Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tình hình tài chính doanh nghiệp của bạn có lành mạnh? pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.78 KB, 5 trang )

Tình hình tài chính doanh nghiệp
của bạn có lành mạnh?
Có rất nhiều phương pháp để đánh giá sự lành mạnh về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Song, khi có trong tay Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, bạn
đã có thể đánh giá thông qua việc xác định và phân tích 07 chỉ tiêu khái quát sau
đây:







Hệ số vốn tự có (H1)
Hệ số thanh toán hiện thời (H2)
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H3)
Hệ số thanh toán nhanh (H4)
Hệ số thanh toán của vốn lưu động (H5)
Hệ số bị chiếm dụng (H6)
Vốn hoạt động thuần (H7)
Hệ số vốn tự có (H1)
H1 = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng số nguồn vốn
H1 được xác định bằng cách so sánh giữa số liệu dòng “Nguồn vốn chủ sở hữu”,
(mã số 400) và số liệu dòng "Cộng nguồn vốn" bên Nguồn vốn (mã số 430). H1
càng cao mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài
chính của doanh nghiệp càng lành mạnh và ngược lại. Theo tổng kết, tuỳ theo quy
mô của doanh nghiệp, 0,55 < H1 < 0,75 là hợp lý.
Hệ số thanh toán hiện thời (H2)
H2 = Tổng số tài sản / Tổng số nợ phải trả
H2 được xác định bằng cách so sánh số liệu dòng “Cộng tài sản"- mã số 250 bên
Tài sản với số liệu dòng "Nợ phải trả" bên nguồn vốn, mã số 300. Chỉ tiêu này cho


biết, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu bán toàn bộ tài sản hiện có thì doanh
nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ hay không? H.2 càng lớn thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành
mạnh và ngược lại. Theo kinh nghiệm, H2 phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng 1. H2
càng nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng xấu. Nếu H2 < 0,5,
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở tình trạng rất xấu.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H3)
H3 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động / Tổng số nợ ngắn hạn
H3 được xác định bằng cách lấy tổng giá trị thuần của tài sản lưu động chia cho
tổng số nợ ngắn hạn. Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng
"Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn", mã số 100 bên Tài sản. Tổng số nợ ngắn
hạn là số liệu của dòng "Nợ ngắn hạn", mã số 310 bên Nguồn vốn.
Chỉ tiêu H3 chỉ rõ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh
nghiệp. Trị số của chỉ tiêu H3 càng lớn, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng
lành mạnh. ớ các nước phát triển, H3 thường lớn hơn hoặc bằng 2. Trong điều
kiện Việt Nam, H3 phải luôn luôn lớn hơn 1 . Nếu H3 càng nhỏ hơn 1, khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp càng giảm. Khi H3 =
0, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh (H4)
H4 được xác định bằng cách so sánh giữa tổng số tiền và giá trị tài sản tương
đương tiền với tổng số nợ ngắn hạn:
H4 = Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền / Tổng số nợ ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn Số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền có thể sử dụng để
thanh toán ngay là số liệu của dòng "Tiền", mã số 110 cộng (+) số liệu dòng "Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn", mã số 120, bên Tài sản. Tổng số nợ ngắn hạn là
số liệu của dòng “Nợ ngắn hạn", mã số 310, bên nguồn vốn.
H4 là hệ số sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp. H4 càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và
ngược lại. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng
quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Theo kinh nghiệm, hệ

số này ở trong khoảng 0,1 < H4 < 0,5 là hợp lý hơn cả.
Hệ số thanh toán của vốn lưu động (H5)
H5 = Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền /Tổng giá trị thuần của tài
sản lưu động
H5 được tính bằng cách so sánh giữa Tổng số tiền và tương đương tiền với Tổng
giá trị thuần của tài sản lưu động. Với bảng cân đối kế toán dành cho các DNNN,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tống số tiền và giá trị tài sản tương
đương tiền là số liệu của dòng Tiền (mã số 110) cộng (+) số liệu của dòng “Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 120), với bảng cân đối kế toán dành cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu của dòng Tiền mặt tự qũy (mã số 110)
cộng (+) số liệu của dòng Tiền gửi ngân hàng (mã số 111), cộng số liệu của dòng
“Đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 112).
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của mục A "Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn mã số 100, không có sự khác nhau giữa các bảng cân đối kế toán
đã nêu trên. Theo kinh nghiệm, H5 lớn hơn 0,5 thì lượng tiền và tương đương tiền
của doanh nghiệp quá nhiều, ảnh hưởng xấu đến vòng quay vốn lưu động. H5 nhỏ
hơn 0,1 thì doanh nghiệp không có lượng tiền cần thiết để thanh toán nợ ngắn hạn.
Vì vậy cần điều hành sao cho 0,1 < H5 < 0,5.
Hệ số vốn bị chiếm dụng (H6)
H6 = Tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo/ Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo
H6 được tính bằng cách so sánh tổng số nợ phải thu vào cuối kỳ báo cáo với giá trị
của tổng tài sản cuối kỳ báo cáo. Với bảng cân đối kế toán dành cho các DNNN,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo là
số liệu dòng phải thu của khách hàng (mã số 131) cộng (+) số liệu của dòng "Trả
được cho người bán (mã số l32), cộng (+) số liệu của dòng “Thuế giá trị gia tăng
còn được khấu trừ" (mã số l33) cộng số liệu của dòng “các khoản phải thu khác"
(mã số l38).
Với bảng cân đối kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu dòng
“phải thu” của “khách hàng" (mã số 114) cộng (+) số liệu của dòng “các khoản
phải thu khác" (mã số 115) 'cộng số liệu của dòng "Thuế giá trị gia tăng còn được

khấu trừ" (mã số 117), Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo là so liệu của dòng “Cộng tài
sản” (mã số 250), không có sự khác nhau giữa các Bảng Cân đối kế toán nêu trên.
H6 càng cao tức là số vốn của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng càng nhiều
và ngược lại. Khi H6 = 1, tức là toàn bộ giá trị tài sản cửa doanh nghiệp đang bị
chiếm đóng, tình hình tài chính rất xấu nhiều khả năng dẫn đến phá sản.
Vốn hoạt động thuần (H7)
Vốn hoạt động thuần được xác định theo công thức sau:
H7 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động - Tổng nợ ngắn hạn
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng “Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn” (mã số 100) bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Tổng số nợ
ngắn hạn là số liêu dòng "Nợ ngắn hạn" (mã số 310) bên nguồn vốn của bảng cân
đối kế toán.
H7 càng lớn, vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính
càng lành mạnh và ngược lại. Khi H7 là một số âm, doanh nghiệp đang đứng trước
nguy cơ phá sản, khi tống số nợ ngắn hạn bằng 0, H7 bằng tống giá trị thuần của
tài sản lưu động. Đó là trường hợp không thể xẩy ra trong thực tiễn.

×