 2:
Nhận xét về chơng trình nội dung Sách giáo khoa Sách giáo viên
môn Khoa học lớp 4.
I. Nhận xét về nội dung chơng trình Sách giáo khoa.
1. Ưu điểm:

Ngời viết báo cáo:
Vũ Quỳnh Phơng
Đơn vị:
Trờng Tiểu học Giao Yến
2

Báo cáo hội thảo môn Khoa Học lớp 4
Qua thực tế chỉ đạo, nghiên cứu bản thân tôi thấy Sách giáo khoa môn Khoa học lớp 4
có một số u điểm cụ thể nh sau:
a. Về hình thức:
- Với kích thớc: 17cm x 24cm, khổ sách lớn, số lợng hình ảnh tăng lên, các hình ảnh
đợc phóng to, rõ ràng, cỡ chữ lớn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên va học sinh trong quá
trình giảng dạy và học tập.
- Kênh chữ: Gồm 1 hệ thống câu hỏi và những lệnh yêu cầu học sinh làm việc và thực
hiện các hoạt động học tập. Kênh chữ không chỉ làm nhiệm vụ cung cấp thông tin mà còn có
chức năng hớng dẫn các hoạt động quan sát, thí nghiệm, thực hành cho học sinh để các em có
thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức mới.
- Kênh hình: Đóng vai trò kép vừa minh họa, cung cấp thông tin cừa chỉ dẫn hoạt
động dạy học ( Thông qua 6 lệnh tơng ứng với 6 ký hiệu: Kính lúp, dấu chấm hỏi, cái kéo và
quả đấm, bút chì, ống nhòm, bóng đèn toả sáng).
*Nh vậy, bên cạnh kênh chữ, hệ thống kênh hình đợc tăng cờng cùng với các câu
hỏi lệnh Sách giáo khoa, tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các hoạt động học tập,

giúp học sinh tự khám phá, tự phát hiện, tìm tòi đợc kiến thức mới, đồng thời luôn hớng học
sinh tới việc liên hệ với đời sống thực tế.
- Cách trình bày từng chủ đề:
+ Mỗi chủ đề đợc giới thiệu bằng một trang riêng với hình ảnh thể hiện nội dung cốt
nõi của chủ đề đó.
+ Các chủ đề đợc phân biệt bằng màu sắc và ký hiệu riêng góp phần làm rõ cấu trúc
của cuốn sách.
- Cách trình bày một bài học:
+ Mỗi bài học thờng đợc trình bày gọn trong 2 trang mở liền nhau giúp học sinh dễ
dàng theo dõi và có cái nhìn hệ thống toàn bài học.
+ Tiến trình mỗi bài học đợc sắp xếp theo một logic hợp lý;
b. Nội dung:
Nội dung chơng trình thể hiện ở 3 chủ đề tơng ứng với 75 tiết học ở 35 tuần thực học.
Trong đó, có 60 bài mới và 10 bài ôn tập kiểm tra. Các chủ đề nối tiếp nhau là một mạch kiến
thức xuyên suốt thể hiện tính khoa học, logic của chơng trình.
2. Những tồn tại của Sách giáo khoa.
a. Hình thức:

Ngời viết báo cáo:
Vũ Quỳnh Phơng
Đơn vị:
Trờng Tiểu học Giao Yến
3

Báo cáo hội thảo môn Khoa Học lớp 4
- 6 Lệnh ký hiệu các bài còn hơi nhỏ.
- Một số hình ảnh cha rõ ràng:
Ví dụ: Hình 1 bài 13; hình 5 bài 35; hình 6, bài 37.
b. Nội dung:
- Trong mỗi bài học kênh chữ ít. Học sinh tìm hiểu nội dung bài chủ yếu thông qua

