Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN:Mot so BP nang cao hieu qua day TLV lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.14 KB, 18 trang )

Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Phòng giáo dục & đào tạo huyện ân thi
Trờng tiểu học hồ tùng mậu
Sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quảkhi dạy
kiểu bài Tập làm văn Nghe -kể một câu chuyện vui
lớp 3
Ngời viết : Dơng Thị Hợi
Đơn vị : Trờng tiểu học Hồ Tùng Mậu
Ân Thi - Hng Yên


1
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Ân Thi , ngày 20 tháng 12 năm 2009
Phần 1 : Mở đầu
I- Cơ sở lý luận
Đất nớc con ngời Việt Nam đang chuyển mình tiến lên ngày càng lớn
mạnh , đó là sự lớn mạnh về kinh tế ,chính trị , khoa học kỹ thuật Kinh
tế xã hội ngày càng phát triểnđòi hỏi con ngời Việt Nam cũng phải vơn lên
bắt nhịp với những đổi mới của xã hội .Để đào tạo ra những thế hệ con ng-
ời Việt Nam phù hợp với xu thế phát triển của xã hội , đòi hỏi ngành Giáo
dục và Đào tạo cũng phải đổi mới . Đổi mới trong ngành Giáo dục không
đơn thuần chỉ đổi mới về nội dung , chơng trình ,đổi mới trang thiết bị dạy
học mà còn đổi mới phơng pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học
cho phù hợp với nhận thức của học sinh giúp học sinh hứng thú linh hoạt
trong việc chiếm lĩnh tri thức và t duy .Với mục tiêu là : "Đào tạo con ngời
mới phát triển toàn diện" , chúng ta coi học sinh không chỉ là đối tợng mà
còn là chủ thể giáo dục . Chính vì thế chúng ta cần dạy đủ sáu môn
học,trong đó môn Tiếng Việt ở tiểu học là vô cùng quan trọng . Bởi nó làm
nền tảng giúp học sinh học các môn khác trong trờng tiểu học.


Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là hình thành và phát triển ở học
sinh các kỹ năng : nghe , nói , đọc , viết để học tập và giao tiếp trong và
ngoài nhà trờng . Thông qua việc dạy học Tiếng Việt góp phần rèn luyện
các thao tác t duy cho học sinh , đồng thời cung cấp cho học sinh những
kiến thức ban đầu nh : Đọc thành thạo một văn bản ngắn , bớc đầu biết đọc
diễn cảm , viết đúng chính tả , viết rõ ràng , nghe nói một cách tự nhiên .
Cung cấp cho học snh những hiểu biết về xã hội , tự nhiên và con ngời . Từ
đó bồi dỡng cho học sinh tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ
gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Cũng nh các môn học khác , môn Tiếng Việt cũng đợc đổi mới toàn diện
về cấu trúc chơng trình , nội dung . Sự đổi mới của môn học Tiếng Việt lớp
3 thể hiện rõ rệt ở tất cả các phân môn , đặc biệt là phân môn Tập làm
văn .So với chơng trình cải cách , phân môn tập làm văn đổi mới hoàn toàn
về cấu trúc nội dung , thể hiện rõ nhất ở các dạng bài tập làm văn .
Nội dung dạy học Tập làm văn lớp 3 chủ yếu rèn luyện cho học sinh ba
kỹ năng cơ bản : Nghe , nói , viết nhằm phục vụ cho việc học tập và giao
tiếp hàng ngày của các em .Trong ba kỹ năng cơ bản đó thì hai kỹ năng
2
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
nghe , nói của học sinh đợc rèn luyện nhiều nhất . ở loại bài tập "nghe và
kể lại một câu chuyện", loại bài tập này chiếm dung lợng khá lớn trong
phân môn tập làm văn .Trong đó , số câu chuyện vui chiếm hơn một nửa số
câu chuyện đợc học sinh kể.
Mảng truyện cời trong Tập làm văn lớp 3 nhằm rèn luyện cho học sinh
kỹ năng nghe - kể . Nếu ở bài tập đọc các em đợc trực tiếp đọc văn bản thì
ở phân môn tập làm văn việc tiếp nhận câu chuyện đợc thể hiện qua hình
thức nghe thày cô kể và ghi nhớ lại .Việc nghe kể này có tác dụng rèn
luyện cho các em kỹ năng nghe , nói song điều quan trọng các em không
thể dừng lại ở việc kỹ năng nghe - nói mà còn rèn luyện kỹ năng nghe -
phát hiện , nghe - phân tích , phán đoán Đó là một trong những hình

