Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Những lưu ý sau phẫu thuật cắt bỏ lách doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.41 KB, 8 trang )

Những lưu ý sau phẫu thuật
cắt bỏ lách

Hình ảnh lá lách
Phẫu thuật cắt lách nhằm mục đích loại bỏ lách khỏi cơ thể. Lách là một cơ
quan nằm ờ vùng hạ sườn trái, nằm phía sau xương sườn và dạ dày. Lách có
nhiệm vụ lọc máu để loại bỏ vi trùng, ký sinh trùng cùng các tác nhân gây viêm
nhiễm khác và còn loại bỏ các tế bào máu già nua và hư tổn.
Phẫu thuật cắt lách có thể được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Chấn thương lách. Khi lượng máu tích tụ trong ổ bụng >1000 ml ở người
lớn, khi cần thiết phải truyền trên 2 đơn vị máu, khi lượng hemoglobin giảm dần,
và huyết động học không ổn định.
- Vỡ lách do ung bướu, nhiễm trùng, tình trạng viêm, hoặc do thuốc
(heparin, ASA v.v.)
- Lách to quá mức
- Một số rối loạn về máu như: Bệnh hồng cầu hình cầu di truyền (hereditary
spherocytosis); Thalassemia major
+ Một số dạng ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (immune
thrombocytopenic purpura=ITP) không đáp ứng điều trị nội khoa
+ Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết tắc (thrombotic thrombocytopenic
purpura=TTP).
+ Các rối loạn tăng sinh tủy (myeloproliferative disorders) có thể gây lách
to.
- Xơ hóa tủy (Myelofibrosis=hình thành mô xơ bất thường trong tủy
xương)
- Tổn thương các mạch máu chính của lách (có thể xảy ra do sự cố phẫu
thuật ổ bụng)
- Bệnh bạch cầu (leucemia) hoặc lymphoma, bệnh Hodgkin giai đoạn I-A
hoặc II-A. Bệnh bạch cầu tế bào hình tóc (hairy-cell leukemia) không đáp ứng với
các phác đồ điều trị khác
- Lách bị thương tổn do các bệnh lý như nhiễm HIV/AIDS, lao …


- U hoặc abscess lách
- Bệnh lý ở gan

* Các biến chứng có thể xảy ra khi cắt lách bao gồm: Nhiễm trùng; Xuất
huyết; Thoát vị ở vị trí rạch da; Hình thành huyết khối; Tổn thương các nội tạng
khác
* Các yếu tố tăng nguy cơ biến chứng bao gồm: Béo phì; Hút thuốc lá;
Dinh dưỡng kém; Có bệnh mới xảy ra gần đây hoặc bệnh mạn tính đi kèm; Đái
tháo đường; Tuổi cao; Bệnh tim mạch hoặc hô hấp; Xuất huyết hoặc rối loạn đông
máu
* Quy trình thực hiện
Trước phẫu thuật
- Xét nghiệm tiền phẫu: Khám lâm sàng tổng quát; Xét nghiệm máu và
nước tiểu; Kiểm tra lại các loại thuốc đang dùng; X-quang bụng kiểm tra; Siêu âm
bụng; CT scan kiểm tra; Điện tim; Các xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng
lách to; Các xét nghiệm để đánh giá độ hủy hoại hồng cầu và/hoặc tiểu cầu; Tiêm
phòng đối với một số bệnh (Khi không còn lách, bệnh nhân sẽ nhạy cảm hơn đối
với các bệnh nhiễm trùng)
- Có thể cần phải ngưng dùng các thuốc sau đây một tuần trước phẫu thuật:
+ Aspirin hoặc các loại thuốc kháng viêm khác
+ Thuốc chống đông máu như clopidogrel (Plavix) hoặc warfarin
(Coumadin)
Phương pháp vô cảm: Thường dùng gây mê toàn thân.
Phẫu thuật
- Cắt lách bằng phẫu thuật mở hoặc phẫu thuật nội soi.
+ Phẫu thuật mở: Rạch da thành bụng ở vị trí lách. Kéo banh lớp da và cơ.
Thắt các mạch máu nuôi lách, động tác này sẽ giúp giải phóng lách. Đặt các miếng
xốp ẩm vào ổ bụng. Những miếng xốp này sẽ hút một phần dịch và máu. Cắt bỏ
lách khỏi cơ thể. Sửa chữa những tổn thương ở các bộ phận khác nếu cần. Sau đó
lấy các miếng xốp ra. Làm sạch vết thương. Đóng các lớp gân, cơ, da bằng chỉ