kênh hình.
- Câu hỏi tìm hiểu nội dung bài trong Sách giáo khoa chỉ có 1 2 câu hỏi. Nên việc
học sinh tìm hiểu kiến thức còn phải phụ thuộc nhiều vào sự gợi mở, dẫn dắt của giáo viên.
- Nhiều bài nội dung còn trừu tợng, bằng những hình ảnh quan sát trong Sách giáo
khoa, các em cha nhận ra ngay đợc nội dung kiến thức mà Sách giáo khoa cần truyền đạt nếu
không có thông tin ở mục Bạn cần biết .
Ví dụ: ở chủ đề: con ngời và sức khoẻ ở bài 3: Trao đổi chất ở ngời,
tiết 2- Nội dung kiến thức khá nặng đối với khả năng nhận thức của học sinh lớp 4 nh: Sơ đồ
mới liên hệ giữa một số cơ quan trong quán trình trao đổi chất ở ngời. Đối với học sinh lớp 4
đòi hỏi việc các em ghép chữ vào ( ) để làm thành sơ đồ thực sự là khó.
* ở bài 21: Ba thể của nớc.
Nội dung Sách giáo khoa nên đa thêm câu hỏi ứng dụng về sự bay hơi và sự ngng tụ
của nớc trong thực tế cuộc sống nh: Việc trng cất rợu, việc làm ra nớc cất rất cần thiết trong
ngành y tế, trong tính chất về ba thể của nớc theo tôi nên đa vào mục bạn cần biết thêm một
số tính chất thứ hai là: Nớc ở cả 3 thể đều trong suốt, không có màu, không có mùi
vị thì nội dung bài sẽ chặt chẽ hơn.
* ở bài 23 sơ đồ vòng tuần hoàn của nớc trong tự nhiên cũng là một nội dung khó.
theo tôi để phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh cần tăng cờng một lợng thông tin
bằng kênh chữ để học sinh tìm hiểu về sự tuần hoàn của nớc trong tự nhiên.
II- Nhận xét về nội dung chơng trình Sách giáo viên.
1. Ưu điểm:
- Sách giáo viên đã thể hiện đợc tính u việt cả về hình thức và cách thể hiện ở từng
phần, ở từng bài cụ thể.
+ Về tên gọi: giúp cho giáo viên khi nghiên cứu ý thức đợc rằng việc sử dụng Sách
giáo viên vào quá trình giảng dạy chỉ là tham khảo. Rõ ràng điều này giúp phát huy tính độc
lập, sáng tạo cho ngời nghiên cứu (ngời dạy).
+ Về hình thức:

Ngời viết báo cáo:
Vũ Quỳnh Phơng

Đơn vị:
Trờng Tiểu học Giao Yến
4

Báo cáo hội thảo môn Khoa Học lớp 4
- Khổ sách: 17cm x 24 cm tạo điều kiện tốt về tâm lý cho giáo viên khi sử dụng.
- Cách trình bày: Sách giáo viên đợc trình bày một cách khoa học, rõ ràng theo một mô
tuýp các hoạt động từng phần, từng bài.
+ Về cấu tạo: Sách giáo viên Khoa học lớp 4 gồm 2 phần:
* Phần 1 hớng dẫn chung: Giúp giáo viên nắm đợc một cách hệ thống nội dung kiến
thức của Sách giáo viên, nắm đợc một số phơng pháp trò chơi thí nhiệm để sử dụng một cách
tích cực vào giảng dạy cho phù hợp.
* Phần 2 hớng dẫn cụ thể: Cách thiết kế bài học cụ thể: Việc đi sâu vào hớng dẫn
từng bài giúp giáo viên xác đinh rõ mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ, tình
cảm cần đạt sau mỗi bài học.
Đồ dùng dạy học cho mỗi bài cũng rất cụ thể giúp cho giáo viên thuận tiện trong việc
lựa chọn và sử dụng vào dạy các bài học cho phù hợp với điều kiện của nhà trờng, của địa ph-
ơng.
Các hoạt động dạy học đợc phân ra rõ ràng với các mục tiêu rất cụ thể vừa giúp giáo
viên định hớng việc sử dụng các phơng pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến
thức vừa giúp giáo viên nắm đợc cơ bản về cách thiết kế bài học, sử dụng và cải tiến linh hoạt
vào từng bài cụ thể cho phù hợp với trình độ thực tế của từng đối tợng học sinh.
Trên đây là một số những u điểm của Sách giáo viên nó thể hiện đợc tính u việt, tính
tích cực của việc đổi mới chơng trình Sách giáo khoa phù hợp với khả năng trình độ học sinh
và phù hợp với xu thế phát triển của Giáo dục.
2. Tồn tại của Sách giáo viên:
+ Trong phần thiết kế các bài dạy nên gợi ý cho giáo viên một số hệ thống câu hỏi,
giúp cho giáo viên tham khảo và có hớng xây dựng chùm câu hỏi đúng, phù hợp với học sinh.
+ Một số sơ đồ trong Sách giáo viên thể hiện cha chính xác, ví dụ: ở bài 23 Sơ đồ
vòng tuần hoàn của nớc trong tự nhiên thì sơ đồ vòng tuần hoàn của nớc trong tự nhiên mũi

