Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Ôn tập môn Ngữ văn 12(Tập 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.31 KB, 46 trang )

Rằng ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP Phải
Ta Làm
Đây MƠN Gì
Đã Cho
Sống NGỮ VĂN 12 Xứng
Trong Với
Trời HỌC KÌ II Non
Đất Sơng

Lê văn Thức:12C1
Trường THPT Quang Trung-Sơn Hà-Quảng Ngãi
ĐC:



PHẦN LÍ THUYẾT
VỢ NHẶT
Kim Lân
Câu 1: Nêu vài nét về tác giả Kim Lân?
- Kim Lân ( 1920-2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài
- Q: Phù Lưu – Tân Hồng – Từ Sơn – Bắc Ninh.
- Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2001.
- Tác phẩm chính : “Nên vợ nên chồng”, “Con chó xấu xí”
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ơng thường là khung cảnh nơng thơn, hình tượng
người nơng dân. Đặc biệt ơng có những trang viết về phong tục và đời sống thơn q. Kim Lân là nhà văn
một lòng một dạ đi về với đất, với người với thuần hậu ngun thủy của cuộc sống nơng thơn.
Câu 2 : Nêu hồn cảnh sáng tác tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân)
Truyện ngắn “Vợ nhặt” có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”. Tác phẩm được viết ngay sau
khi Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại
(1954) Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này.
Câu 3:. Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện “Vợ nhặt” (Kim Lân)?


- Lấy vợ là một trong ba việc lớn nhất của đời người( Làm nhà, lấy vợ, tậu trâu) : Hệ trọng, tốn nhiều tiền
của, mất nhiều thời gian.
1
- Vợ nhặt : Khơng tốn tiền của, khơng mất cơng sức. Vợ lại có thể nhặt được như một thứ đồ vật, một thứ
bỏ đi, khơng giá trị -> Con người bị đặt ngang hàng với đồ vật, bị hạ thấp. Giá trị con người bị coi thường,
khinh rẻ,
- Nhan đề có giá trị tố cáo sự bi đát cùng quẫn của đời sống xã hội trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.
Câu 4: Tóm tắt tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân).
Năm 1945 nạn đói khủng khiếp xảy ra, người chết như ngả rạ, người sống dật dờ như những
bóng ma. Tràng sống ở xóm ngụ cư nghèo, làm nghề kéo xe bò chở thóc cho liên đoàn. Một hôm, mệt
quá, anh hò một câu cho đỡ mệt, không ngờ câu hò ấy làm anh quen với một cô gái. Ít lâu sau, gặp lại,
anh không nhận ra cô bởi vẻ tiều tụy, đói rách. Cô xin anh cho ăn, và anh cho cô ăn một mạch bốn bát
bánh đúc. Từ câu nói đùa không ngờ của anh, cô theo anh về làm vợ. Mẹ anh không tin anh có vợ
nhưng sau đó bà hiểu ra và chấp nhận cuộc nhân duyên của con. Cái đói đang rình rập nhưng cả ba
nương tựa vào nhau và cùng nghó đến một tương lai tốt đẹp.
Câu 5: Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân)?
- Trµng lµ mét nh©n vËt nghÌo khỉ, xÊu xÝ, th« kƯch. Nguy c¬ "Õ vỵ" ®· râ. §· vËy l¹i gỈp n¨m ®ãi khđng
khiÕp, c¸i chÕt lu«n lu«n ®eo b¸m. Trong lóc kh«ng mét ai (kĨ c¶ Trµng) nghÜ ®Õn chun vỵ con cđa anh ta
th× ®ét nhiªn Trµng cã vỵ. Trong hoµn c¶nh ®ã, Trµng "nhỈt" ®ỵc vỵ lµ nhỈt thªm mét miƯng ¨n còng ®ång
thêi lµ nhỈt thªm tai häa cho m×nh, ®Èy m×nh ®Õn gÇn h¬n víi c¸i chÕt. V× vËy, viƯc Trµng cã vỵ lµ mét
nghÞch c¶nh Ðo le, vui bn lÉn lén, cêi ra níc m¾t.
- Sù kiƯn nµy khiÕn d©n xãm ngơ c ng¹c nhiªn, cïng bµn t¸n, ph¸n ®o¸n
- Bµ cơ Tø, mĐ Trµng l¹i cµng ng¹c nhiªn h¬n. Bµ l·o ch¼ng hiĨu g×, råi "cói ®Çu nÝn lỈng" víi nçi lo riªng
mµ rÊt chung: "BiÕt chóng nã cã nu«i nỉi nhau sèng qua ®ỵc c¬n ®ãi kh¸t nµy kh«ng?"
- B¶n th©n Trµng còng bÊt ngê víi chÝnh h¹nh phóc cđa m×nh: "Nh×n thÞ ngåi ngay gi÷a nhµ ®Õn b©y giê
h¾n vÉn cßn ngê ngỵ". ThËm chÝ s¸ng h«m sau Trµng vÉn cha hÕt bµng hoµng.
=> Tình huống truyện độc đáo, qua đó thể hiện giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật của
tác phẩm
Giá trị hiện thực:
- Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói.

- Cái đói đã bóp méo cả nhân cách con người.
- Giá trị con người bị phủ nhận khi chỉ vì cùng đường đói khát mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh.
Giá trị nhân đạo:
- Đề cao tình người, lòng nhân ái, cưu mang đùm bọc nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc.
- Đặc biệt, sự cưu mang đùm bọc của những con người nghèo đói là sức mạnh để họ vượt lên cái chết.
Giá trị nghệ thuật:
Tình huống truyện khiến diễn biến phát triển dễ dàng và làm nổi bật được những cảnh đời, những
thân phận đồng thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm.
Câu 6: Trình bày giá trị bao trùm của tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân):
- Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân khơng chỉ miêu tả tình cảm thê thảm của người nơng dân trước nạn
đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay bên bờ vực
của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khao khát hạnh phúc gia đình, u thương đùm bọc lẫn nhau.
- Nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động đó được thể hiện qua một tình huống truyện độc đáo, cách kể
chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí khá tinh tế, dựng đối thoại sinh động.
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tơ Hồi
2
Câu 1: Nêu vài nét về tác giả Tơ Hồi?
- Tơ Hồi tên thật là Nguyễn Sen, sinh năm 1920 tại Hà Đơng, nay là Hà Nội.
- Là nhà văn trước CMT8.
- Năm 1943 gia nhập hội văn hóa cứu quốc.
- Sở trường: Viết về lồi vật, dân tộc ít người, q hương.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Trước CM: “Dế mèn phiêu lưu kí”, “O chuột”…
+ Sau CM: “Truyện Tây Bắc”, “Miền Tây”…
- Ơng được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh năm 1996
Câu 2: Trình bày hồn cảnh sáng tác tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ” của Tơ Hồi?
- “Vợ chồng A Phủ”, trích trong tập “Truyện Tây Bắc”, là kết quả chuyến đi thực tế của Tơ Hồi cùng bộ
đội vào giải phóng Tây Bắc (1952). Thời gian này nhà văn đã sống gắn bó nghĩa tình với đồng bào các dân
tộc miền núi và chính họ đã khơi nguồn cảm hứng cho nhà văn.

- Tác phẩm được giải thưởng của Hội văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955.
Câu 3:Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi?
Mò là cô gái trẻ đẹp, có tài, nhiều trai làng mê Mò và Mò đã có người yêu. Một đêm, Mò bò A Sử
bắt về làm vợ, làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Bò áp bức, bóc lột hết sức tàn nhẫn, Mò muốn tự
tử nhưng nếu chết thì nợ cha vẫn còn. Thương bố, Mò cam chòu kiếp sống đọa đày.
A Phủ là một thanh niên khỏe mạnh, lao động giỏi, nhiều cô mê, nhưng A Phủ không lấy được vợ
vì mồ côi. Vào một đêm xuân xảy ra việc đánh nhau với A Sử, A Phủ bò bắt và trở thành nô lệ cho nhà
thống lí. Vì để mất một con bò, A Phủ bò Pá Tra bắt trói đứng mấy ngày đêm. Mò cảm thông, cởi trói
cho A Phủ và sợ sẽ thế chỗ A Phủ nên Mò chạy theo A Phủ. Hai người đến Phiềng Sa thành vợ thành
chồng, giác ngộ cách mạng, cùng dân làng chống thực dân Pháp và bọn tay sai.
Câu 4: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”?
a. Giá trị hiện thực của tác phẩm:
- Tác phẩm phản ánh bức tranh đời sống xã hội của dân tộc niền núi Tây Bắc trước ngày giải phóng, hiện
thân của chế độ phong kiến khắc nghiệt, tàn ác mà điển hình là cha con Pá Tra.
- Chúng lợi dụng thần quyền và cường quyền, cùng hủ tục phong kiến nặng nề biến những người lao động
thành nơ lệ khơng cơng, lao động khổ sai như trâu ngựa để làm giàu cho chúng.
- Tố cáo cách xử kiện vơ lý, qi gở và hình thức bóc lột là cho vay nặng lãi để cột chặt người lao động vào
số phận nơ lệ.
- Cuộc sống bi thảm của người lao động miền núi dưới hai tầng áp bức là phong kiến và đế quốc thực dân
cùng sự tra tấn, đọa đầy dã man kiểu Trung cổ.
- Mạng sống và phẩm giá con người bị coi thường và khinh rẻ.
b. Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm:
- Niềm cảm thơng sâu sắc đối với những số phận bất hạnh của người lao động miền núi (Mị và A Phủ).
- Lên án gay gắt thế lực phong kiến, khám phá ra những phẩm chất tốt đẹp của người lao động - dù bị đọa
đầy giam hãm vẫn khơng mất đi sức sống và tìm cơ hội vùng dậy.
- Tác phẩm chỉ ra con đường giải phóng thực sự của người lao động là đi từ tự phát đến tự giác, từ tăm tối
đến ánh sáng dưới sự dìu dắt của Đảng: chỉ có con đường làm cách mạng thì mới thốt khỏi kiếp nơ lệ, đó
là con đường tất yếu của lịch sử.
3
Câu 5: Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, khi miêu tả căn buồng của Mị, nhà văn Tơ Hồi đã miêu