thức rèn luyện t duy logich cho trẻ rất hiệu quả.
Trong những câu chuyện cời ở Tập làm văn lớp 3, tiếng cời không phải là
mục đích , là cứu cánh của câu chuyện mà nó là phơng tiện chủ yếu quan
trọng của thể loại truyện cời . Đối tợng thẩm mĩ chủ yếu của loại truyện
này là những cái xấu , đáng cời , có thể cời hay nói cách khác đó là những
thói h tật xấu , cái cần và có thể phê phán bằng tiếng cời . Song khi đọc
hoặc nghe kể chuyện cời , nếu cả ngời đọc và ngời nghe cha phát hiện đợc
ra hiện tợng buồn cời , cha làm bật tiếng cời cũng có nghĩa là cha nhận ra
đợc ý nghĩa phê phán của truyện cời .Vì thế , việc rèn luyện kỹ năng nghe ,
kể cho học sinh bằng những câu chuyện vui cời có tác dụng giáo dục sâu
sắc vừa tăng cờng sự phản ứng của lý trí trớc những hiện tợng khác với lẽ
thờng mà các em bắt gặp đâu đó từ trong sách đến cuộc sống sinh động
hằng ngày.
II.Cơ sở thực tiễn.
Qua thực tế giảng dạy , dự gìơ thăm lớp và trao đổi thảo luận với giáo
viên về những điểm khó khi thực hiện chơng trình tôi thấy loại bài tập nghe
và kể lại một câu chuyện vui trong phân môn tập làm văn lớp 3 có ý nghĩa
vô cùng quan trọng , loại bài tập này rất hấp dẫn , lôi cuốn học sinh tạo ra
sự thoải mái cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Nhng trong thực tế giảng dạy, hiệu quả của bài tập nghe , kể lại một câu
chuyện vui thờng có từ hai bài tập trở lên.
Ví dụ: Tiết tập làm văn của tuần gồm hai bài:
Bài 1 : Nghe và kể lại câu chuyện : Tôi có đọc đâu.
Bài 2 : Viết về quê hơng em.
3
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Nên việc dành thời gian cho việc nghe kể nhiều , giáo viên thờng xem nhẹ ,
phần phân bài tập này mà chỉ dạy lớt qua hoặc dành thời gian không thích
hợp mà chỉ chú trọng vào bài tập còn lại của tiết học.
Chính vì loại bài tập này thờng xem nhẹ , dành thời gian không thích hợp

nên giáo viên cha chú trọng tìm ra các phơng án kể và hớng dẫn học sinh
kể một cách sinh động nên việc thực hiện bài tập này thờng diễn ra một
cách chiếu lệ , kém hiệu quả , cha đáp ứng đợc yêu cầu về kiến thức kỹ
năng của bài tập và nhu cầu tìm tòi sáng tạo của học sinh .
Trớc tình hình thực tế đó , tôi đã trăn trở và suy nghĩ rất nhiều , bản
thân là một giáo viên trực tiếp giảng dạy , tôi đã vận dụng đổi mới triệt để
trong cách dạy loại bài tập "Nghe kể một câu chuyện vui" trong giờ Tập
làm văn lớp 3 . Bởi nếu dạy loại bài tập này đạt hiệu quả tốt sẽ rèn cho học
sinh tốt các kỹ năng nghe , nói ngày một tốt hơn , đảm bảo đợc yêu cầu đổi
mới cách dạy " nhẹ nhàng , thoải mái , học sinh tích cực chủ động phát
hiện và tiếp thu kiến thức mới " hiệu quả hơn rất nhiều .
Chính vì lẽ đó tôi mạnh dạn trình bày " Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả khi dạy kiểu bài Tập làm văn nghe - kể lại một câu
chuyện vui ở lớp 3" .
III - Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Tìm hiểu nội dung chơng trình và phơng pháp dạy bài tập nghe - kể
lại một câu chuyện vui ở Tập làm văn lớp 3 .
2. Điều tra thực trạng dạy và học .
3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy các
bài tập dạng này .
IV. Phơng pháp nghiên cứu .
- Điều tra thực trạng dạy và học .
- Nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu liên quan .
- Phơng pháp tổng hợp , so sánh phân tích .
V . Phạm vi nghiên cứu
- Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 .
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 .
- Sách tham khảo lớp 3 .
- Điều tra thực trạng học sinh lớp 3 .
4

Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Phần II : Nội dung
I/ Nội dung chơng trình môn Tiếng Việt lớp 3
Chơng trình Tập làm văn lớp 3 đợc cấu trúc theo chơng trình đồng
tâm , tiết Tập làm văn đợc bố trí sắp xếp ở các tiết học cuối tuần sau khi
học xong các tiết Tiếng Việt trong tuần . Kiến thức tiết Tập làm văn là ứng
dụng kiến thức Tiếng Việt đã học trong tuần , trong chủ điểm .
Phân môn Tập làm văn lớp 3 gồm 31 tiết và 4 tiết kiểm tra bao gồm các
kiểu bài tập :
1. Bài tập nghe : Nghe và kể lại một mẩu chuyện ngắn ; nghe và nói lại
một mẩu tin .
2. Bài tập nói gồm :
- Tổ chức điều khiển cuộc họp , phát biểu trong cuộc họp .
- Kể hoặc tả miệng về ngời thân trong gia đình , trờng , lớp , quê hơng ,
lễ hội , hoạt động thể thao , văn nghệ
3. Bài tập viết
- Điền vào giấy tờ in sẵn .
- Viết một số giấy tờ theo mẫu .
- Viết th .
- Ghi chép sổ tay .
- Kể hoặc tả ngắn về ngời thân trong gia đình , trờng , lớp , quê hơng , lễ
hội , hoạt động thể thao , văn nghệ
Trong tiết có kiểu bài nghe - kể lại một câu chuyện ngắn (10 tiết ) . Số
truyện vui học sinh đợc nghe kể chủ yếu tập trung ở học kỳ I : 6 truyện và
một truyện vui ở học kỳ II trong tiết 5 ôn tập của tuần 35 .
Nh vậy số lợng tiết có bài tập nghe kể lại một câu chuyện vui trong
phân môn Tập làm văn lớp 3 không nhiều nhng mục tiêu của loại bài tập
đề ra cho học sinh nghe và kể lại đợc nội dung câu chuyện đúng trình tự ,
đảm bảo nội dung qua đó rèn kỹ năng nghe , nói cho học sinh .Không
những thế mà loại bài tập nàycòn giúp các em thấy đợc ý nghĩa và giá trị

của tiếng cời qua mỗi câu chuyện giúp các em có ý thức tránh đợc thói h ,
tật xấu , rèn luyện hình thành thói quen c sử tốt trong cuộc sống hằng ngày
. Do đó mỗi câu chuyện vui trong Tập làm văn lớp 3 đều chứa đựng ý
nghĩa nhân văn cao cả .
II/ Điều tra thực trạng .
1. Về phía giáo viên :
5
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Trong quá trình thực tế dự giờ thăm lớp giáo viên , và qua trao đổi với
giáo viên dạy lớp 3 năm học này tại trờng , tôi thấy việc giúp học sinh thực
hiện loại bài tập " Nghe - kể lại một câu chuyện vui" trong giờ Tập làm
văn lớp 3 thờng đợc xem nhẹ vì những nguyên nhân sau đây :
- Loại bài tập này đơn giản , nội dung tình tiết câu chuyện ngắn , học
sinh dễ dàng thực hiện đợc yêu cầu bài tập .
- Kiểu bài tập này thờng đợc ghép với một bài tập khác có yêu cầu cao
hơn trong cùng một tiết Tập làm văn . Chính vì thế giáo viên thờng chỉ dạy
qua , dành ít thời gian cho bài tập này mà dành thời gian cho bài tập khác
nhiều hơn .
- Do giáo viên không xác định rõ đợc mục tiêu , ý nghĩa của bài tập này
mà không chú ý tới trong khi dạy .
Chính vì lẽ đó nên khi hớng dẫn học sinh thực hiện dạy loại bài tập này
giáo viên chỉ dạy đơn giản , có thể nói là qua loa với thời gian ngắn cho
xong , còn dành thời gian cho bài tập còn lại . Thông thờng quy trình dạy
bài tập này giáo viên chỉ thực hiện nh sau :
- Giới thiệu câu chuyện .
- Giáo viên kể mẫu ( hoặc đọc trong sách giáo khoa )
- Cho học sinh kể mẫu ( HS khá giỏi )
- Giáo viên nêu ý nghĩa câu chuyện .
Với cách thể hiện nh vậy giờ học Tập làm văn kiểu bài nghe kể một câu
chuyện vui trở nên nhàm chán , đơn điệu , câu chuyện vui trở thành buồn

