Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Cracking part 22 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.86 KB, 6 trang )


Serial CrackingỞ phần này, em sẽ không dùng các hàm API chính (như
GetDlgItemTextA hay GetWindowText…) mà sẽ dùng HMEMCPY.
Khi chúng ta đặt breakpoint ở HMEMCPY, chúng ta hãy nhấn F10 khoảng 17-25 lần và
chúng ta sẽ thấy 1 đoạn code tương tự như sau :
Code:
PUSH ECX
SHR ECX, 2 ; số từ copy
REPZ MOVSD ; copy từ DS:ESI vào ES:EDI
POP ECX
AND ECX, 3
REPZ MOVSB ; tương tự REPZ MOVSD , nhưng chỉ copy 1 byte
XOR DX
XOR AX
Nhìn thì đoạn code trên có vẻ rắc rối, nhưng các bác đừng lo. Các bác sẽ dễ dàng tìm ra ở
đó phương pháp set break trên serial hoặc name của các bác.
Tại REPZ MOVSD, trong SoftICE các bác đánh “D DS:EDI” (nếu là 32bit) hoặc “D
DS:DI” (nếu là 16bit) . Các bác sẽ thấ
y fake name hoặc fake serial. Bây giờ hãy đánh “D
ES:EDI” (32bit) hoặc đánh “D ES:DI” (16bit). Nó sẽ hiện ra vị trí mà thông tin bạn nhập
vào được copy tới (ví dụ như 22BF:00000000). Hãy chú ý tới segment (ở đây là 22BF).
Nếu các bác set BPR trên range của memory, các bác sẽ không thể break lại lần nữa. Bây
giờ hãy ấn F10 cho đến khi các thông tin các bác nhập vào được copy xong (nghĩa là
vượt qua REPZ MOVSD). Tại đây các bác hãy đánh “PAGE 22BF:00000000” . Các bác
sẽ thấy tương tự như sau :
Code:
Linear | Physical | Attributes | Type
80284960 | 01603960 | PD A AU RW | System
Bây giờ công việc của chúng ta là đặt BPR (breakpoint trên range) tại
địa chỉ ở trong cột
Linear. Để làm được các bác cần biết số byte có trong range, và các bác buộc phải dùng


SELECTOR 30 :
Ví dụ : BPR 30:80284960 30:80284969 RW
Nó sẽ set break trên 9 byte trên range trong suốt quá trình RW (đọc/viết). Nếu các bác
muốn biết điểm khác nhau giữa các địa chỉ, các bác có thể đánh :
D 30:80284960
Nhớ là các bác phải luôn dùng bộ lọc 30, bởi nó luôn luôn tồn tại.
Tiếp theo chúng ta ấn F12 rồi tìm name/serial. Xong các bác nhấn F5 rồi đánh BD
<HMEMCPY> và các bác sẽ break khi fake name/serial của các bác được chương trình
đọc. Tiếp theo là công việc củ
a các bác :))

Serial # Cracking sử dụng HMEMCPY
1 hàm API khá thú vị dùng để crack serial là HMEMCPY. Nó sẽ được gọi mỗi khi chuỗi
được copy và memory. Để sử dụng HMEMCPY, trước hết các bác đánh đại cái gì đó và
registration dialog, sau đó load SoftICE và đánh BPX HMEMCPY. Trở lại chương trình
và nhấn nút OK/Register… SoftICE sẽ nhảy ra và hãy ấn F11 để trở về nơi gọi nag. Nếu
có nhiều hộp thoại edit box, nhấn Ctrl-D 1 và F11 cho đến khi các bác biết chắc rằng toàn
bộ thông tin mà các bác đã được copy. Bây giờ các bác sẽ thấy như sau :
Code:
PUSH DWORD PTR [DI]
CALL KERNEL!LOCALUNLOCK
Hầu hết các code đều được kiểm tra từ 1 file executable, bây giờ hãy ấn F10 sau khi các
bác đã disable các breakpoint. Các bác sẽ “nhảy” qua rất nhiều instruction (có thể là 50
hoặc nhiều hơn), và chắc chắn các bác sẽ nhày qua Kernel32!_freqasm trước khi trở
về
đoạn code của chương trình. Khi các bác đã trở về được đoạn code của chương trình , hãy
“nhảy” với F10 nhưng phải thật chậm. Nếu các bác tìm thấy 2 serial được đặt trong stack
và sau đó lệnh CALL được thực hiện > đánh D để xem chúng.