tả một hình ảnh có giá trị tượng trưng cho số phận bi thảm của Mị? Đó là hình ảnh nào? Cảm nhận
của anh (chị) về chi tiết nghệ thuật độc đáo đó?
- Chi tiết nghệ thuật độc đáo: “Ở buồng Mò nằm kín mít, có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay.
Lúc nào trông ra chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay nắng. Mò nghó rằng mình cứ ngồi trong
cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi”
- Thông qua chi tiết cái cửa sổ, Tô Hoài gợi ám ảnh về một nhà tù rùng rợn mà ở đó Mò là một tù nhân
đáng thương, có số phận bi thảm. Bố con nhà thống lí không chỉ bóc lột sức lao động, hành hạ về thể
xác mà còn hủy hoại cuộc sống tinh thần, ngăn cấm, dập tắt mọi suy nghó cũng như nguyện vọng nhỏ
nhoi của Mò. Qua nhân vật Mò, tác giả tố cáo chế độ phong kiến miền núi tàn nhẫn, vô nhân đạo, khinh
rẻ con người, đẩy con người tới kiếp ngựa trâu.
Câu 6: Nêu ngắn gọn giá trò nội dung và giá trò nghệ thuật của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”?
- “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chòu
ách áp bức, bóc lột của bọn thực dân, chúa đất. Họ đã vùng lên phản kháng, tìm cuộc sống tự do.
- Tác phẩm khắc họa chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn
người các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vò dân tộc,
vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
Câu 1: Nêu vài nét về tác giả Nguyễn trung Thành?
- Tên khai sinh: Nguyễn văn Báu, sinh năm 1932, q ở Thăng Bình, Quảng Nam.
- Bút danh Ngun Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ.
- Năm 1950, ơng vào bộ đội sau đó làm phóng viên báo qn đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ơng tình
nguyện trở về chiến trường miền Nam, lấy bút danh là Nguyễn Trung Thành.
- Ơng là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp với tiểu thuyết nổi tiếng “Đất nước đứng
lên”. Ngun Ngọc là cây bút gắn bó với mảnh đất Tây Ngun, có nhiều thành tựu nhất khi viết về Tây
Ngun
- Tác phẩm: “Đất nước đứng lên, “Mạch nước ngầm”, “Trên q hương những anh hùng Điện Ngọc”
- Năm 2000, ơng được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Câu 2: Nêu hồn cảnh sáng tác và giải thích ý nghĩa nhan đề “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành?
a. Hồn cảnh sáng tác :

- Truyện ngắn “Rừng xà nu” được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đổ qn ồ ạt vào miền Nam
nước ta.
- Tác phẩm in lần đầu trên tạp chí Văn nghệ giải phóng (1965). Sau in trong tập Truyện và kí “Trên q hư-
ơng những anh hùng Điện Ngọc” (1969).
- “Rừng xà nu” mang đậm chất sử thi, viết về những vấn đề trọng đại của dân tộc; nhân vật trung tâm mang
những phẩm chất chung tiêu biểu cho cộng đồng; giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng.
b. Ý nghĩa nhan đề:
- “Rừng xà nu” là linh hồn của tác phẩm, cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi
nguồn từ hình ảnh này.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống và tinh thần của dân làng Xơ Man.
4
- Cây xà nu là biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của con người Tây Ngun kiên cường, bất khuất trong chiến
tranh chống giặc ngoại xâm.
Câu 3: Tóm tắt truyện “Rừng xà nu” Nguyễn Trung Thành?
- Mở đầu tác phẩm là hình ảnh làng Xô Man “ở trong tầm đại bác của đồn giặc” . “Hầu hết đạn đại
bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu”. Cả rừng xà nu không có cây nào là không bò thương, nhưng chúng vẫn
kiên cường bất khuất ngọn “ hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”.
- Tnú ba năm đi bộ đội trở về thăm làng. Đêm đó, cụ Mết kể chuyện anh cho cả làng nghe: Tnú là đứa
trẻ mồ côi được dân làng Xô Man nuôi nấng, đùm bọc. Lúc còn nhỏ, Tnú và Mai đã nuôi giấu cán bộ
và làm liên lạc cho anh Quyết. Tnú học chữ thì hay quên nhưng đi rừng làm liên lạc thì sáng lạ lùng.
Nó vượt thác, xé rừng mà đi, lọt tất cả vòng vây của giặc. Một lần Tnú vượt thác Đắc Năng thì bò giặc
bắt, bò tra tấn, bò đày đi Kông Tum. Ba năm sau, Tnú vượt ngục trở về, lưng đầy thương tích. Anh và
Mai trở thành vợ chồng. Tnú thay anh Quyết đã hy sinh, lãnh đạo dân làng chuẩn bò vũ khí chiến đấu.
Được tin này, giặc lùng bắt Tnú. Không tìm được anh, chúng bắt Dít, em gái Mai, và vợ con anh tra tấn
dã man. Anh bò bắt, vợ con anh chết, bọn chúng dùng nhựa xà nu tẩm vào mười đầu ngón tay anh và
đốt. Tất cả dân làng dưới sự điều khiển của cụ Mết đã xông lên tiêu diệt giặc, cứu sống anh. Tuy mỗi
ngón tay chỉ còn hai đốt anh vẫn đi bộ đội…
- Sáng hôm sau anh lại ra đi. Cụ Mết và Dít (lúc này là bí thư chi bộ xã) tiễn anh. Cả ba người nhìn ra
xa thấy “rừng xà nu nối tiếp đến tận chân trời”.
Câu 4: Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh đơi bàn tay Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của

Nguyễn trung Thành?
- Một trong những hình ảnh giàu tính nghệ thụât, tạo sức ám ảnh cho người đọc là hình ảnh đơi bàn tay
Tnú: Lúc nhỏ bàn tay tình nghĩa, thủy chung; lúc vượt ngục bàn tay nắm chặt tay Mai nóng bỏng u
thương; khi bị giặc bắt tra tấn, 10 ngón tay bị đốt bằng nhựa xà nu trở thành biểu tượng của sự kiên cường,
anh dũng, bất khuất.
- Đơi bàn tay mỗi ngón cụt một đốt vẫn cầm súng chiến đấu bảo vệ q hương, đất nước.
-> Đơi bàn tay là biểu tượng cho lòng kiên trung, sự gan dạ, bền bỉ và sức dẻo dai của Tnú. Đơi bàn tay là
chứng tích đau thương mà Tnú mang theo suốt cả cuộc đời.
- Cuối tác phẩm đơi bàn ấy lại xuất hiện, đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc ngay trong hầm cố thủ của nó.
=> Hình ảnh Tnú và bàn tay của anh là hình ảnh của Tây Ngun đau thương, bất khuất. Cuộc đời Tnú tiêu
biểu cho nỗi đau của dân làng Xơ - man, mối thù chung của Tây Ngun của đất nước cũng là mối thù của
gia đình anh.Tnú tiêu biểu cho cuộc đời và con đường đi của dân làng Xơ – man, con đường hướng về cách
mạng.
Câu 5: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Rừng xà nu” ?
- “Rừng xà nu” là một thiên truyện mang ý nghĩa và vẻ đẹp của một khúc sử thi trong văn xi hiện đại.
Với lời văn chau chuốt, giàu hình ảnh, tác phẩm đã tái hiện được vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng của núi rừng,
của con người và của truyền thống văn hóa Tây Ngun.
- Thơng qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những cánh rừng xà nu bạt
ngàn, xanh bất tận, Nguyễn Trung Thành đặt ra một vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: Để
cho sự sống của đất nước và của nhân dân mãi mãi trường tồn, khơng có cách nào khác là phải cùng nhau
đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
Câu 6: Tìm một chi tiết nghệ thuật gây ấn tượng mạnh mẽ đối với anh (chị) và bộc lộ sâu sắc chủ đề
của truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn trung Thành?
5
- Chi tiết gây ấn tượng sâu sắc với người đọc là hình ảnh rừng xà nu hồi sinh mạnh mẽ dưới bom đạn của
kẻ thù: “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn cây xanh rờn, hình nhọn
mũi tên lao thẳng lên bầu trời”
- Hình ảnh đó gợi lên sức sống bất diệt của rừng xà nu, bất chấp sự tàn phá, hủy diệt tàn bạo của kẻ thù:
Một cây ngã xuống, bốn năm cây con tiếp tục mọc lên. Đó cũng chính là hình ảnh những thế hệ người Tây
Nguyên nối tiếp nhau trưởng thành trong chiến tranh: anh Quyết ngã xuống có Tnú thay thế, Mai ngã

xuống, Dít và Heng tiếp nối. Chi tiết nghệ thuật đặc sắc này bộc lộ chủ đề của truyện ngắn “Rừng xà nu”:
Ca ngợi khát vọng tự do, khát vọng giải phóng, phẩm chất anh hùng và sức sống mãnh liệt của dân làng
Xô - man nói riêng, nhân dân Tây Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
Câu 1: Trình bày vài nét về tác giả Nguyễn Thi?
- Nguyễn Thi (1928- 1968) tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu - Nam Định.
- Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đình nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi
cực từ nhỏ. Năm 1943, Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn, năm 1945, tham gia cách mạng, năm
1954, tập kết ra Bắc, năm 1962 trở lại chiến trường miền Nam. Nguyễn Thi hi sinh ở mặt trận Sài Gòn
trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968.
- Nguyễn Thi còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút
kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. Ông được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000.
Đặc điểm sáng tác:
- Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi".
Đó là:
+ Yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù ngùn ngụt bọn xâm lược và tay sai của
chúng, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc.
+ Tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa.
(Các nhân vật trong Những đứa con trong gia đình đều tiêu biểu cho những đặc điểm trên)
- Nguyễn Thi là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. Văn Nguyễn Thi giàu chất hiện thực nhưng
thấm đẫm chất trữ tình.
- Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam Bộ.
Câu 2: Tóm tắt tác phẩm “ Những đứa con trong gia đình”:
Trong một trận chiến đấu ở vùng cao su với bọn Mĩ, Việt tiêu diệt được một xe bọc thép của địch
nhưng bị thương khắp người, hai mắt không nhìn thấy gì. Lúc tỉnh Việt cố lết từng đoạn để đi tìm đồng đội.
Những lúc thiếp đi rồi tỉnh dậy Việt như gặp lại từng người thân trong gia đình. Lần thứ nhất, tỉnh dậy nghe
tiếng ếch nhái kêu, Việt nhớ những đêm cùng chị Chiến đi bắt ếch, nhớ đến chú Năm, đến những câu hò
của chú và đặc biệt là cuốn sổ của gia đình…; Lần thư hai, tiếng trực thăng đánh thức Việt dậy… Việt nhớ
lại những ngày cùng chị Chiến đi bắt chim, bây giờ đi bộ đội Việt vẫn mang theo cái ná thun. Rồi Việt nhớ