tẻ
2. Về phía học sinh .
Cũng xuất phát từ cách thể hiện nh trên của giáo viên đã dẫn tới hiệu
quả tiếp thu , lĩnh hội kiến thức của học sinh không cao . Học sinh không
nhận thấy cái đáng cời , không thấy buồn cời dẫn đến việc kể lại của các
em không còn hào hứng , đôi khi là bắt buộc , gò ép .
Cũng do giáo viên kể chuyện thiếu sáng tạo ( đọc 1 , 2 lần ) Học sinh
kể chuyện cũng gần nh lặp lại máy móc những từ ngữ ở câu chuyện mà
giáo viên vừa kể ( hoặc đọc ) , đối với học sinh khá , giỏi ; còn đói vốịhc
sinh có nhận thức chậm hơn có thể các em nắm đợc nội dung câu chuyện
xong kể khó thành công , ngôn ngữ lặp đi , lặp lại vấp váp ở nhiều chi tiết .
Co nên kỹ năng nói của các em không đợc rèn , ngôn ngữ phát triển chậm
, điều này ảnh hởng rất lớn đến các bài tập luyện nói khác .
6
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
III/ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy kiểu
bài Tập làm văn " Nghe - kể lại một câu chuyện vui" lớp 3 .
Qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng ở trờng tôi , đối với một câu
chuyện vui khi đọc lên thấy có thể bật ngay tiếng cời nhng sau khi học
xong học sinh lại thấy bình thờng , đơn điệu chẳng có gì đáng cời thì việc
dạy của giáo viên coi nh chẳng gặt hái điều gì sau bài dạy của mình .
Chính vì vậy tôi mạnh dạn đa ra một số biện pháp sau đây .
1- Nghiên cứu kỹ nội dung câu chuyện .
- Điều này có thể không mới nhng rất quan trọng , thông qua việc
nghiên cứu kỹ nội dung câu chuyện ta nắm đợc cái gì ? dạy cho học sinh
cái gì ?
- Giáo viên phải tìm hiểu kỹ xem câu chuyện vui nó gây cời nh thế
nào ? Cời ở chi tiết nào ? Tiếng cời bật lên ở tình huống nào ? và tiếng cời
ấy có ý nghĩa gì ?
Ví dụ : Trong truyện " Dại gì mà đổi" . Cái chi tiết gây cời khi các em

nhận ra hiện tợng buồn cời tởng chừng có lý nhng lại hoàn toàn vô lý .
Điều vô lý ở chỗ cậu bé đã biết là chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan
lấy một đứa con nghịch ngợm , ấy vậy mà cậu bé vẫn rất nghịch ngợm .
ẩn sau tiếng cời sảng khoái ấy là sự phê phán rất ngọt ngào mà mỗi em
đều tự nhận ra .
Hay trong truyện " Không nỡ nhìn" ( TV3 - Tập 1 tr.61) cái đáng cời
là ở chỗ : Bản thân anh thanh niên trên chuyến xe đông ngời cũng nhận
thấy là không nỡ ngồi nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng nên đã lấy tay
che mặt . Những hiện tợng nh vậy không phải là hiếm thấy trong cuộc
sống . Câu chuyện ngầm khuyên các em hãy biết chia sẻ, nhờng nhịn , biết
sống vì mọi ngời - một yếu tố rất cần thiết trong cuộc sống của lớp trẻ hôm
nay.
Do đó việc giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung , nắm chắc ý nghĩa của
truyện trớc khi dạy là vô cùng quan trọng .
2- Tạo hứng thú cho học sinh ngay từ khi giới thiệu truyện và khi kể
mẫu .
Thông thờng đối với không ít giáo viên coi việc giới thiệu bài là
chuyện bình thờng , không quan trọng nên đôi khi giáo viên làm tắt hoặc
qua loa . Việc tạo hứng thú cho học sinh khi giới thiệu có tác dụng lớn , nó
giúp cho các em tập trung theo dõi ngay từ đầu, đây là bớc tiền đề để giúp
các em tái hiện một cách đầy đủ câu chuyện khi kể lại .
7
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Tuỳ vào từng câu chuyện , mức độ gây cời và ý nghĩa phê phán của
truyện , giáo viên chọn cách giới thiệu cho phù hợp , có thể lựa chọn một
số phơng án sau :
Ph ơng án 1 : Giới thiệu dựa vào các gợi ý và tranh minh hoạ truyện trong
sách giáo khoa . Điểm thuận lợi cho giáo viên khi giới thiệu loại truyện
này vui này là trong sách giáo khoa không có nội dung câu chuyện mà chỉ
có các câu hỏi gợi ý và tranh minh hoạ . Riêng điều này đã thu hút sự chú

