Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

quy hoạch phát triển hệ thống điện, chương 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.66 KB, 5 trang )

Chương 3:
Ảnh hưởng của sự phát triển năng
lượng lên môi trường. Cách hạn
chế các ảnh hưởng đó
TL: Sự phát triển của ngành năng lượng có ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường. Nói chung việc xây dựng và đưa vào vận h
ành các nhà
máy điện có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Khi đốt than, dầu và khí đốt để biến nhiệt năng thành điện năng
trong các nhà máy nhiệt điện không thể tránh khỏi việc thải ra bầu
khí quyển một lượng lớn bụi và các chất thải độc hại khác.
Việc ảnh hưởng đến môi trường của quá trình sản xuất và tiêu thụ
năng lượng có thể kể ra các mặt chủ yếu sau:
Gây ô nhiễm tầng khí quyển
Các chất thải độc hại từ các nhà máy nhiệt điện có thể liệt kê ra
như CO2, SO2, NOX …
Khi đốt 1 tấn than sẽ sinh ra 66kg SO2, 11kg bụi v
à nhiều khí độc
hại khác.
Mỗi năm lượng khí CÓ2 do con người đốt nhiên liệu khoáng phế
thải vào trong không khí là trên 5tỉ tấn/ năm, lượng SO2 là
200tri
ệu tấn, lượng NOx là 150 triệu tấn…
Kết quả nghiên cứu về ô nhiễm sunfua điôxit (SO2) và bụi thải cho
thấy 50% dân số thành thị trên TG (khoảng 900 triệu người) đang
sống trong môi trường không khí có hàm lượng SO2 vượt quá tiêu
chu
ẩn cho phép, trên 1 tỉ người đang sống trong môi trường có
hàm lượng bụi vượt quá ti
êu chuẩn cho phép -> do nguyên nhân đó
mà hàng năm trên TG có ít nhất khoảng


500.000 trẻ em bị chết
yểu, từ 4 đến 5triệu người bị mắc bệnh đường hô hấp và hàng triệu
trường hợp mắc các bệnh tật khác.
Các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than là nguồn thải chính của các
chất thải cacbon. Các nhà máy điện hiện nay sản ra 36% chất thải
cácbon từ các sản phẩm năng lượng, và nó sẽ tăng lên đến 38%
vào năm 2015.
Hiện nay than chiếm 52% của tổng số các nhà máy điện nhưng thải
ra 87%các chất thải cacbon.
Mặt khác các khí thải của các nhà máy điện lại có thể góp phần
làm thủng tần ozon của trái đất, gây những hậu quả to lớn mà cho
đến nay loài người cũng chưa thể đánh giá hết được.
Tầng ozon đã ngăn được hơn 90% tia tử ngoại có hại do mặt trời
chiếu xuống trái đất. Khi tầng ozon bị phá hoại, thì tia tử ngoại
trực tiếp chiếu xuống mặt đất, gây ung thư da, làm tổn thương mắt
một cách mãn tính và còn ảnh hưởng đến chức năng của hệ thống
miễn dịch của cơ thể.
Hiện nay, tầng ozon của Nam cực đã mỏng đi 65%, tầng ozon trên
không trung B
ắc Âu, Nga và Canada giảm đi từ 12 – 20%, thậm
chí tầng ozon ở nhiều nơi còn bị thủng hẳn mà tiêu biểu là ở Nam
Cực đã có một lỗ thủng rộng bằng 20% diện tích của Nam Cực.
Sự ô nhiễm nguồn nước.
Nước của các đại dương và hồ, ao, sông, suối ng
ày càng bị ô
nhiễm nặng nề. Các nhà máy nhiệt điện vừa thải khói ra môi
trườ
ng lại vừa thải các chất độc hại xuống nguồn nước gây ra sự
axit hoá MT (ao,hồ, sông, suối) chính là một nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước.