đến má, nhớ đến câu chuyện má kể về cái chết của ba, nhớ cảnh má che chở cho đàn con của mình…; Lần
thứ ba, tiếng dế gáy u u đánh thức Việt, hình ảnh má vẫn còn trong đầu, Việt nhớ lại ngày hai chị em đăng
kí tòng quân với ý chí quyết tâm trả thù cho má, cảnh hai chị em khiêng chiếc bàn thờ ba – má sang gửi
chú Năm… Đến ngày thứ ba, anh Tánh dẫn tiểu đội đi tìm, mấy lần đụng nhau với địch và cuối cùng gặp
được Việt trong bụi rậm. Việt được đưa về điều trị ở một bệnh xá dã chiến.
Câu 3: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” ( Nguyễn
Thi)?
- Truyện kể về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù
giặc, thủy chung son sắt với quê hương, cách mạng. Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với
6
tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh to lớn của con
người VN, dân tộc VN trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Tác phẩm thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật truyện ngắn của Nguyễn Thi: trần thuật qua dòng hồi
tưởng của nhân vật, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm
chất Nam Bộ.

Câu 4: Những biểu hiện của khuynh hướng sử thi qua truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”
( Nguyễn Thi)?
- Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu nước, căm thù
giặc, thủy chung son sắt với quê hương.
- Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó thấy lịch sử của một đất nước, một dân tộc trong cuộc chiến chống
Mĩ.
- Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình cũng là số phận của nhân dân miền Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt.
- Truyện của một gia đình dài như dòng sông còn nối tiếp: "Trăm dòng sông đổ vào một biển, con sông của
gia đình ta cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm…, rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta…".
Truyện kể về một dòng sông nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả. Truyện về một gia đình nhưng ta lại
cảm nhận được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.
- Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với gia đình,
với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu
Câu 1: Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Minh Châu?
- Nguyễn Minh Châu (1930- 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An. Năm 1950, ông tham gia nhập bộ đội. Năm 1952 - 1958, ông công tác và chiến đấu tại sư
đoàn 320.
- Ông “thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học hiện nay”(Nguyên
Ngọc) .
- Sau 1975, khi văn chương chuyển hướng khám phá trở về với đời thường, Nguyễn Minh Châu là một
trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo
đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghệ thụât của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành
trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. Ông khẳng định: “ Nhà văn không có quyền
nhìn sự vật một cách đơn giản, và nhà văn cần phấn đấu để đào xới bản chất con người vào các tầng lớp
lịch sử.”
- Tác phẩm chính: “Cửa sông” (tiểu thuyết - 1967), “Những vùng trời khác nhau” (truyện ngắn - 1970),
“Dấu chân người lính”(tiểu thuyết - 1977)
- Năm 2000 ông được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.
Câu 2: Nêu xuất xứ và ý nghĩa nhan đề tác phẩm: “Chiếc thuyền ngoài xa” - Nguyễn Minh Châu?
a. Xuất xứ:
Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà văn lấy làm tên chung cho một
tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987).
b. Ý nghĩa nhan đề:
7
- Nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa” là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật. Đó là
chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình người đàn bà làng chài. Ở đó,
ngoài vợ chồng họ còn cả một đàn con. Cuộc sống khó khăn, đói kém … làm con người thay đổi tâm
tính. Trước đây, anh là một người hiền lành nhưng do cuộc sống cùng quẫn làm cho người chồng trở lên
cục cằn thô lỗ, biến vợ thành đối tượng của những trận đòn. Những cảnh tượng đó, những thân phận đó
nếu nhìn từ xa sẽ không phát hiện được.
- Nhưng cũng chính vì ở ngoài xa nên con thuyền mới cô đơn . Đó là sự cô độc của con thuyền nghệ

thuật trên đại dương cuộc sống, đơn độc của con người trong cuộc đời. Chính sự thiếu gần gũi, chia sẻ
ấy là nguyên nhân sự bế tắc và lầm lạc. Phùng đã chụp được cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong sương
sớm – một vẻ đẹp toàn mó. Chiếc thuyền là biểu tượng của sự toàn bích mà chiêm ngưỡng nó, anh thấy
tâm hồn mình trong ngần. Nhưng khi chiếc thuyền đâm thẳûng vào bờ, chứng kiến cảnh đánh đập vợ
của người đàn ông kia, anh nhận ra rằng cái đẹp ngoài xa cũng ẩn chứa nhiều ngang trái và nghòch lí.
Nếu không lại gần anh chẳng thể phát hiện ra. Xa và gần, bên ngoài và sâu thẳm … đó cũng là cách
nhìn, tiếp cận nghệ thuật chân chính.
Câu 3:Tóm tắt truyện:
- Phùng là một nghệ sĩ, anh đến ven biển miền Trung - nơi anh đã từng chiến đấu để chụp ảnh lịch. Sau
nhiều ngày anh đã chụp được một “ cảnh đắt trời cho”: cảnh một chiếc thuyền ngồi xa đang ẩn hiện trong
biển sớm mờ sương.
- Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh hết sức ngạc nhiên: Từ chính trong chiếc thuyền, một gã đàn ơng vũ
phu đã đánh đập người vợ hết sức dã man, đứa con trai xơng vào đánh lại bố.
- Đẩu, bạn chiến đấu của Phùng, nay là Chánh án tòa án huyện và Phùng khun người đàn bà bỏ người
chồng vũ phu độc ác đó.
- Nhưng bất ngờ, người phụ nữ đã từ chối lời khun cùng giải pháp của Đẩu và Phùng, nhất quyết khơng
bỏ lão chồng vũ phu.
- Nhận thức mới bừng sáng trong Đẩu và Phùng sau câu chuyện. Cách nhìn bức ảnh “ chiếc thuyền ngồi
xa” của Phùng sau chuyến cơng tác.
Câu 4: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Chiếc thuyền ngồi xa” - Nguyễn Minh
Châu?
- Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời sau bức ảnh, truyện ngắn “Chiếc thuyền
ngồi xa” mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa
diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất sự thật sau vẻ đẹp bên ngồi của hiện tượng.
- Cách khắc họa nhân vật, xây dựng cốt truyện, sử dụng ngơn ngữ rất linh hoạt, sáng tạo đã góp phần làm
nổi bật chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
Câu 5: Nhận xét cách xây dựng cốt truyện độc đáo của Nguyễn Mịnh Châu trong tác phẩm “Chiếc
thuyền ngồi xa” ?
- Trong tác phẩm, đó là sự kiện Phùng chứng kiến lão đàn ơng đánh vợ một cách tàn bạo. Trước đó, anh
nhìn đời bằng con mắt của người nghệ sĩ rung động, say mê trước vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của thuyền

và biển. Trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn, Phùng phát hiện ra hiện thực nghiệt
ngã của đơi vợ chồng bước ra từ con thuyền “thơ mộng” đó.
- Tình huống đó được lặp lại lần nữa: Bên cạnh hình ảnh người đàn bà nhẫn nhục chịu đựng “đòn chồng”,
Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của cha đối với mẹ. Từ đó,
trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong gia đình thuyền
chài, hiểu sâu thêm tính chất người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu thêm người đồng đội (Đẩu) và hiểu
thêm chính mình.
=> Ý nghĩa : Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan hệ, bộc lộ khả
năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm và cả trong
cuộc đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống
8
HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT
(Trích)
Lưu Quang Vũ
Câu 1: Tóm lược vài nét về tác giả Lưu quang Vũ?
- Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) q gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí thức.
- Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách một nhà thơ tài năng đầy hứa
hẹn.
- Từ 1970 đến 1978: ơng xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh.
- Từ 1978 đến 1988: biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở thành một hiện tượng đặc
biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 với những vở đặc sắc như: “Sống mãi tuổi 17”, “Hẹn ngày
trở lại”, “Bệnh sĩ”, “Tơi và chúng ta”, “Hai ngàn ngày oan trái”, “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”,…
- Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,… nhưng thành cơng
nhất là kịch. Ơng là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam
hiện đại.
- Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
Câu 2: Hồn cảnh sáng tác vở kịch “ Hồn Trương Ba, da hàng thịt”?
- Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981, được cơng diễn vào năm 1984.
- Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới
mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.

- Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của
vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngồi một nẻo",
nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình và tự chán ghét
chính mình, muốn thốt ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu.
Câu 3: Đoạn hội thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thòt thể hiện ý nghóa gì ?
- Với những lí lẽ, cám dỗ của nhân vật xác hàng thòt, hồn Trương Ba đã có những lúc xao động, rồi kế
đó là những nỗi dằn vặt, trăn trở về cuộc sống ngang trái của mình. Mọi thứ như nghẹn lại, đẩy hồn
Trương Ba vào bế tắc hoặc sống mà chòu sự giỡn đùa của tạo hoá hoặc chết để được là chính bản thân
mình.
- Đoạn hội thoại khẳng đònh ý nghóa của sự thống nhất giữa linh hồn và thể xác, giữa tính cách và
ngoại hình. Đây là một vấn đề có tính chất khái quát cao, bao trùm nhiều mặt của đời sống và xã hội .
Câu 4: Đoạn trích vở kòch “Hồn Trương Ba, da hàng thòt” gửi gắm thông điệp gì?
Qua đoạn trích vở kòch “Hồn Trương Ba, da hàng thòt”, Lưu Quang Vũ muốn gửi gắm tới người đọc
thông điệp: Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá
trò mình có và đeo đuổi còn quý giá hơn nhiều. Sự sống chỉ thực sự có ý nghóa khi con người được sống
tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con người phải luôn biết đấu tranh với nghòch cảnh,
với chính bản thân, chống lại sự dung tục, để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trò tinh thần
cao quý.
NHÌN VỀ VỐN VĂN HĨA DÂN TỘC
Trần Đình Hượu
Câu 1: Nêu ngắn gọn những hiểu biết của anh (chị) về tác giả và xuất xứ đoạn trích “Nhìn về vốn văn
hóa của dân tộc”?
a. Tác giả:
9
- Trần Đình Hượu (1926- 1995) quê ở xã Võ Liệt, Thanh Chương, Nghệ An. Từ năm 1963 đến 1993, giảng
dạy tại Trường Đại học Khoa Văn, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Ông là một chuyên gia về các vấn
đề văn hóa, tư tưởng Việt Nam.
- Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá trị: “Đến hiện đại từ truyền thống”,
“Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại”, “Các bài giảng về tư tưởng phương Đông”,…
b. Xuất xứ:

Đoạn trích trích từ phần II, bài “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc”, in trong cuốn “Đến hiện
đại từ truyền thống” của PGS Trần Đình Hượu.
Câu 2: Giá trị cơ bản và tác động của đoạn trích “Nhìn về vốn văn hóa của dân tộc” với bạn đọc?
- Từ hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa của dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số mặt
hạn chế của văn hóa truyền thống. Bài viết có văn phong khoa học, chính xác, mạch lạc.
- Thông qua đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung, người đọc nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc. Từ
đó phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại hiện nay.
THUỐC
Lỗ Tấn
Câu 1 : Trình bày ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Lỗ Tấn?
a. Cuộc đời :
- Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân (1881 – 1936) là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học hiện đại
Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX, xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết Giang – Trung
Quốc .
- Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, học nhiều nghề: Khai mỏ, hàng hải, nghề thuốc, cuối
cùng quyết tâm làm văn nghệ với mong muốn cứu nước, cứu dân .
- Lỗ Tấn chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán
quốc dân tính”, nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa.
b Sự nghiệp :
- Sáng tác của Lỗ Tấn được in thành 3 tập: “Gào thét”, “Bàng hoàng”, “Chuyện cũ viết theo lối mới” .
- Ông xứng đáng là nhà văn hiện thực xuất sắc của Trung Quốc, năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100 năm
sinh và tôn vinh ông là Danh nhân văn hoá thế giới.
Câu 2 : Trước khi trở thành nhà văn, Lỗ Tấn đã học những nghề nào? Tại sao cưối cùng ông chuyển
sang làm văn nghệ ?
- Trước khi trở thành nhà văn Lỗ Tấn đã học những nghề : Hàng hải với ước mong mở rộng tầm mắt, học
nghề khai thác mỏ với nguyện vọng làm giàu cho tổ quốc, học nghề y để chữa bệnh cho dân nghèo.
- Đang học y khoa ở Tiên Đài (Nhật), ông đột ngột đổi nghề vì: Một lần xem phim, ông thấy người Trung
Quốc hăm hở đi xem người Nhật chém người Trung Quốc làm gián điệp cho Nga (chiến tranh Nga – Nhật),
ông giật mình, nghĩ rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân. Ông chủ trương
dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần của quốc dân và lưu ý mọi người tìm phương chữa trị.

Câu 3 : Tóm tắt truyện “Thuốc” – Lỗ Tấn.
- “Thuốc” được đăng trên tạp chí Tân Thanh Niên số tháng 5 – 1919, sau đó in trong tập “Gào thét” xuất
bản 1923 .
- Tóm tắt: Vợ chồng lão Hoa Thuyên – chủ quán trà có con trai bị bệnh lao (căn bệnh nan y thời bấy giờ).
Nhờ người giúp, lão Hoa Thuyên mua chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn, vì tin rằng ăn
10
bánh bao tẩm máu nguời sẽ khỏi bệnh. Sáng hơm sau, trong qn trà mọi người bàn tán về cái chết của
người tử tù vừa bị chém sáng nay. Đó là Hạ Du, một nhà cách mạng kiên cường, nhưng chẳng ai hiểu gì về
anh. Thế nhưng, thằng Thun cũng chết vì chiếc bánh bao ấy khơng trị được bệnh lao. Năm sau vào tiết
Thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thun đến bãi tha ma viếng mộ con. Gặp nhau, hai người mẹ đau khổ
có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du xuất hiện vòng hoa trắng, hồng xen
lẫn nhau. Đây điểm sáng để kết thúc câu chuyện bi thảm, bày tỏ quyết tâm tiếp bước người đã khuất. Tác
phẩm phản ánh sự u mê của nhân dân Trung Quốc trước cách mạng Tân Hợi, sự lạc hậu về chính trị của
quần chúng đối với người làm cách mạng và bi kịch của người cách mạng tiên phong Hạ Du.
Câu 4 : Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn:
- Vạch trần sự u mê, lạc hậu, mê tín của người dân Trung Quốc tin rằng chiếc bánh bao tẩm máu người là
một phương thuốc chữa được bệnh lao .
- Thuốc còn là phương thuật giác ngộ quần chúng đấu tranh tự giải thốt khỏi hàng nghìn năm phong kiến
đã đè nặng lên đời sống người dân Trung Quốc.
Câu 5 :Ý nghĩa bao trùm tác phẩm “ Thuốc” – Lỗ Tấn:
- Truyện phê phán tập qn chữa bệnh phản khoa học. Hình ảnh lão Hoa Thun “vội vàng móc gói bạc
trong túi ra mua chiếc bánh bao nhuốm máu đỏ tươi,máu còn nhỏ từng giọt, ” cho thấy sự mê tín của
quần chúng và dã tâm của bọn đồ tể bán máu người.
- Hạ Du là người chiến sĩ cách mạng đã hi sinh: Tác phẩm phê phán sự lạc hậu về chính trị của quần chúng
“ Cái thằng nhãi con ấy khơng muốn sống nữa nằm trong tù mà còn dám rủ lão đề lao làm giặc ( )
hắn điên thật rồi !”
Câu 6: Ý nghóa hình tượng Hạ Du và ý nghóa vòng hoa trên mộ Hạï Du ?
- Hạ Du là người giác ngộ cách mạng sớm, là người dũng cảm, hiên ngang. Nhưng anh lâm vào một bi
kòch không ai hiểu được việc làm của anh, ngay cả người thân (Thể hiện qua câu hỏi cuối truyện). Tác
giả muốn nhắc nhở người đọc suy ngẫm để hiểu ý nghóa cái chết cuả Hạ Du, đồng thời ông muốn gửi

gắm sự day dứt về mối quan hệ gắn bó giữa quần chúng và cách mạng.
- Ý nghóa vòng hoa trên mộ Hạï Du :
+ Niềm lạc quan của tác giả, tấm lòng gửi đến những người cách mạng liệt só.
+ Có người đã hiểu được sự hi sinh của Hạ Du. Nhà văn tin vào tiền đồ của cách mạng
+ Máu của người tử tù đã thức tỉnh được một bộ phận dân chúng đó là những người sẽ tiếp bước Hạ Du
SỐ PHẬN CON NGƯỜI
(Trích)
Sơ – lơ – khốp
Câu 1: Trình bày tóm tắt tiểu sử và sự nghiệp của Mikhain Sơlơkhốp, sáng tác nổi tiếng nhất của ơng
là tác phẩm nào ?
- Sơ – lơ – khốp (1905-1984) là nhà văn Xơ-viết lỗi lạc, được vinh dự nhận giải thường Nobel về văn học
năm 1965 (ơng còn được nhận giải thưởng văn học Lê - nin, giải thưởng văn học quốc gia).
- Cuộc đời và sự nghiệp của Sơ – lơ – khốp gắn bó mật thiết với sự ra đời của một chế độ - chế độ xã hội
chủ nghĩa tại vùng đất Sơng Đơng trù phú, đậm bản sắc văn hố người dân Cơdắc.
- Là nhà văn xuất thân từ nơng dân lao động, Sơ – lơ – khốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những con
người trên mảnh đất q hương. Đặc điểm nổi bật trong chủ nghĩa nhân đạo của Sơ – lơ – khốp là việc quan
tâm, trăn trở về số phận của đất nước, của dân tộc, nhân dân cũng như về số phận cá nhân con người.
- Phong cách nghệ thuật của Sơ – lơ – khốp: nét nổi bật là viết đúng sự thật. Ơng khơng né tránh những sự
thật dù khắc nghiệt trong khi phản ánh những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời, những chân
dung số phận đau thương. Trong sáng tác của ơng, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất tâm lí ln được
kết hợp nhuần nhuyễn.
11
- Tác phẩm xuất sắc nhất: “Sông Đông êm đềm”
Câu 2: Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” ?
- Nhân vật chính trong tác phẩm là Xô - cô - lôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Xô - cô - lôp nhập
ngũ rồi bị thương. Sau đó, anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít. Khi thoát khỏi nhà tù, anh nhận
được tin vợ và con gái bị bom giặc sát hại. Người con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng
anh tiến về đánh Berlin. Nhưng đúng ngày chiến thắng, con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết. Niềm hi vọng
cuối cùng của anh tan vỡ.
- Kết thúc chiến tranh, Xô - cô - lôp giải ngũ, làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh gặp được bé