ý , tạo sự tò mò cho học sinh khi các em đọc yêu cầu bài tập . Giáo viên
cần biết dựa vào điều kiện thuận lợi này mà khai thác , khơi sâu trí tò mò
của các em , nên kết hợp câu hỏi và tranh minh hoạ để giới thiệu .
Ví dụ : Truyện "Giấu cày" ( SGK- TV3 T1- Tr 128) . Giáo viên cho học
sinh đọc các câu hỏi gợi ý theo thứ tự sau :
a. Khi đợc gọi về ăn cơm , bác nông dân nói thế nào ?
b. Vì sao bác bị vợ trách ?
c. Khi thấy mất cày bác làm gì ?
Sau đó cho học sinh qua sát tranh mô tả về bức tranh , giáo viên dựa
luôn vào tranh giới thiệu : " Trên một cánh đồng có hai ngời . một ngời
đàn bà đang gọi một ngời đàn ông , còn một ngời đàn ông đang cất một
vật gì đó vào bụi cây , nét mặt anh ta lấm lét vẻ bí mật . Câu chuyện xảy
ra giữa họ nh thế nào ? Các em cùng nghe cô kể câu chuyện " Giấu cày"
".
Ph ơng án 2 : Để cho học sinh đoán tình huống của truyện qua tranh
minh hoạ . Hầu hết các tranh minh hoạ đều tập trung mô tả chi tiết gây cời
của truyện . Giáo viên cho học sinh quan sát tranh , dự đoán hành động
của nhân vật trong tranh , từ những dự đoán của học sinh giáo viên giới
thiệu .
Ví dụ : Trong truyện " Giấu cày" . Giáo viên cho học sinh dự đoán xem
hành động của ngời đàn ông trong tranh là gì ?
Sau khi học sinh đa ra các dự đoán của mình , giáo viên dựa vào đó để
giới thiệu truyện .
Điều lu ý ở đây dù giáo viên chọn phơng án giới thiệu nào đi nữa nhất
thiết phải có tranh minh hoạ treo trên bảng lớp . Giáo viên cần chú ý đến
giọng nói , kết hợp cử chỉ , điệu bộ khi giới thiệu truyện .
- Kể chuyện của giáo viên : Việc kể chuyện của giáo viên là yếu tố
quyết định sự thành công việc dạy của giáo viên .
8
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi

Tiếp nhận các loại văn bản , đặc biệt là văn bản nghệ thuật thờng tuân
theo quy luật tiếp nhận chung . Song mỗi loại văn bản tơng ứng với thể
loại văn học khác nhau lại có cách tiếp nhận khác nhau . Truyện cổ tích có
cách kể của truyện cổ tích , truyện cời có cách kể của truyện cời
Khi sáng tác truyện cời , tác giả phải thờng xuyên sử dụng h cấu , tởng
tợng và biện pháp phóng đại , cờng điệu để xây dựng ngôn ngữ , cử chỉ ,
trờng hợp và hoàn cảnh đáng cời . Có thể cái cời đã có sẵn trong đời sống
xã hội , nhng phát hiện và thể hiện nó thành truyện cời lại đòi hỏi tác giả
phải có sự nhạy cảm về cái hài và có tài sáng tạo , h cấu . Để bộc lộ hết
những ý đồ của tác giả , ý nghĩa sâu sa của truyện , đòi hỏi giáo viên phải
có nghệ thuật kể chuyện riêng , lời kể phải rõ ràng , mạch lạc , đặc biệt là
những câu chứa hiện tợng buồn cời . Giáo viên kể một cách dễ hiểu không
quá vắn tắt , nhng không dài dòng , giọng kể phải không nhanh , không
chậm quá . Bởi nhanh quá tiếng cời sẽ không có điều kiện bộc lộ , chậm
quá tiếng cời sẽ chùng lại hoặc lơi lỏng ra . Trong khi kể chuyện , đôi khi
giáo viên phải biết tạo khoảng trống nhằm cuốn hút học sinh và đặc biệt là
không đợc cời trớc học sinh . Giáo viên phải kể nhiệt tình , đầy sự rung
cảm song lại phải kìm hãm nhiệt tình và rung cảm ở bên trong không cho
nó bộc lộ ra thành tiếng cời quá sớm cần biết cời đúng lúc , có nh vậy mới
làm cho học sinh thấy bất ngờ làm nổ tiếng cời giòn giã . Mặt khác , muốn
kể thành công giáo viên phải thuộc truyện , phải nắm chắc nội dung câu
chuyện , biết sử dụng hợp lý những yếu tố phi ngôn ngữ : Cử chỉ , điệu bộ ,
nét mặt trong khi kể . Một điều giáo viên hết sức nên tránh là không đợc
đọc truyện .
3. Tổ chức cho học sinh kể lại chuyện .
Đây là yêu cầu cơ bản thứ hai trong khi giáo viên giải quyết loại bài tập
này . Học sinh kể lại đợc chuyện bằng ngôn ngữ của mình , kể mạch lạc ,
đầy đủ nội dung , lời kể tự nhiên , hấp dẫn và khiến cho các bạn trong lớp
bật cời ở những chi tiết cời . Học sinh thực hiện đợc điều này tức là bài dạy
của giá viên đã thành công .

