Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

CHƯƠNG 7: QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐỒNG BỘ (Total Quality Management – TQM) (Phần 2) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.89 KB, 8 trang )

CHƯƠNG 7 QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐỒNG BỘ
(Total Quality Management – TQM)
(Phần 2)
II ĐẶC ĐIỂM CỦA TQM
TOP
TQM là một phương pháp quản lý chất lượng mới, liên quan đến
nhiều cấp, nhiều bộ phận có chức năng khác nhau, nhưng lại đòi hỏi một sự hợp
tác đồng bộ. Các đặc điểm của TQM có thể liệt kê như sau :
2.1. Về mục tiêu:
TOP
Trong TQM mục tiêu quan trọng nhất là coi chất lượng là số một,
chính sách chất lượng phải hướng tới khách hàng. Đáp ứng nhu cầu của khách
hàng được hiểu là thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng, chứ không phải việc
cố gắng đạt được một số tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra từ trước. Việc không
ngừng cải tiến, hoàn thiện chất lượng là một trong những hoạt động quan trọng
của TQM.
2.2. Về quy mô:
TOP
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, hệ thống TQM phải
mở rộng việc sản xuất sang các cơ sở cung ứng, thầu phụ của doanh nghiệp. Vì
thông thường, việc mua nguyên phụ liệu trong sản xuất có thể chiếm tới 70% giá
thành sản phẩm sản xuất ra (tùy theo từng loại sản phẩm). Do đó để đảm bảo chất
lượng đầu vào, cần thiết phải xây dựng các yêu cầu cụ thể cho từng loại nguyên
vật liệu để có thể kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu, cải tiến các phương
thức đặt hàng cho phù hợp với tiến độ của sản xuất. Đây là một công việc
hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp có sử dụng các nguyên liệu phải nhập
ngoại. Giữ được mối liên hệ chặt chẽ với các cơ sở cung cấp là một yếu tố quan
trọng trong hệ thống “vừa đúng lúc’ (Just in time-JIT) trong sản xuất, giúp cho nhà
sản xuất tiết kiệm được thời gian, tiền bạc nhờ giảm được dự trữ.
2.3. Về hình thức:
TOP


Thay vì việc kiểm tra chất lượng sau sản xuất (KCS), TQM đã
chuyển sang việc kế hoạch hóa, chương trình hóa, theo dõi phòng ngừa trước khi
sản xuất. Sử dụng các công cụ thống kê để theo dõi, phân tích về mặt định lượng
các kết quả cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, tiến hành phân tích
tìm nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
2.4. Cơ sở của hệ thống TQM:
TOP
Cơ sở của các hoạt động TQM trong doanh nghiệp là con người
trong đơn vị. Nói đến chất lượng người ta thường nghĩ đến chất lượng sản phẩm.
Nhưng chính chất lượng con người mới là mối quan tâm hàng đầu của TQM.
Trong ba khối xây dựng chính trong sản xuất kinh doanh là phần cứng (thiết bị,
máy móc, tiền bạc ), phần mềm (các phương pháp, bí quyết, thông tin ) và phần
con người thì TQM khơií đầu với phần con người. Nguyên tắc cơ bản để
thực thi TQM là phát triển một cách toàn diện và thống nhất năng lực của các
thành viên, thông qua việc đào tạo, huấn luyện và chuyển quyền hạn, nhiệm vụ
cho họ.
Vì hoạt động chủ yếu của TQM là cải tiến, nâng cao chất lượng bằng
cách tận dụng các kỹ năng và sự sáng tạo của toàn thể nhân lực trong công ty. Cho
nên để thực hiện TQM, doanh nghiệp phải xây dựng được một môi trường làm
việc, trong đó có các tổ, nhóm công nhân đa kỹ năng, tự quản lý công việc của
họ.Trong các nhóm đó, trọng tâm chú ý của họ là cải tiến liên tục các quá trình
công nghệ và các thao tác để thực hiện những mục tiêu chiến lược của công ty
bằng con đường kinh tế nhất. Đây là một vấn đề quan trọng hàng đầu trong cách
tiếp cận quản lý chất lượng đồng bộ.
Để chứng minh cho đặc điểm này, tiêu chuẩn Z8101-81 của Viện tiêu
chuẩn Công nghiệp Nhật cho rằng: “Quản lý chất lượng phải có sự hợp tác của tất
cả mọi người trong công ty, bao gồm giới quản lý chủ chốt, các nhà quản lý trung
gian, các giám sát viên và cả công nhân nữa. Tất cả cùng tham gia và các lĩnh vực
hoạt động của công ty như: nghiên cứu thị trường, triển khai và lên kế hoạch sản
xuất hàng hóa, thiết kế, chuẩn bị sản xuất, mua bán, chế tạo, kiểm tra, bán hàng và