Va - ni - a. Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh, chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa.
Anh nhận Va - ni - a làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui
lớn.
- Tuy vậy, Xô - cô – lôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ, mất con “nhiều đêm thức giấc
gối ướt đẫm nước mắt”, anh thường thay đổi chỗ ở, nhưng anh vẫn cố giấu không cho bé Va - ni - a biết
nỗi khổ của mình.
-> Nội dung tác phẩm ‘’Số phận con người’’: Số phận con người nhỏ bé trước hiện thực tàn khốc của
chiến tranh, vẻ đẹp tính cách Nga kiên cường nhân hậu.
Câu 4: Ý nghĩa bao trùm tác phẩm “Số phận con người”:
* Nhân vật chính trong tác phẩm là Xô - cô - lôp có cuộc đời gặp nhiều bất hạnh. Nhưng anh vẫn thể hiện
được nét tính cách Nga kiên cường và nhân hậu :
- Tính cách kiên cường :
+ Trong chiến tranh, anh chịu quá nhiều bất hạnh. Sau chiến tranh, anh lại sống trong cô đơn, đau khổ,
phiêu bạt nhiều nơi để kiếm sống. Nhưng anh vẫn không thốt một lời than vãn, không suy sụp tinh thần,
không sa ngã, không rơi vào bế tắc, tuyệt vọng.
+ Với bản lĩnh cao đẹp, với tấm lòng nhân hậu, anh trở thành chỗ dựa vững chắc cho bé Va - ni - a (bố mẹ
đã chết trong chiến tranh).
- Tấm lòng nhân hậu:
+ Xô - cô - lôp nhận nuôi bé Va - ni - a từ tính thương “với niềm vui không lời tả xiết” không tính toán,
vụ lợi .
+ Yêu thương, chăm sóc chu đáo cho Va - ni - a hơn cả người cha đối với con.
+ Những mất mát, đau thương, anh âm thầm chịu đựng “nhiều đêm thức giấc thì gối ướt đẫm nước mắt”,
không cho bé Va - ni - a biết, vì sợ em buồn.
* Hai số phận bất hạnh đặt cạnh nhau, đã kết hợp với nhau, biết nương tựa vào nhau để vươn lên và không
ngừng hi vọng vào cuộc sống là phẩm chất tuyệt vời của những con người chân chính.
ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
(Trích)
Hê-minh-uê
Câu 1: Trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp H ê-minh-uê?
a. Cuộc đời :

- Hê – minh – uê là nhà văn Mĩ, sinh năm 1899 mất năm 1961, sinh trưởng trong một gia đình trí thức khá
giả, ông đoạt giải Nobel về văn học năm 1954
- Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm, sống giản dị, gần gũi quần chúng và từng
tham gia nhiều cuộc chiến tranh.
- Hê – minh – uê có một cuộc đời đầy sóng gió, một cây bút xông xáo không mệt mỏi. Ông là ngưòi đề
xướng ra nguyên lí “Tảng băng trôi” (Nhà văn không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây
dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý)
b. Sự nghiệp :
- Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ
12
- Tác phẩm tiêu biểu : “Giã từ vũ khí” , “Ơng già và biển cả” , “Chng nguyện hồn ai”
Câu 2: Tóm tắt tác phẩm “ Ơng già và biển cả” của H ê – minh – :
Ơng già Xantiagơ đánh cá ở vùng nhiệt lưu, nhưng đã lâu khơng kiếm được con cá nào. Đêm ngủ
ơng mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào, hương vị biển, những con tàu, những đàn sư tử. Thả mồi ơng đối
thoại với chim trời, cá biển .
Thế rồi, một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi. Đây là một con cá Kiếm to lớn, mà ơng hằng
mong ước. Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy hiểm, Xantiagơ giết được con cá. Nhưng lúc ơng
già quay vào bờ, từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá Kiếm. Ơng phải đơn độc chiến đấu đến
kiệt sức với lũ cá mập. Tuy vậy, ơng vẫn nghĩ “ khơng ai cơ đơn nơi biển cả”. Khi ơng già mệt rả rời quay
vào bờ thì con cá Kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương.
Câu 3: Hãy nêu nguyên lí tảng băng trôi và nguyên lí đó được thể hiện qua tác phẩm “ Ơng già và
biển cả” như thế nào?
a. Nguyên lý tảng băng trôi :
Dựa vào hiện tượng thực tế, tảng băng trên mặt nước chỉ có ba phần nổi, bảy phần chìm.Theo
nguyên lí đó :
- Nhà văn nhấn mạnh vào yếu tố hàm súc, ngụ ý trong mạch ngầm văn bản, tạo ra được ý tại ngôn
ngoại và khẳng đònh hiệu quả của cách viết ấy. Tác giả chỉ nêu những cái cốt lõi lược bỏ những chi tiết
không cần thiết. Người đọc khi tiếp xúc vẫn có thể hiểu được những gì tác giả đã lược đi.
- Nhiệm vụ người đọc là đồng sáng tạo mới có thể hiểu được bảy phần chìm. Dùng hiểu biết để lấp
đđầy những khoảng trống tác giả tạo ra.

b. Nguyên lý tảng băng trôi qua tác phẩm :
- Phần nổi : hành trình theo đuổi, chiến đấu để bắt được con cá kiếm của ông lão Xantiagô
- Phần chìm của tảng băng :
+ Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ giản dò mà lớn lao của con người
+ Hành trình khám phá vẻ đẹp và chinh phục thiên nhiên
+ Hành trình vượt qua thử thách dẫn đến thành công. Những điều mà con người đạt được luôn là kết
quả của sự cố gắng, bền bỉ không ngừng nghỉ.
+ Cần chinh phục thiên nhiên, nhưng không được coi thường thiên nhiên. Thiên nhiên là kẻ thù số một
nhưng đồng thời nó là người bạn thân.
+ Niềm tin vào chiến thắng và tin vào bản thân.
Câu 4: Nội dung tư tưởng của đoạn trích?
Hình tượng con cá kiếm được phát biểu trực tiếp qua ngơn từ của người kể chuyện, đặc biệt là qua
những lời trò chuyện của ơng lão với con cá ta thấy ơng lão coi nó như một con người. Chính thái độ đặc
biệt, khác thường này đã biến con cá thành “nhân vật” chính thứ hai bên cạnh ơng lão. Con cá kiếm mang ý
nghĩa biểu tượng. Nó là đại diện cho hình ảnh thiên nhiên, tiêu biểu cho vẻ đẹp, tính chất kiên hùng vĩ đại
của thiên nhiên. Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người khơng phải lúc nào thiên nhiên
cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của
ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng
theo đuổi một lần trong đời. Hình ảnh ơng lão đánh cá đơn độc, dũng cảm săn đuổi con cá kiếm lớn nhất
đời là một biểu tượng về ước mơ và hành trình gian khổ của con người để biến ước mơ thành hiện thực.
“Ơng già và biển cả” là bài ca cảm động về sức lao động bền bỉ và kì diệu của những con người lao động
bình thường.
13
PHẦN LÀM VĂN
VỢ NHẶT
Kim Lân
Đề 1: Phân tích giá trò nhân đạo của tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân)
DÀN BÀI
A. Mở bài:
- Kim Lân viết không nhiều, nhưng được coi là một cây bút viết truyện ngắn tài năng của văn học Việt

Nam.
- “Vợ nhặt” là tác phẩm xuất sắc của nhà văn viết về đề tài người nông dân. Thông qua thiên truyện,
Kim Lân muốn bộc lộ quan điểm nhân đạo sâu sắc của mình. Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của
người lao động trong sự túng đói quay quắt. Trong bất kì hoàn cảnh khốn khổ nào con người vẫn vượt
lên trên cái chết, hướng về cuộc sống gia đình, yêu thương nhau và hi vọng vào ngày mai.
B. Thân bài:
I. Khái quát:
- Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm “Vợ nhặt”.
- Tóm tắt cốt truyện.
- Trình bày ý nghóa nhan đề.
II. Phân tích:
1. Phơi bày cuộc sống khốn cùng của người dân trong nạn đói khủng khiếp (Giá trò hiện thực)
- Cái đói: “Cái đói đã tràn đến xóm ngụ cư từ lúc nào”. Động từ “tràn” cho ta thấy cái đói đến một
cách mạnh mẽ, như thác dữ, con người đành bó tay bất lực.
- Người đói:
+ “Xanh xám như những bóng ma”, “dật dờ đi lặng lẽ như những bóng ma”. Tác giả hai lần so sánh
người với ma nhằm thể hiện đây là thời kỳ ghê rợn mà ranh giới giữa người và ma, giữa sự sống và cái
chết chỉ mỏng manh như sợi tóc, cõi âm nhòa vào cõi dương, trần gian mấp mé miệng vực của âm phủ.
+ Con người phải ăn cháo cám, thậm chí “khối nhà còn chả có cám để mà ăn”, con người tồn tại không
khác gì loài súc vật.
14
+ Tràng nhặt được vợ chỉ với bốn bát bánh đúc và câu nói đùa. Hôn nhân không còn mang ý nghóa hệ
trọng thiêng liêng nữa, nó như một trò đùa, một món hàng có thể đem ra trao đổi.
+ Người đàn bà đói đến mức phải xin ăn một cách trắng trợn và ăn một chập bốn bát bánh đúc. Đây là
một hành động hoàn toàn theo bản năng.
- Không khí ngày đói: “Người chết như ngả rạ”, ngày nào cũng “ba bốn cái thây nằm cong queo bên
đường”, “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”, “tiếng quạ cứ gào lên
từng hồi nghe thê thiết”, cảnh chết chóc, tang tóc, thê lương. Cái đói lộ diện với hình thù rõ ràng và thể
hiện sức mạnh hủy diệt đến mức khủng khiếp.
⇒ Tác phẩm phản ánh sinh động, chân thực nạn đói kém năm 1945 của dân tộc, con người sống cùng