Trong thực tế khi học sinh kể lại chuyện , số học sinh trong một lớp kể
chuyện đạt đợc nhữngyêu cầu trên không nhiều , nếu không nói là ít hoặc
không có . Học sinh chỉ đơn thuần nêu lại những chi tiết câu chuyện , cố
gắng nhắc lại đợc những lời cô giáo vừa kể thì càng tốt . cho nên bớc này
gây cho học sinh sự nhàm chán buồn tẻ , hoặc căng thẳng không cần thiết .
9
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Việc giúp học sinh kể lại chuyện một cách tự nhiên , sinh động thể hiện
cái tài và khả năng s phạm của mỗi giáo viên . Với từng truyện phụ thuộc
vào nội dung và chi tiết gây cời mà giáo viên có hình thức tổ chức cho học
sinh kể lại chuyện cho phù hợp , tạo sự hứng khởi cho học sinh .
Ph ơng án 1 : Kể bằng lời một nhân vật trong truyện .
Kể bằng lời của nhân vật trong truyện rèn cho học sinh kỹ năng kể
chuyện theo lời một nhân vật trong câu chuyện , trau giồi cách diễn đạt
giàu trí tởng tợng của học sinh qua việc thay đổi ngôi kể . Kể bằng lời của
nhân vật còn luyện cho học sinh trí nhớ và khả năng dùng từ ngữ chính
xác , diễn đạt sáng ý và làm nổi bật ý nghĩa câu chuyện .
Trong một câu chuyện có bao nhiêu nhân vật , giáo viên nên cho học
sinh kể theo lời từng ấy nhân vật .Để chuẩn bị cho học sinh kể theo lời
nhân vật , giáo viên nên chuẩn bị một số phụ trang nh tấm bìa hoặc mũ ghi
tên nhân vật . Khi học sinh nào lên kể theo lời nhân vật nào thì cho học
sinh đó đội mũ hoặc đeo trớc ngực tấm bìa có ghi tên nhân vật đó . Hình
thức tổ chức kể : giáo viên tổ chức cho học sinh thi kể , mỗi học sinh kể
bằng lời một nhân vật trong truyện .
Ví dụ : Trong truyện " Tôi có đọc đâu !" ( TV3 - tập 1 tr.92 )
Giáo viên cho học sinh thi kể theo hai lời của hai nhân vật : Ngời viết th
và ngời ngồi bên cạnh . Điều đáng chú ý khi hớng dẫn học sinh kể theo lời
nhân vật ngời ngồi bên cạnh ở tình huống gây cời ngời ngồi bên cạnh kêu
lên : " Không đúng ! Tôi có đọc trộm th của anh đâu !" em đó phải thể
hiện ở giọng kèm theo nét mặt của ngời bị bắt quả tang đọc trộm th : ngờ

nghệch , thật thà . Hay khi học sinh kể bằng lời nhân vật ngời viết th giọng
kể vui , dí dỏm . Hai câu ngời viết th viết thêm vào th kể với giọng bực dọc
.
Ph ơng án 2 : Đóng kịch
Có thể nói những câu chuyện vui trong phân môn Tập làm văn lớp 3đều
có thể dựng thành kịch , bởi tình tiết câu chuyện đơn giản , nội dung
ngắn , những câu chuyện kể đều dễ dàng chuyển thành lời thoại . Việc
chuẩn bị cho đóng kịch những câu chuyện này không quá cầu kỳ , chỉ cần
những phụ trợ rất đơn giản nh chiếc khăn đội đầu , dây buộc thắt lng hoặc
xắn ống quần nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi kể và các bạn theo
dõi .
Nhng khi giáo viên tổ chức cho học sinh đóng kịch thành công thì việc
học sinh kể lại câu chuyện này bằng hình thức đóng kịch lại thu đợc kết
10
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
quả ngoài mong muốn của giáo viên . Tất cả học sinh đều muốn tham gia
cả ngời đóng và ngời theo dõi : theo dõi xem bạn đóng có hay, có đạt
không và còn muốn thể hiện mình đóng đạt hơn bạn .
Điều khó khăn với giáo viên khi tổ chức hình thức này là phải chuẩn bị
sẵn lời thoại cho kịch để khi các em thảo luận chuẩn bị đóng mà cha tìm ra
lời thoại phù hợp cho lời kể thì giáo viên bổ sung .
Cách tiến hành : Trớc khi lên đóng kịch giáo viên cho học sinh thảo luận
nhóm để các em tìm lời thoại và phân vai nhân vật . Khi học sinh đóng chú
ý cho các em đóng tự nhiên thể hiện cử chỉ , điệu bộ , nét mặt cho phù hợp
.
Ví dụ : Cho học sinh đóng kịch truyện " Giấu cày" ( Tiếng Việt 3 - Tập
1 trang 128 ) . Câu chuyện này có thuận lợi chỉ cần bổ sung rất ít lời thoại
hoặc không nếu thấy không cần thiết , nhng điều cốt yếu là hớng dẫn các
em một số hành động : anh nông dân đang cày ruộng ,hành động anh ta
giấu cày nét mặt lấm lét vẻ bí mật nhng miệng lại hét to : " Để tôi giấu cái