may hoặc bằng kẹp staples. Băng vết mổ bằng gạc vô trùng.
+ Phẫu thuật cắt lách nội soi: Rạch vết nhỏ ở bụng. Đưa máy nội soi có
camera vào ổ bụng qua vết rạch để quan sát ổ bụng. Bơm carbon dioxide vào làm
căng ổ bụng tạo không gian cho phẫu trường. Rạch thêm 2 hoặc 3 đường nhỏ trên
bụng. Những dụng cụ đặc biệt sẽ được đưa tiếp vào ổ bụng qua các vết rạch này.
Cột và cắt các mạch máu nuôi lách. Sau đó xoay và cắt bỏ lách. Nếu lách đã vỡ
cần kiểm tra ổ bụng thêm để tìm các tổn thương nội tạng hoặc mạch máu khác.
Tiến hành đồng thời các phẫu thuật khác nếu cần thiết. May kín các đường rạch da
và băng lại bằng băng dính phẫu thuật.

* Ngay sau phẫu thuật
- Đưa ngay lách đã cắt bỏ đến phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh.
- Chuyển bệnh nhân đến phòng hậu phẫu để theo dõi. Cần truyền máu nếu
mất nhiều máu trong phẫu thuật.
- Thời gian phẫu thuật: Khoảng 45-60 phút
- Thời gian nằm viện: Khoảng 2-4 ngày. Thời gian nằm viện sẽ lâu hơn
nếu xảy ra biến chứng.
* Chăm sóc sau phẫu thuật
Cần thực hiện đúng những hướng dẫn của bác sĩ trong giai đoạn sau mổ:
- Tắm vòi gương sen. Tránh tắm bồn tắm cho đến khi vết mổ lành hẳn.
Thay băng nếu bị ướt.
- Dùng thuốc giảm đau không chứa aspirin.
- Tránh vận động mạnh (tập luyện, nâng tạ v.v.).
- Tránh lái xe trong thời gian 6 tuần, hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.
- Chủng ngừa đầy đủ theo khuyến cáo của bác sĩ.
- Tuân thủ các hướng dẫn khác của bác sĩ.
- Thời gian hồi phục thay đổi tùy theo mức độ bệnh và các bệnh đi kèm.
Trung bình, thời gian lành hẳn khoảng 4-6 tuần.
- Khi đi khám bệnh, bệnh nhân đã cắt lách cần thông báo cho các bác sĩ về
tình trạng của mình.

- Khi du lịch lữ hành, cần đặc biệt đề phòng sốt rét và các bệnh nhiễm
trùng khác.
* Báo ngay cho nhân viên y tế biết
Sau khi ra viện cần báo ngay cho bác sĩ biết nếu xảy ra những vấn đề sau
đây:
- Các dấu hiệu nhiễm trùng, bao gồm sốt và lạnh run.
- Sưng, đỏ, nóng, đau, xuất huyết hoặc tiết dịch ở vị trí rạch da
- Ho, khó thở, đau ngực, nôn ói nặng
- Các triệu chứng mới xuất hiện chưa rõ nguyên nhân.

BS. ĐỒNG NGỌC KHANH - BV Đa Khoa Hoàn Mỹ SàiGòn
TL Tham Khảo
1-Health information. The Cleveland Clinic website. Available at:
Accessed June 25, 2008.
2-Lymphoma Association. Lymphoma Association website. Available at:
Accessed June 25, 2008.
3-Sabiston DC Jr. Textbook of Surgery. 17th ed. Philadelphia, PA: WB
Saunders Co.; 2004.
4-DynaMed's Systematic Literature Surveillance
Renzulli P, Hostettler A,
Schoepfer AM, Gloor B, Candinas D. Systematic review of atraumatic splenic
rupture. Br J Surg. 2009;96:1114-1121.


×