quẩn, bế tắc, loạn ly. Tác giả vừa thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với nỗi khổ của người nông dân
vừa lên án tội ác dã man, chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân - phát xít.
2. Ngợi ca những con người biết cưu mang, đùm bọc nhau trong lúc khốn cùng; sống khát khao
hạnh phúc với niềm tin yêu mãnh liệt (Giá trò nhân đạo)
a. Nhân vật Tràng:
* Hoàn cảnh sống:
- Làm nghề kéo xe bò chở thóc cho Liên đoàn.
- Là dân ngụ cư.
- Ngôi nhà của Tràng “vắng teo", “đứng rúm ró” với tấm “phên rách”
→ Tràng là một anh nông dân làm thuê làm mướn với thân phận bò coi khinh, ruồng bỏ.
* Ngoại hình:
- Khuôn mặt: “Hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, hai bên quai hàm bạnh ra”
- Thân hình “to lớn”, “vập vạp”, “lưng to rộng như lưng gấu”.
- Bước đi ngật ngưỡng, vừa đi vừa nói.
→ Một con người mang vẻ hoang sơ, xấu trai, cục mịch, thô kệch; tâm tính có phần không bình thường.
* Tâm hồn:
- Nhân hậu, thương người: thấy người đàn bà đói xin ăn, anh sẵn sàng cho chò ăn. Anh không hề tính
toán, so đo, vụ lợi, dù anh và mẹ anh cũng đang cùng quẫn, đói khổ (ăn cháo cám) đang bò cái chết rình
rập.
- Khát khao hạnh phúc:
+ Chỉ vì một câu nói đùa của anh (Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về)
mà người đàn bà theo anh về làm vợ.
+ Mới đầu anh cũng lo nhưng sau đó thì “chậc, kệ!” – nghóa là anh không nghó xa xôi nữa, chấp nhận
cưu mang thêm một người nghèo khổ rồi cuộc sống có ra sao thì ra. Đó là cái chậc lưỡi tưởng như nông
nổi của một người cạn nghó, nhưng nó lại có ý nghóa sâu sắc: Tràng đánh cuộc với cái đói để sống cuộc
sống như một con người bình thường _ có một mái ấm gia đình.
- Tâm lý của Tràng khi có vợ:
+ Trên đường về nhà:
. “Mặt hắn phớn phở khác thường”, “hai mắt sáng lên lấp lánh”. Nỗi sung sướng, hạnh phúc thể hiện
ngay ở cái nhìn, nét mặt, khác với khuôn mặt lo lắng, mệt mỏi thường ngày.

. “Hắn như quên hết cảnh sống ê chề”, “giờ chỉ còn tình nghóa giữa hắn với người đàn bà đi bên”, “một
cái gì mới mẻ mơn man khắp da thòt”. Thực tại nghiệt ngã, sự đe dọa của nạn đói và cái chết không
ngăn được những xúc cảm hạnh phúc đang tràn vào tâm hồn của con người khốn khổ này.
15
. Đêm tân hôn của đôi vợ chồng mới diễn ra “trong tiếng ai hờ khóc ngoài xóm lọt vào tỉ tê lúc to lúc
nhỏ”. Hạnh phúc vẫn nẩy mầm từ trong những mất mát, chết chóc, loạn ly.
+ Sáng hôm sau:
. Tràng thấy trong người êm ái lửng lơ, vẫn chưa tin mình có vợ. Cảm xúc hưng phấn khi hạnh phúc
đến quá bất ngờ.
. Nhận ra sự thay đổi kỳ diệu của ngôi nhà: nhà cửa, sân vườn đều sạch sẽ; quần áo đều được đem ra
hong; hai cái ang đã đầy nước.
. Nhận ra sự thay đổi của những người thân: Tràng thấy vợ mình là người đàn bà hiền hậu, đúng mực
không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn; thấy mẹ rạng rỡ, tươi tỉnh khác với cái mặt bủng beo, u ám ngày
thường.
. Ý thức trách nhiệm đối với gia đình: hắn thấy gắn bó với căn nhà, thấy mình nên người và thấy có
bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
. Bữa ăn ngày đói là nồi cháo cám nhưng trong óc Tràng vẫn hiện lên cảnh người đói đi phá kho thóc
Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới.
⇒ Có vợ là một đột biến lớn, một bước ngoặt làm đổi thay cả số phận lẫn tính cách của Tràng: từ khổ
đau sang hạnh phúc, từ chán đời sang yêu đời, từ ngây dại sang ý thức và tin vào tương lai – mà tương
lai này gắn liền với cách mạng. Tác giả miêu tả rất tài tình những cử chỉ, lời nói, nét mặt, những ý
nghóa âm thầm bên trong nội tâm nhân vật, qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao cháy
bỏng hạnh phúc đời thường của người lao động nghèo.
b. Nhân vật bà cụ Tứ:
* Ngoại hình: Chưa thấy người đã nghe tiếng “húng hắng ho”, dáng vẻ “lọng khọng”, “con mắt nhoèn
hấp háy”.
* Diễn biến tâm lý phức tạp:
- Vừa về đến nhà thấy có người đàn bà lạ đứng ở đầu giường con trai và lại chào mình bằng u, bà vô
cùng ngạc nhiên. Hàng loạt câu hỏi hiện lên trong óc bà: “Quái …”, “Người đàn bà nào …”, “Sao …”,
“Ai thế nhỉ”. Cùng quẫn, đói khổ đã đánh mất sự khát khao về hạnh phúc của người mẹ có con trai đến

tuổi lập gia đình.
- Khi hiểu ra người đàn bà ấy là vợ của con trai, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà xót xa cho số kiếp con trai
mình: người ta được “ cưới vợ” còn con bà thì “vợ theo”. Rồi bà tủi cho thân phận mình: “…người ta
dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi (…) còn mình thì …” Bà day dứt vì mình chưa
làm tròn trách nhiệm của một người mẹ.
- Bà lo lắng cho hạnh phúc của con: “Biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này
không”.
- Nhìn người đàn bà rồi bà nghó: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con
mình. Mà con mình mới có vợ được …”. Bà cảm thông và thầm cảm ơn người đàn bà đã đồng ý làm vợ
con mình.
- Bà mừng hạnh phúc của con: “Các con phải duyên kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, rồi bà khuyên
nhủ các con: “Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá … có ra
thì con cái chúng mày về sau”. Trong cảnh khốn cùng bà vẫn khuyên các con những lời chí nghóa chí
tình, hướng đến sự sống tương lai.
- “Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại”, nhưng “bà nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về
sau này”: nào là mua đôi gà rồi chẳng mấy chốc sẽ có đàn gà, nào là “chè khoán ngon đáo để”. Niềm
vui, niềm lạc quan sống thật đáng khâm phục ở bà lão “thất thập cổ lai hy" này.
16
⇒ Tác giả rất thành công trong việc miêu tả tâm lý nhân vật bà cụ Tứ ở nhiều cung bậc, mức độ khác
nhau. Qua đó, ta thấy được những phẩm chất đáng quý của người mẹ Việt Nam nhân hậu, bao dung, độ
lượng, thương con tha thiết và dù trong hoàn cảnh nào cũng vươn lên hướng tới tương lai.
c. Người vợ nhặt.
- Cuộc sống nghèo khổ, làm thuê làm mướn và trở thành người vợ nhặt.
- Trong nạn đói, chò vẫn nghó về sự sống và hướng tới sự sống.
- Chò đã theo không về làm vợ Tràng. Việc theo không này, trong hoàn cảnh đói kém lúc bấy giờ,
mang ý nghóa hướng về sự sống rất rõ: vừa là sự sống theo ý nghóa chống cái đói, vừa là sự sống trong
hạnh phúc gia đình.
- Sau khi thành nàng dâu mới, chò như đổi khác. Chò dậy sớm, cùng mẹ chồng dọn dẹp, thu xếp lại nhà
cửa cho quang quẻ hơn (“rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng
lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”).

⇒ Có phải vì nghó đến cuộc sống gia đình, đến trách nhiệm dâu con, mà chỉ đã đổi khác như vậy? Nói
đúng hơn, chính tình thương và lòng nhân ái của mẹ con bà cụ Tứ đã vẫy gọi chò, đã trả lại cho chò bản
năng làm vợ và làm mẹ.
3. Nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo và hấp dẫn: anh Tràng xấu xí, thô kệch chẳng ai thèm lấy bỗng nhặt được
vợ một cách dễ dàng chóng vánh chỉ nhờ bốn bát bánh đúc và một lời nói đùa.
- Tình huống éo le, buồn vui lẫn lộn: buồn vì giữa cái chết đang rình rập, Tràng nuôi thân và nuôi mẹ
còn khó khăn lại dắt theo về một miệng ăn nữa – thật nan giải: vui vì Tràng xấu xí ế vợ lại lấy được vợ
– quả là may mắn.
- Giọng văn mộc mạc, giản dò.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật sắc sảo.
C. Kết bài:
- Giá trò hiện thực: truyện lên án xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo đã đẩy nhân dân ta vào nạn
đói khủng khiếp năm 1945.
- Giá trò nhân đạo: truyện phát hiện và diễn tả tâm hồn và lòng nhân ái của người lao động. Cho dù bò
đẩy vào tình huống bi đát, phải sống trong sự đe dọa của cái chết, họ vẫn khao khát tình thương, khao
khát có một tổ ấm gia đình, luôn hướng về sự sống, luôn tin tưởng ở tương lai.
Đề 2 : Phân tích diễn biến tâm lí bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Nguyễn Kim Lân
GI Ý
I. Khái qt :
- “Vợ nhặt” có một q trình sáng tác khá dài. Nó vốn được rút ra từ tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” (cuốn tiểu
thuyết viết dang dở trước CMT8/1945). Hòa bình lặp lại, do đơn đặt hàng của báo “Văn nghệ”, Kim Lân
mới viết lại. Riêng điều đó đã thấy “Vợ nhặt” mang dấu ấn của cả một q trình nghiền ngẫm lâu dài về nó
và chiêm nghiệm kĩ lượng về nghệ thuật.
- Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn bộc lộ quan điểm nhân đạo sâu sắc của mình. Nhà văn phát
hiện ra vẻ đẹp kì diệu của người lao động trong sự túng đói quay quắt, trong bất kì hòan cảnh khốn khổ
nào, con người vẫn vượt lên trên cái chết, hướng về cuộc sống gia đình vẫn u thương nhau và hi vọng
vào nàgy mai.
17
- Từ bóng tối của nạn đói khủng khiếp, Kim Lân muốn làm tỏa sáng một chất thơ đặc biệt của hồn người.