cày vào bụi đã !"rồi hành động anh ta kiểm tra thấy mất cày thì nét mặt
hốt hoảng ngó trớc ngó sau , ghé sát vào tai vợ thì thào " Nó lấy mất cày
rồi !"vẻ bí mật kín đáo . Giáo viên chú ý lời nói thầm của bác nông dân
tuy là thì thào nhng cũng phải đủ to để cả lớp nghe đợc vì đây chính là tình
huống làm bật nên tiếng cời .
Hay trong truyện " Kéo cây lúa lên" ( Tiếng Việt 3 - Tập 1 trang 137 ).
Giáo viên có thể chuẩn bị một số lời thoại sau :
- Chàng ngốc ( nói với vợ ) : Bà ơi , tôi đi thăm đồng đây !
- Chị vợ ( khi chàng ngốc về ) : Gớm , sao hôm nay mình chăm chỉ vậy !
- Chàng ngốc ( ở ngoài ruộng lẩm bẩm ) : Lúa nhà mình xấu quá , lúa
ngời ta đẹp thế kia , làm thế nào bây giờ ? à , mình nghĩ ra rồi , mình sẽ
kéo cây lúa nhà mình lên xem có cao hơn nhà ngời ta không nào !
- Chị vợ ( khi chàng ngốc về ) : Sao , mình đi thăm đồng thấy lúa nhà
mình thế nào ?
- Chàng ngốc : Lúa của nhà ta xấu quá ! Ngng hôm nay tôi đã kéo nó
lên cao hơn lúa ở ruộng bên rồi !
- Chị vợ : ối giời ơi ! Ông làm thế thì chết hết lúa rồi còn gì ! ( Rồi hớt
hải chạy đi ) .
IV- Kết quả áp dụng .
11
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Để có kết quả khách quan khi áp dụng biện pháp tôi đã chọn hai lớp cho
dạy thực nghiệm cùng một bài . ở lớp 3A tôi vẫn áp dụng cách dạy thông
thờng nh sách giáo viên hớng dẫn . ở lớp 3B tôi áp dụng dạy theo các biện
pháp mà tôi đa ra . Bài dạy : Nghe và kể lại câu chuyện " Giấu cày"
( Tiếng Việt 3 - Tập 1 trang 128 ). Kết quả thu đợc nh sau :
Lớp Sĩ số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
3A 30 10

33
11
36
8
28
1 3
3B 29 12
41
8
28
9
31
0
Phân tích kết quả
Từ kết quả thu đợc trên đây tôi thấy chất lợng học sinh đợc nâng lên rõ
rệt và điều đặc biệt khi áp dụng các biện dạy học trên đây học sinh vô
cùng hào hứng chủ động tham gia hoạt động học .
Để có đợc kết quả nh vậy đòi hỏi giáo viên phải xác định đợc vị trí và
tầm quan trọng của bài dạy , nghiên cứu nắm chắc nội dung kiến thức mà
mình cần cung cấp cho học sinh . Không coi nhẹ bất cứ một hoạt động nào
. Giáo viên phải thay đổi các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt
cho phù hợp với tâm lý của học sinh , làm cho tiết dạy luôn luôn mới đối
với học sinh . Có nh vậy bài dạy mới nhẹ nhàng , sinh động , đạt hiệu quả
cao nh giáo viên mong muốn .
V - Bài học kinh nghiệm
1. Đối với giáo viên :
- Cần nắm chắc chơng trình , nội dung bài dạy , kiến thức kỹ năng mà
mỗi học sinh cần lĩnh hội .
- Cần nghiên cứu kỹ , sâu bài trớc khi dạy , có sự cân nhắc lờng trớc
những tình huống có thể xảy ra khi dạy .