Visual Basic Serial Cracking

Trước khi set BPX rtcMsgBox trong SoftICE, các bác cần phải có file
MSVBVM50.DLL. Sau đó hãy nhập bất kì cái gì đó trong Registration Box và nhấn
Enter. SoftICE sẽ break tại rtcMsgBox. Bây giờ hãy disassemble chương trình ra , đi đến
đoạn code gọ
i message box. Set breakpoint trước đoạn code so sánh, các bác nên biết
rằng các function của Visual Basic không khác lắm với API của WIN32, nên họ vẫn sẽ
đặt 1 vài thông số nào đó trong stack. Và “tóm” các thông số này rất dễ, các bác hãy ấn
F5 và F11 vài lần > các bác sẽ thấy những đoạn code “trên cả tuyệt vời”
Những function đáng để “thử” :
__vbaLenBstr (nhận chiều dài chuỗi)
__vbaStrCopy
__vbaStrMove

Visual Basic 6 Serial Catching
Trước hết các bác open WINICE.DAT lên mà thay đổi 1 chút :
Code:
F5=”^x;^dd eax;”
EXP=C:\WINDOWS\SYSTEM\MSVBVM60.DLL
Trong hộp thoại registration hãy nhập bất kì cái gì mà các bác thích. Xong hãy vào
SoftICE và đánh “BPX MSVBVM60!_vbaStrCat”. Thoát khỏ
i SoftICE và nhấn nút OK
trong hộp thoại registration > SICE nhảy ra :
Code:
:66060B5F PUSH EBP
:66060B60 MOV EBP,ESP
:66060B60 MOV EBP,ESP
:66060B62 PUSH EBP
:66060B65 PUSH EAX
:66060B66 PUSH DWORD PTR [EBP+08]
:66060B69 PUSH DWORD PTR [EBP+0C]

:66060B6C CALL [661106E8]
:66060B72 TEST EAX,EAX
:66060B7A MOV EAX,[EBP+08]
:66060B7D POP EBP
:66060B7E RET 0008
Bây giờ hãy đánh những lệnh sau :
Code:
BC * [Enter]
BPX 66060B7D [Enter]
X [Enter]
Tại đây chúng ta nhấn F5 cho đến khi thấy real serial (là những kí tự) trong Data
Window.

06.9 Time Limits
==========
30-Day-Time-Limit
Rất nhiều chương trình shareware chỉ cho phép chúng ta sử dụng trong 1 thời gian (
thường là 30 ngày). Vạy nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra đoạn code so sánh số ngày sử
dụng , và thay đổi nó. Đây là đoạn code đó :
Code:
mov ecx, 1E ; đặt 1E (1Eh=30d) vào ecx
mov eax, [esp+10] ; đặt số ngày đã dùng vào eax
cmp eax, ecx ; so sánh eax và ecx
jl … ; nhảy nếu nhỏ h
ơn (nghĩa là tiếp tục được dùng chương trình)
Cách đơn giản nhất trong trường hợp này là đổi “mov eax, [esp+10]” thành “mov eax, 1”.
Làm như vậy chương trình sẽ luôn luôn nghĩ là chúng ta đang chạy chương trình vào
ngày đầu tiên.

Hết hạn sử dụng

Nếu chương trình mà các bác cần crack đã hết hạn dùng , các bác có thể tìm trong
Registry khóa CURRENT_USER và LOCAL_MACHINE các khóa có liên quan đến
chương trình đó và xóa nó đi. Sau đó cài lại chương trình ( các bác nên nhớ là cũng phải
xóa sạch các file có liên quan đến chương trình
đó nhá !!! )

Lazy Programmer’s Trial Check
Chương trình của các bác chỉ cho phép chạy thử trong 30 ngày ??? Hãy xem làm cách
nào để 1 programmer lười biếng kiểm tra số ngày dùng đó :
Code:
CMP DWORD PTR register,1E
JLE/JGE …
Các bác hãy xem các thông số sau : 83 là CMP, 1E là 30 ngày, 7E là JLE hoặc 7D là
JGE. Bây giờ mở 1 chương trình HEX editor và tìm các thông số trên. Các bác sẽ tìm
thấy chúng trong 1 hoặc nhiều vị trí khác nhau - điều đó không quan trọng. Các bác hãy
cứ đổi JLE (7E 33) thành JMP (EB 33). Chắc chắn chương trình sẽ không bao giờ hết hạn
nữa !!!