tên đánh ngợc từ mây xuống nớc mà phải sửa lại mũi tên từ nớc lên mây.
+ ở bài 27, Một số cách làm sạch n ớc theo tôi ngoài ba cách nh Sách giáo viên đã
nêu: lọc nớc, khử trùng nớc, đun sôi nớc; ta nên bổ sung thêm cách làm sạch nớc đó là: Nớc
cất mà chính cách cất nớc đợc ứng dụng nhiều và rất quan trọng trong ngành y tế.
Phần thứ 3:
Một số bài học trong công tác chỉ đạo dạy học môn Khoa học lớp
4.

Ngời viết báo cáo:
Vũ Quỳnh Phơng
Đơn vị:
Trờng Tiểu học Giao Yến
5

Báo cáo hội thảo môn Khoa Học lớp 4
I. Sắp xếp, bố trí đội ngũ giáo viên đủ mạnh để giảng dạy bộ môn.
ý thức đợc sự quan tâm của yếu tố con ngời quyết định thành công của công việc, ban
giám hiệu đã u tiên bố trí đội ngũ giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, trình
độ tay nghề vững vàng, có sức khoẻ, điều kiện gia đình thuận lợi, ổn định phân công giảng
dạy khối lớp 4.
Trong đó, cho phép đội ngũ giáo viên đợc hiệp thơng thoả thuận về chuyên môn, nhận
dạy những môn thế mạnh, sở trờng Xã hội hay Tự nhiên. Trong đó có phân môn Khoa học.
II. Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy học lớp 4.
Phòng học khối 4 đợc u tiên, bài trí khoa học, bàn ghế học sinh đúng quy cách, đầy đủ
quạt mát, ánh sáng. Mỗi phòng có 1 tủ đựng đồ dùng thiết bị giảng dạy tiện phục vụ giáo
viên, học sinh sử dụng thực hành. Không gian lớp học có mảng dành riêng trng bày thiết bị
dạy học và sản phẩm, su tầm, tự làm môn Khoa học.
Bộ đồ dùng dạy học lớp 4 nói chung và bộ đồ dùng môn Khoa học nói riêng đợc kiểm
tra ngay sau khi nhận. Trờng tổ chức tập huấn hớng dẫn sử dung, khai thác triệt để các đồ
dùng bộ môn; đồng thời, phát động giáo viên, học sinh tự su tầm, tự làm đồ dùng dạy học bổ