những dịch vụ sau khi bán hàng cũng như công tác kiểm tra tài chánh, quản lý,
giáo dục và huấn luyện nhân viên Quản lý chất lượng theo kiểu này được gọi là
Quản lý chất lượng đồng bô ü- TQM”.
2.5. Về tổ chức:
TOP
Hệ thống quản lý trong TQM có cơ cấu, chức năng chéo nhằm kiểm
soát, phối hợp một cách đồng bộ các hoạt động khác nhau trong hệ thống, tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động tổ, nhóm. Việc áp dụng TQM cần thiết phải có sự
tham gia của lãnh đạo cấp cao và cấp trung gian. Công tác tổ chức phải nhằm phân
công trách nhiệm một cách rành mạch. Vì vậy, TQM đòi hỏi một mô hình quản lý
mới, với những đặc điểm khác hẳn với các mô hình quản lý trước đây.
Quản trị chất lượng là chất lượng của quản trị , là chất lượng của công
việc. Do vậy, để thực hiện tốt TQM thì đầu tiên cần làm là phải đặt đúng người
đúng chỗ và phân định rạch ròi trách nhiệm của ai, đối với việc gì. Vì thế, trong
TQM việc quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng là trách nhiệm
của các nhà quản lý chủ yếu trong doanh nghiệp. Những người nầy lập thành
phòng đảm bảo chất lượng (QA : Quality Assurance) dưới sự chỉ đạo của Giám
đốc điều hành cấp cao nhất (CEO : Chief Excutive Officer) của doanh nghiệp để
thực hiện việc phòng ngừa bằng quản lý chứ không dành nhiều thời gian cho việc
thanh tra, sửa sai. Cấp lãnh đạo trực tiếp của phòng đảm bảo chất lượng có trách
nhiệm phải đảm bảo dây chuyền chất lượng không bị phá vở. Mặt khác, công việc
tổ chức xây dựng một hệ thống TQM còn bao hàm việc phân công trách nhiệm để
tiêu chuẩn hóa công việc cụ thể, chất lượng của từng bộ phận sản phẩm và sản
phẩm ở mỗi công đoạn.
MÔ HÌNH CŨ MÔ HÌNH MỚI
Cơ cấu quản lý
Cơ cấu thứ bậc dành uy quyền
cho các nhà quản lý cấp cao (quyền
lực tập trung)
Cơ cấu mỏng, cải tiến thông

tin và chia xẻ quyền uy (uỷ quyền)
Quan hệ cá nhân
Quan hệ nhân sự dựa trên cơ sở
chức vụ, địa vị.
Quan hệ thân mật, phát huy
tinh thần sáng tạo của con người.
Cách thức ra quyết định
Ra quyết định dựa trên kinh
nghiệm quản lý và cách làm việc cổ
truyền, cảm tính.
Ra quyết định dựa trên cơ sở
khoa học là các dữ kiện, các phương
pháp phân tích định lượng, các giải
pháp mang tính tập thể.
Kiểm tra-Kiểm sóat
Nhà quản lý tiến hành kiểm tra,
kiểm soát nhân viên
Nhân viên làm việc trong các
đội tự quản, tự kiểm soát
Thông tin
Nhà quản lý giữ bí mật tin tức
cho mình và chỉ thông báo các thông
tin cần thiết
Nhà quản lý chia xẻ mọi thông
tin với nhân viên một cách công khai
Phương châm hoạt động
Chữa bệnh Phòng bệnh
Bảng 7.1. So sánh 2 mô hình quản lý kiểu cũ và kiểu TQM
Để thành công cần phải có các biện pháp khuyến khích sự tham gia của các nhân
viên. Vì vậy, mô hình quản lý theo lối mệnh lệnh không có tác dụng, thay vào đó

là một hệ thống trong đó viêc đào tạo, hướng dẫn và ủy quyền thực sự sẽ giúp cho
bản thân người nhân viên có khả năng tự quản lý và nâng cao các kỹ năng của họ.
2.6 Về kỹ thuật quản lý v
à
công cụ :
TOP
Các biện pháp tác động phải được xây dựng theo phương châm
phòng ngừa “làm đúng việc đúng ngay từ đầu”, từ khâu nghiên cứu, thiết kế,
nhằm giảm tổn thất kinh tế. Aïp dụng một cách triệt để vòng tròn DEMING
(PDCA) làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng liên tục. Mặt khác, trong quản lý,
số liệu bị tản mạn là điều không thể tránh khỏi, chính nó sẽ không cho phép ta xác
định về mặt định lượng các vấn đề nảy sinh. Việc sử dụng các công cụ thống kê là
cách tiếp cận có hệ thống và khoa học. Việc ra quyết định điều chỉnh phải dựa trên
cơ sở các sự kiện, dữ liệu chứ không dựa vào cảm tính hoặc theo kinh nghiệm. Với
các công cụ nầy, chúng ta có thể kiểm soát được những vấn đề liên quan đến chất
lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất.
Trên đây chỉ là những đặc điểm cơ bản của TQM, việc triển khai áp
dụng nó như thế nào cho hiệu quả lại phụ thuộc rất nhiều vào những hoàn cảnh
thực tế vì các phương pháp quản lý chất lượng không thể tiến hành tách rời những
điều kiện văn hóa-xã hội.

×