Mảng tối của bức tranh hiện thực buồn đau là phép đòn bẩy cho mảng sáng của tình người tỏa ra ánh sáng
hào quang đặc biệt của chủ nghĩa nhân văn tha thiết cảm động.
- Bà cụ Tứ khơng phải là nhân vật chính của thiên truyện, bà chỉ xuất hiện ở nửa cuối của tác phẩm nhưng
là điểm sáng của lòng nhân ái, của tình người thật cảm động, thiết tha.
II. Phân tích :
1. Ngoại hình:
- Dễ thấy ngay rằng nhân vật bà cụ Tứ khơng mang nhiều nét hài hước như vợ chồng Tràng, bà xuất hiện
qua một vài nét phác họa đơn giản : chưa thấy người đã thấy tiếng khúng khắng ho, dáng lọng khọng, đơi
mắt nhn hấp háy…. Đó là hình ảnh quen thuộc của những bà lão nơng dân trải hết cuộc đời mình trong
lam lũ, nghèo khó, nhọc nhằn.
- Kim Lân gọi Tràng là “hắn”, gọi người vợ là “thị”, nhưng với bà mẹ, nhà văn dành một cách gọi trân
trọng, trìu mến : “bà cụ, bà lão, người mẹ nghèo khổ” → nhà văn kính trọng bà mẹ, kính trọng tuổi già,
kính trọng nỗi khổ đau suốt một đời đã đè nặng lên vai của con người → Chính thái độ này khiến Kim Lân
như nhập thân vào bà cụ Tứ, nhìn sự việc, kể lại theo con mắt và tâm trạng của bà.
2. Diễn biến tâm lí:
Q trình tâm lí của bà cụ Tứ phức tạp hơn nhân vật Tràng. Nếu ở Tràng, niềm vui làm chủ, tâm lí
phát triển theo chiều thẳng đứng, phù hợp với trạng thái tâm lí của một chàng trai vừa có vợ, đang tràn trề
cảm xúc hạnh phúc thì ở bà mẹ, tâm lí vận động theo kiểu gấp khúc, hợp với nỗi niềm trắc ẩn trong chiều
sâu riêng của người già từng trải, đơn hậu.
- Ngỡ ngàng:
+ Khởi đầu tâm lí bà cụ Tứ là sự ngỡ ngàng (Tràng ngỡ ngàng trước một cái đã biết, còn bà mẹ ngỡ ngàng
trước một sự việc dường như khơng hiểu nổi – Bà cụ Tứ hiểu rõ tình cảnh của con người hơn ai hết nên
càng khó tin Tràng có vợ). Trạng thái ngỡ ngàng của bà được khơi sâu bằng một loạt câu hỏi: “Qi sao
lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ở ngay đầu giường con trai mình thế
kia? Sao lại chào mình bằng u? Khơng phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ ?” ->Trái tim người mẹ có con trai
lớn rất nhạy cảm khi thấy xuất hiện một người phụ nữ bên cạnh con trai mình, nhưng ở đây Kim Lân cứ để
bà mẹ ngơ ngác, lẩn thẩn. Đó là nỗi đau của người viết: sự cùng quẩn của hồn cảnh đã đánh mất ở người
mẹ sự nhạy cảm vốn có.
+ Cơ dâu mới chào mẹ đến hai lần nhưng bà vẫn ngồi im, Tràng tưởng mẹ chưa nghe lời chào của cơ chưa
biết có sự hiện diện của con dâu… nhưng thực tế bà đã thấy, đã nghe, đã biết, đã hiểu nhưng khơng thể -

chưa thể tin.
- Lo lắng:
+ Nếu ở Tràng, sự ngỡ ngàng đi thẳng tới niềm tin thì ở bà cụ Tứ, sự vận động tâm lí phức tạp hơn nhiều.
Con người già cả ấy đánh giá sự việc bằng kinh nghiệm và từng trải, lòng đầy ám ảnh về một q vãng
nặng trĩu những đắng cay, cơ cực: “Bà lão nghĩ đến ơng lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà nghĩ đến cuộc
đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng lấy nhau, cuộc đời chúng có hơn bố mẹ chúng trước
kia khơng ?”
+ Sau khi hiểu ra mọi chuyện, “bà lão cúi đầu nín lặng” → sự nín lặng đầy nội tâm, đó là nỗi niềm xót xa,
lo, thương lẫn lộn : “Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiễu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót
thương cho cái số kiếp của con người”
+ Bà mẹ ý thức hơn vợ chồng Tràng về nghịch cảnh éo le của cuộc hơn nhân này : “Chao ơi, người ta dựng
vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi … Biết rằng chúng có ni nổi nhau sống qua được
cơn đói khát này khơng ?” Trong nỗi âu lo còn là những day dứt, dằn vặt của người mẹ thấy bà khơng làm
trọn bổn phận.
- Chấp nhận, cảm động, vui buồn lẫn lộn:
+ Bà lão khóc “trong kẽ mắt kèm nhem của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt”, “rồi bà khẽ thở dài”, “bà
đăm đăm nhìn người đàn bà”… → Đây khơng phải là cái nhìn dò xét của bà mẹ chồng với nàng dâu mới,
cũng khơng còn là cái nhìn ngạc nhiên, ngỡ ngàng ban đầu mà là cái nhìn chấp nhận, ngậm ngùi. Suy nghĩ
của bà chuyển từ lo lắng sang cám ơn người đàn bà đã theo khơng con mình về làm vợ : “Người ta gặp
bước khó khăn đói khổ người ta mới lấy con mình, … mà con mình mới có được vợ” → Suy nghĩ thật cảm
18
động, nó vừa nhoi nhói một tình cảm tủi hờn ai oán cho số kiếp, vừa cố nén cái cảm giác bất đắc dĩ trước
một việc đã rồi, lại vừa rưng rưng, xao xuyến một niềm tin.
+ Câu nói đầu tiên của bà với nàng dâu mới thật chân tình, cảm động: “Ừ thôi thì các con phải duyên phải
kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Nhà văn đã tìm được từ ngữ chính xác để miêu tả tâm trạng của bà cụ
“mừng lòng” chứ không phải “bằng lòng”, nó vừa có cái vẻ mộc mạc, dớ dẩn của người già vừa lột tả
đúng cái thần thái của một tấm lòng vị tha cao quí đang ngượng ngập, vụng về tìm cách giấu dòng nước
mắt xót thương
- Hi vọng vào tương lai:
+ Chính bà lão gần đất xa trời này lại nói đến hi vọng, nói đến ngày mai nhiều hơn cả : từ việc đan cái phên

ngăn riêng chỗ của vợ chồng Tràng, chuyện “khi nào có tiền mua lấy đôi gà …”, đến những ước mơ xa vời
hơn mà cũng đớn đau hơn về một ngày mai “rồi may mà ông giời cho khá … “ → Bà lão lọng khọng này
không ao ước cho riêng mình. Người mẹ ấy sống vì con, hi vọng cho lớp cháu con, tìm thấy ý nghĩa đời
mình trong sự chăm lo, vun nén cho con, mơ ước cho con. Nhờ đó mà người đọc nhìn thấy những năm
tháng cuối cùng của đời bà, niềm hi vọng tỉ lệ nghịch với tuổi tác và nghèo đói.
+ Trên ngổn ngang những buồn lo, niềm vui của người mẹ vẫn cố ánh lên. Kim Lân đã để cái ánh sáng kì
diệu ấy tỏa ra từ nồi cháo cám trong bữa cơm đầu tiên của đôi vợ chồng mới. Bà mẹ nói : “Chè đây – chè
khoán đây, ngon đáo để” → chữ “ngon” ở đây không phải là xúc cảm về vật chất mà là xúc cảm về tinh
thần: Ở người mẹ niềm tin về hạnh phúc của con biến đắng chát thành ngọt ngào. Chọn hình ảnh nồi cháo
cám Kim Lân muốn chứng minh cho cái chất người: trong bất kì hòan cảnh nào, tình nghĩa và hi vọng vẫn
không thể bị tiêu diệt, con người vẫn muốn sống cho ra sống và chất người thể hiện trong cách sống tình
nghĩa và hi vọng (Nhưng Kim Lân không phải là nhà văn lãng mạn. Niềm vui của bà cụ Tứ vẫn cứ là niềm
vui tội nghiệp, bởi thực tại vẫn nghiệt ngã với miếng cháo cám “đắng chát và nghẹn bứ”).
=> Thành công của nhà văn là đã thấu hiểu và phát triển được những trạng thái tâm lí khá tin tế của con
người trong một hòan cảnh đặc biệt. Biết vượt lên hòan cảnh vẫn là một vẻ đẹp tinh thần của những người
nghèo khổ - đó chính là nội dung nhân đạo sâu sắc của tác phẩm nói chung và bà cụ Tứ nói riêng.
Đề 3 : Phân tích nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân.
GÔÏI YÙ
1. Chân dung :
- Người vợ nhặt trong tác phẩm là con số không tròn trĩnh: không tên tuổi, không quê hương, không quá
khứ. Từ đầu đến cuối tác phẩm cô chỉ được gọi là: cô ả, thị, người đàn bà … Quá khứ mà chị ta có cũng chỉ
là một lần chọc ghẹo với Tràng và “thị liếc mắt cười tít”.
- Chân dung chị hiện ra ngay từ đầu là những nét không mấy dễ nhìn: “gầy vêu vao”, “ngực gầy lép”,
“khuôn mặt lưỡi cày xám xịt”, “quần áo thì rách như tổ đỉa”
- Điệu bộ : “sầm sập chạy tới”, “sưng sỉa nói”, “đứng cong cớn trước mặt hắn”, ăn nói chỏng lỏn, ghê
gớm: “bỏ bố”, “sợ gì”….
- Là một người đói, đói đến mức quên cả ý tứ, sĩ diện tối thiểu của một con người. Người Việt rất coi trọng
tình nghĩa, nhưng để có tình nghĩa người ta cần có thời gian để thấu hiểu nhau. Trong hoàn cảnh khốn
cùng, cái đói đã đẩy người đàn bà đến chỗ theo không một người đàn ông về làm vợ → Tràng, một người
đàn ông xa lạ bỗng dưng trở thành cái phao cuối cùng, là tất cả hi vọng của người đàn bà tội nghiệp này.