Hiện tượng axit hoá không phải bắt nguồn duy nhất từ nguồn gốc
tự nhiên, mà nó là kết quả sự biến đổi thành axit của khí SO2 (tỷ lệ
2/3) và của khí Nox (tỷ lệ 1/3) nhả ra từ cột ống khói của các nhà
máy điện.
Các axit này sẽ di chuyển và rơi ngược xuống trái đất dưới dạng
khô hoặc ẩm cùng với mưa và tuyết. Các tầu chở dầu bị tai nạn
trên biển cũng sẽ là nguồn gây ô nhiễm rất lớn cho đại dương.
Các nhà máy điện nguy
ên tử cũng góp phần đáng kể vào việc làm
ô nhi
ễm nguồn nước. Chúng gây ô nhiễm từ 3 nguồn chính sau:
Phế thải của công nghiệp khai thác nhiên liệu hạt nhân. (phế thải
của công nghiệp khai thác nhiên liệu hạt nhân đều mang tính
phóng xạ khá cao).
Để xử lý khối lượng nước lớn thải v
à phế liệu nguy hiểm đó cần
một kinh phí rất lớn.
phế liệu từ các chất phóng xạ đx sử dụng của nhà máy điện hạt
nhân. Phế liệu của các nhà máy điện nguyên tử thế giới là 8vạn
tấn( năm 1991). Chúng là nguồn gây ô nhiễm chính cho các nguồn
nước sạch và đại dương.
Chất lắng xuống của các vụ thử vũ khí hạt nhân. Hiện nay toàn cầu
đ
ã có 15 nước có vũ khí hạt nhân. Mỗi cuộc thử vũ khí hạt nhân lại
tung lên bầu trời (sau đó phần lớn sẽ rơi trở lại trái đất) một khối
lượng lớn các chất đ
ã nhiễm xạ như bụi đất, mảnh bom và các đám
mây.
Vi
ệc xử lý các nguồn gây ô nhiễm phóng xạ là một việc vo cùng

khó khăn và tốn kém.
Hiệu ứng nhà kính
Ở quy mô toàn cầu đã có nguy cơ ấm dần lên của hành tinh chúng
ta. Các nhà máy nhi
ệt điện có sử dụng khí thiên nhiên với hàm
lượng chủ yếu là mêtan có khả năng gây ra hiệu ứng nhà kính
nhi
ều gấp 20lần so với khí CO2. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng
gây ra bởi 3 chất khí thải chủ yếu là cacbonic( CO2), mêtan( CH4 )
và oxitnitơ ( N2O). những khí này tại ra mộng màng bọc bầu khí
quyển và làm phản xạ lại bề mặt trái đất lượng nhiệt năng phát ra
từ trái đất.
Hiệu ứng lồng kính làm cho nhiệt độ trên bề mặt trái đất ngày càng
nóng lên. Các nhà khoa h
ọc đã tính được nhiệt độ trái đất sẽ tăng
từ 1-4,50C từ nay cho đến giữa thế kỷ XXI, nhất là mùa đông ở
những vùng núi cao. Sự tăng của hàm lượng khí CO2 trong tầng
khí quyển cũng được ghi nhận 0,280/00 trc Cách mạng công
nghiêpj và có thể đạt 0,560/00 vào năm 2050. Trái đất ấm dần lên
trong hơn 100năm công nghiệp( từ 1990 – 2100)(hình vẽ). nhiệt
độc của các đại dương tăng dần l
ên và cùng với nó mực nước biển
cũng đang tăng dần lên.
Các nhà khoa h
ọc dự đoán đến cuối thế kỷ XXI này, mực nước
biển sẽ tăng lên từ 30-75cm. Những vùng dân cư đông đúc
(Bănglađét, Hà Lan, vùng Nouvelle
–Orleans, lưu vực sông Nil,
lưu vực sông M
êkông, sông Indus) sẽ là những nơi trực tiếp bị đe

doạ. Ngoài ra những dòng hải lưu lớn (El Nino ở Thái Bình
Dương, gulf Stream ở Đại tây dương) có thể bị dịch chuyển, có
những nơi hoàn toàn biến thành sa mạc.
Các công trình năng lượng còn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
về nhiều mặt như vấn đề hành lang và chiếm đất của các công trình
điện lực (đặc biệt là đường dây tải điện và hồ chứa của các nhà
máy thu
ỷ điện), ảnh hưởng của điện trường và từ trường, ảnh
hưởng l
ên cảnh quan và vệ sinh môi trường v.v
Cách hạn chế các ảnh hưởng:(cái này ko có trong sách, đây là tự
bịa, tham khảo)
- Sử dụng các nguồn năng lượng sạch: điện nguyên tử, phong điện,
năng lượng mặt trời

×