Crack Time Limit sử dụng W32DASM
Hãy chỉnh đồng hồ hệ thống sang 1 năm -> chương trình của các bác chắc chắn sẽ hết
hạn ngay. Khơi động chương trình, 1 message sẽ hiện ra, hãy nhớ nội dung của nó nhé
(tốt nhất là ghi ra giấy). Dùng W32DASM để load file vào và tìm nội dung của cái
message ban nãy. Tìm ra rồi -> đến đoạn code cần tìm -> phân tích đoạn code -> crack
nó.

06.10 Visual Basic Programs
=================
Các phương pháp so sánh serial
Trong Visual Basic có 8 cách thường được các programmer sử dụng để kiể
m tra fake/real

serial. Và mỗi cách lại có 1 điểm mạnh/ yếu khác nhau. Em sẽ post lần lượt từng cách lên
để các bác thấy rõ hơn nhé ;)
Trước hết em xin đưa ra 3 cách tiêu biểu nhất là :
1. So sánh String
Trong phương pháp này, real code sẽ được so sánh với fake serial mà các bác nhập vào.
Quote:
String data type consists of a sequence of contiguous characters that represent the
characters themselves rather than their numeric values. A String can include letters,
numbers, spaces, and punctuation. The String data type can store fixed-length strings
ranging in length from 0 to approximately 63K characters and dynamic strings ranging
in length from 0 to approximately 2 billion characters.
Và trong Visual Basic phép so sánh này được code như sau :
Code:
If “real serial” = “fake serial” Then | So sánh fake và real serial
GoTo Correct Message
Else
GoTo Wrong Message
End if
Về cơ bản, đoạn code trên đây có thể được coi là ví dụ đơn giản nhất dùng để so sánh
serial. Và vì vậy break nó trong SoftICE không phải là khó.
Các breakpoint để crack phương pháp này :
__vbastrcomp hoặc __vbastrcmp ( string compare )
*** Nếu các bác sử dụng các breakpoint em nói trong bài này để crack 1 chương trình
VB thì các bác phải thêm “msvbvm60!” vào trước các breakpoint đó (ví dụ : bpx
msvbvm60!__vbastrcomp hoặc bpx msvbvm60!__vbastarcmp …)

2. So sánh Variant
Trong phương pháp này, 2 biến số của Variant Data được dùng so sánh với nhau.
Quote:
Variant data type is a special data type that can contain numeric, string, or date data as

well as user-defined types and the special values Empty and Null. The Variant data type
has a numeric storage size of 16 bytes and can contain data up to the range of a Decimal,
or a character storage size of 22 bytes (plus string length), and can store any character
text.
Em xin đưa ra 1 đoạn code đơn giản về phương pháp này :
Code:
Dim real As Variant, fake As Variant | Định nghĩa “real” và “fake” là Variant
real = Correct Password | Đặt “real” là “ Correct Pasword”
fake = Text1.Text | Đặt “fake” là serial chúng ta nhập vào
If correct = entered Then | So sánh sử dụng phương pháp Variant
GoTo Correct Message
Else
GoTo Wrong Message
End If
Nếu như chúng ta sử dụng các breakpoint ở phương pháp trên áp dụng vào đây sẽ hoàn
toàn thất bại bởi chương trình không sử dụng __vbastrcomp …
Các breakpoint để crack phương pháp này :
__vbavartsteq ( variant test equal )

3. So sánh Long
Đây là phương pháp rất thường được dùng. 2 biến số của Long Data được dùng để so
sánh với 1 số
khác.
Quote:
Long data type is a 4-byte integer ranging in value from -2,147,483,648 to
2,147,483,647.
Do đó, sự hạn chế duy nhất của phương pháp này là giá trị được so sánh chỉ được bao
gồm số.
Đây là đoạn code của phương pháp này :
Code:

Dim real As Long, fake As Long | Định nghĩa “real” và “fake” là Long
real = 12345 | Đặt “real” là correct serial
fake = Text1.Text | Đặt “fake” là số chúng ta nhập vào
If fake = real Then | So sánh sử dụng phương pháp Long
GoTo Correct Message
Else
GoTo Wrong Message
End If
Ở phương pháp này chúng ta không có breakpoint thích hợp vì đoạn code so sánh của
phương pháp Long nằm chính trong chương trình ( chứ không nằm trong file dll như 2
phương pháp trên ).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×