sung dạy học hàng ngày.
III. Triển khai đa dạng các hoạt động thống nhất chỉ đạo chuyên môn môn Khoa học
lớp 4.
Trớc hết, hàng tuần tổ chức và duy trì hiệu quả buổi sinh hoạt chuyên môn, thống nhất
nội dung, phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học của các bài học tuần liên tiếp liền.
Tổ chức hội giảng cấp trờng, tập trung vào môn Khoa học lớp 4. Sau hội giảng tổ chức
cho tổ khối chuyên môn hội thảo, đánh giá, rút kinh nghiệm về chơng trình, nội dung, phơng
pháp, hình thức tổ chức dạy học môn học, cách đánh giá học sinh theo quy định mới của Bộ.
Không dừng ở trong trờng, chúng tôi còn tổ chức giao lu, trao đổi, học tập chuyên môn
của các trờng bạn trong miền, trong huyện, ngoài huyện, góp thêm những kinh nghiệm hay,
những phát hiện mới trong giảng dạy môn học.
IV. Tổ chức kiểm tra, đánh giá khoa học, chặt chẽ.
Trớc hết là kiểm tra trên hồ sơ chuyên môn. Ban giám hiệu ký duyệt giáo án hàng tuần,
bàn thảo trao đổi, góp ý với giáo viên từng nội dung cụ thể của tiết dạy.
Ban giám hiệu dự giờ, rút kinh nghiệm tiết dạy thấu đáo; kiểm tra chuyên môn toàn
diện hoặc chuyên đề theo kế hoạch, chú trọng kiểm tra chất lợng học sinh thông qua hoạt
động thực hành thí nhiệm đặc thù của môn học.

Ngời viết báo cáo:
Vũ Quỳnh Phơng
Đơn vị:
Trờng Tiểu học Giao Yến
6

Báo cáo hội thảo môn Khoa Học lớp 4
Đặc biệt, tập chung quản lý chặt chẽ chất lợng kiểm tra định kỳ môn Khoa học với
quan điểm chất lợng giáo dục là thớc đo cho cả quá trình tổ chức giáo dục học sinh
Phần thứ 4
Những kiến nghị, đề xuất:
Từ những nội dung đã trình bày ở trên và qua thực tế quản lý dạy học môn Khoa học

lớp 4, chúng tôi xin có một số ý kiến đề xuất sau:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, hội đồng xây dựng và thẩm định Sách giáo khoa, Sách giáo
viên lớp 4 sớm nghiên cứu các nội dung đã nhận xét ở phần II, điều chỉnh phù hợp kiến thức
khoa học, logic nhận thức và thực tế đời sống.
2. Thực tế, đến giữa học kỳ I, các trờng mới nhận đợc bộ thiết bị dạy học, (trong đó có
thiết bị dạy học Khoa học), số lợng đồ dùng của bộ môn Khoa cha nhiều so với lợng kiến
thức cần cung cấp ; nh vậy là thiết bị triển khai tới trờng là quá chậm, số lợng thiết bị còn
hạn chế.
3. Đổi mới phơng pháp dạy học, nhất là bộ môn Khoa học (là một môn Khoa học Tự
nhiên) phải đi đôi với yêu cầu chuẩn về giáo viên và cơ sở vật chất. Thế nhng, hiện trạng
nhiều trờng Tiểu học, lớp giáo viên cao tuổi trình độ 7+ còn nên rất khó khăn trong việc tiếp
cận nội dung, phơng pháp mới. Cơ sở vật chât phụ thuộc địa phợng nên có nơi trờng còn
thiếu phòng học, phòng học cha đủ bàn ghế, thiếu ánh sáng, quạt mát . Đề nghị phải có sự chỉ
đạo đồng bộ cả ngành chuyên môn và chính quyền các cấp.
4. Nhà nớc, ngành hỗ trợ 1 phần kinh phí để giáo viên tự làm đồ dùng dạy học hỗ trợ
cho bộ đồ dùng đợc cấp; để xây dựng, cải tạo cảnh quan môi trờng tự nhiên trong trờng học,
trợ giúp môn dạy học Tự nhiên Xã hội, xây dựng môi trờng s phạm lành mạnh, góp phần
giáo dục toàn diện học sinh. (Lợng kinh phí cấp trên hỗ trợ cho hoạt động dạy học chung của
nhà trờng quá ít; việc huy động đóng góp của nhân dân thì có hạn).
Trên đây là toàn bộ nội dung hội thảo môn Khoa học lớp 4, chơng trình Sách giáo khoa
mới của trờng Tiểu học Giao Yến. Kính mong sự đóng góp của các thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
ngời viết báo cáo
Vũ Quỳnh Phơng

Ngời viết báo cáo:
Vũ Quỳnh Phơng
Đơn vị:
Trờng Tiểu học Giao Yến
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×