- Cần tổ chức , tham gia các hội thảo chuyên đề về bài dạy hoặc trao đổi
với bạn bè , đồng nghiệp .
- Báo cáo với lãnh đạo , chuyên môn của trờng , các cấp nhằm có biện
pháp tháo gỡ khi gặp khó khăn vớng mắc .
- Nắm chắc tâm lý học sinh để có những phơng pháp và hình thức tổ
chức dạy học cho phù hợp .
2. Đối với học sinh :
Để góp phần tạo sự thành công cho bài học đòi hỏi học sinh :
12
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
- Tích cực học tập , tham gia thảo luận với bạn .
- Có đầy đủ sách vở , dụng cụ học tập .
- Mạnh dạn đa ra những lời thoại tự nhiên , phù hợp với câu chuyện ,
phù hợp với ngôn ngữ lứa tuổi của mình .
- Khẳng định vai trò của mình trong quá trình học một cách tự tin , hăng
hái sôi nổi nhiệt tình tham gia vào hoạt động học .
Phần III : Kết luận .
Trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 3 , để giúp các em các bài tập
nghe - kể các câu chuyện vui cời đạt hiệu quả cao , giáo viên cần hớng dẫn
học sinh nắm chắc yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa , kết hợp khai
thác hợp lý tranh minh hoạ và hệ thống câu hỏi gợi ý trong sách , bởi đó
chính là điểm tựa cần thiết để học sinh nhớ nội dung câu chuyện .
Với lứa tuổi học sinh tiểu học , đọc truyện , nghe kể chuyện là món ăn
tinh thần không thể thiếu trong đời sống . Mảng truyện vui cời trong sách
giáo khoa tiểu học đã đem lại cho các em vui vẻ , th giãn , sự bình ổn là
những cái rất cần thiết và quý trọng trong cuộc sống . Một đứa trẻ có óc
hài hớc hóm hỉnh sẽ dễ vợt qua những khó khăn , trở ngại của cuộc sống
và dễ hoà nhập vào cuộc sống hơn những đứa trẻ không có khả năng này .
* ý kiến đề xuất .
+ Đối với nhà trờng :

- Thờng xuyên mở những hội thảo , chuyên đề về phơng giảng dạy
cũng nh về nội dung chơng trình để giáo viên có điều kiện tham gia học
hỏi . Nội dung những chuyên đề nên chi tiết , chia nhỏ cụ thể ,không mang
tính chất chung chung khái quát .
+ Đối với giáo viên :
- Trong quá trình dạy học nên áp dụng các phơng pháp , biện pháp một
cách linh hoạt , có các hình thức tổ chức dạy học phù hợp , đa dạng để học
sinh tích cực chủ động tiếp thu kiến thức và tạo một không khí học tập
thoải mái , vui vẻ .
- Cần chuẩn bị tốt phơng tiện trực quan , đồ dùng học tập để tờng minh
kiến thức giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức bài học .
Trên đây là những vấn đề tôi đã nghiên cứu , đúc rút giúp giáo viên áp
dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy phân môn Tập làm văn lớp 3
13
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
kiểu bài nghe - kể lại một câu chuyện vui . Tuy nhiên , do năng lực có
hạn , thời gian nghiên cứu ngắn , tài liệu tham khảo còn thiếu thốn nên đề
tài nghiên cứu của tôi cũng còn có nhiều thiếu sót . Tôi rất mong đợc sự
góp ý từ phía các thầy cô giáo và bạn đọc để đề tài của tôi đợc hoàn thiện
hơn .
Hồ Tùng Mậu , ngày 20 tháng 12 năm 2009 .
Ngời viết
Dơng Thị Hợi
14
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Tài liệu tham khảo
1 . Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 Tập 1 - Nhà xuất bản giáo dục .
2 . Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 Tập 2 - Nhà xuất bản giáo dục .
3 . Sách giáo viên Tiếng Việt 3 Tập 1 - Nhà xuất bản giáo dục .
4 . Sách giáo viên Tiếng Việt 3 Tập 2 - Nhà xuất bản giáo dục .

5. Các tạp chí " Giáo dục Tiểu học " .


15
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Mục lục
Trang
Phần I : Mở đầu 1
I - Cơ sở lý luận 2
II- Cơ sở thực tiễn 3
III - Nhiệm vụ nghiên cứu 3
IV- Phơng pháp nghiên cứu . 3
V - Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II : Nội dung 4
I - Nội dung chơng trình môn Tiếng Việt lớp 3 4
II- Điều tra thực trạng 4
1. Về phía giáo viên 4
2 . Về phía học sinh 5
III - Một số biện pháp nhắm nâng cao hiệu quả khi dạy 6
kiểu bài tập làm văn nghe - kể lại một câu chuyện vui lớp 3 .
1 . Nghiên cứu kỹ nội dung câu chuyện 6
2 . Tạo hứng thú cho học sinh ngay khi giới thiệu và 6
khi kể mẫu .
3 . Tổ chức cho học sinh kể lại truyện 8
IV- Kết quả áp dụng 10
V- Bài học kinh nghiệm 11
1 . Đối với giáo viên 11
2 . Đối với học sinh 11
Phần III : Kết luận 12
Tài liệu tham khảo 13

16
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Phòng giáo dục huyện ân thi
Trờng tiểu học hồ tùng mậu
Sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy kiểu bài
tập làm văn " Nghe - kể lại một câu chuyện vui" ở lớp 3
Ngời viết : Lê Thị Duyên
Đơn vị : Trờng tiểu học Hồ Tùng Mậu
Ân Thi - Hng yên

17
Ngời thực hiện : Dơng Thị Hợi
Ân Thi , ngày 20 tháng 11 năm 2007
18

×