2. Sự đổi thay :
- Người đàn bà khốn khổ này trao thác thân phận mình cho Tràng chỉ bằng 4 bát bánh đúc và một câu nói
đùa → đến với Tràng trước hết như đến với một nơi chốn có thể nương tựa lúc đói kém … Kim Lân đã rất
tinh khi thi thoảng điểm vào truyện một vài thất vọng thầm kín của người vợ nhặt ấy trước gia cảnh khốn
cùng của nhà chồng :
+ Một tiếng thở dài cố nén trong cái ngực gầy lép nhô hẳn lên, trước túp nhà rách nát và rúm ró.
19
+ Cách nhếch mép cười nhạt nhẽo và nét mặt bần thần khi bước vào nơi ở của anh chàng vừa nãy thơi còn
vỗ túi hớn hở “rích bố cu”.
+ Hai con mắt thống tối lại khi được bà lão mời ăn cháo cám.
- Chị đã trở thành một người đàn bà khác kể từ khi làm vợ Tràng (so với Tràng, người vợ nhặt đến với cuộc
sống gia đình với nhiều phấp phỏng hơn).
+ Trên con đường (“đưa dâu”) từ chợ về qua xóm ngụ cư, người đàn bà cong cớn trơ trẽn ở chợ bỗng trở
nên e dè, ngượng ngập, và có khó chịu lắm trước những tò mò trêu chọc thì cũng chỉ dám càu nhàu trong
miệng – khẽ đến mức Tràng đi bên cạnh cũng khơng nghe thấy.
+ Đơi mắt tư lự khi bỡ ngỡ đặt bước chân lên con đường mới, dáng điệu khép nép ngồi mớm ở mép giường
và tiếng chào u lúng túng … -> Người đàn bà gầy rạc, xám xịt và rách rưới kia bỗng có cảm giác của một
nàng dâu mới.
+ Sự thay đổi ở người vợ nhặt khiến Tràng phải ngạc nhiên : “Tràng nom thị hơm nay khác lắm, rõ ràng là
người đàn bà hiền hậu, đúng mực, khơng còn gì là vẻ chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ngồi
tỉnh”
- Cuộc đời dưới cái nhìn của Kim Lân éo le mà nhân hậu: chị vợ kia chịu đi theo một người đàn ơng xấu xí
và xa lạ thoạt đầu như để tránh sự cơ đơn, sự đói. Nhưng về đến nhà chồng, cái cảnh đói xem ra khơng
tránh được. Nhưng cuộc đời bất ngờ dành cho chị một sự đền bù: khơng thốt được đói rách nhưng dần dần
chị đã có được tình thâm, có được tình thương, có được ý thức bổn phận với những con người khác →
trong đói khát tột cùng tình thương q hơn bát cơm manh áo, chính tình thương khiến những con người
khốn khổ được sống như những con người.
- Một chi tiết khiến người đọc khơng thể qn ở người vợ nhặt là chi tiết chi bưng lấy bát chè cám mà
người mẹ chồng đưa cho. Hai con mắt chị “tối lại” nhưng ngay lúc đó chị “điềm nhiên và vào miệng” →
Chị khơng muốn làm mất đi niềm vui của người mẹ già nua kia.

=> Người vợ nhặt vơ danh nhưng khơng vơ nghĩa. Bóng dáng của chi hiện lên gợi lên một sự ấm áp. Chị
mang đến một làn gió tươi mát cho cuộc sống tối tăm bên bờ cõi chết.
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tơ Hồi
Đề 1: Phân tích giá trò nhân đạo của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài.
DÀN BÀI
A. Mở bài:
- “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn hay nhất trong tập “Truyện Tây Bắc”, tiêu biểu cho phong cách của
Tô Hoài sau Cách mạng Tháng 8.
- Hiện thực và nhân đạo là nội dung nổi bật của thiên truyện này. Thông qua số phận bất hạnh và sức
sống tiềm tàng của hai nhân vật Mò và A Phủ, nhà văn đã phản ánh cuộc sống bò đè nén, áp bức nặng
20
nề của người dân Tây Bắc dưới chế độ thực dân phong kiến miền núi; đồng thời cảm thông với những
khổ đau và lòng khao khát tự do của người dân miền núi.
B. Thân bài:
I. Khái quát:
- Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
- Tóm tắt tác phẩm.
- “Vợ chồng A Phủ” như tên gọi của thiên truyện, viết về cuộc đời của một đôi vợ chồng người Mèo ở
vùng núi cao Tây Bắc trước và sau khi đến với cách mạng. Truyện ngắn nhằm làm nổi bật lên số phận
khốn khổ, tủi nhục của người nông dân miền núi dưới ách thống nhất trò của bọn chúa đất và thực dân,
đồng thời ca ngợi cuộc đổi đời của họ nhờ cách mạng. Như vậy bản thân đề tài và chủ đề của tác phẩm
đã mang nội dung nhân đạo sâu sắc.
- Sức nặng tố cáo và cảm hứng nhân đạo chủ yếu được thể hiện ở phần II (cuộc sống nô lệ, tăm tối của
Mò và A Phủ ở Hồng Ngài).
II. Phân tích:
1. Nhân vật Mò:
a. Là cô gái trẻ đẹp, tài hoa, hiếu thảo:
- Mò trẻ đẹp:
+ “Có biết bao người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mò hết núi này sang núi khác”

+ “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”
- Mò là cô gái siêng năng chăm chỉ, hiếu thảo: biết cha mắc nợ, Mò nói: “Con nay đã biết cuốc nương,
làm ngô, con phải làm để trả nợ thay cho bố”. Mò có ý thức về trách nhiệm của một người con đối với
gia đình.
- Một con người tài hoa: “Mò thổi sáo giỏi và thổi lá cũng hay như thổi sáo”, tâm hồn Mò là tâm hồn của
người nghệ só tài hoa và đa cảm.
=> Trước khi lấy chồng, Mò là cô gái phơi phới, trẻ trung, yêu đời, tâm hồn đầy khát khao, Mò có đủ
phẩm chất để trở thành một cô gái hạnh phúc.
b. Mò có số phận bất hạnh:
- Cuộc đời tủi nhục của Mò bắt đầu khi Mò bò bắt về làm vợ A Sử, làm con dâu gạt nợ của nhà thống lý
Pá Tra.
- Mò bò đối xử như một nô lệ:
+ Bò bóc lột sức lao động: Mò bò bắt làm đủ mọi việc: hái thuốc phiện, giặt đay, xe đay, bẻ bắp, hái củi,
bung ngô và lúc nào đôi bàn tay cũng phải tước sợi → Mò bò bóc lột thậm tệ, không được đối xử như
một con người, thua cả ngựa trâu: “Con trâu, con ngựa làm còn có lúc, đêm nó đứng nhai cỏ, gãi chân,
đàn bà con gái trong nhà này vùi vào việc cả đêm lẫn ngày”
+ Bò đánh đập tàn nhẫn: Mò bò A Sử trói đứng vào cột nhà, bò đá vào mặt, bò đánh ngã dúi vào bếp lửa,
Mò bò hành hạ dã man như thời trung cổ.
+ Mò sống khổ đau, cam chòu: “lúc nào Mò cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”, “Mò lùi lũi như con rùa
nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mò cũng quen khổ rồi, bây giờ Mò nghó mình cũng là con trâu,
con ngựa”. Mò trở nên câm lặng, tự coi mình như súc vật.
- Mò bò áp chế về mặt tinh thần: bò cúng trình ma nhà thống lý nên Mò nghó rằng mình chỉ con rũ xác ở
đây thôi. Bọn chúng đã mượn mê tín và thần quyền để khống chế Mò, buộc cô phải cam chòu, nhẫn
nhục đến trọn đời.
21
=> Có thể nói, Mò bò tê liệt toàn bộ ý chí đấu tranh, không còn ý thức về quyền làm người. Bằng hàng
loạt những hình ảnh so sánh, ẩn dụ (“cái buồng Mò nằm kín mít, chỉ có cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay,
nhìn ra chỉ thấy trăng trắng không biết là sương hay nắng”), tác giả gợi ám ảnh về một nhà tù rùng rợn
mà ở đó Mò là một tù nhân đáng thương, có số phận bò thảm. Qua Mò, tác giả tố cáo chế độ phong kiến
miền núi tàn nhẫn, vô nhân đạo, khinh rẻ con người, đẩy con người tới kiếp ngựa trâu.

c. Sức sống tiềm ẩn mãnh liệt của Mò:
* Lần thứ nhất: Mò đònh ăn lá ngón để tự tử. Đây là hành động tiêu cực nhưng thể hiện sự phản kháng
của Mò: không chấp nhận thực tại với số kiếp tôi đòi ngựa trâu.
* Lần thứ hai:
- Ngoại cảnh tác động vào mọi giác quan của Mò: “gió và rét dữ dội”, “những chiếc váy hoa phơi trên
mỏm đá xoè như con bướm sặc sỡ”õ, “đám trẻ chơi quay cười ầm trước hiên nhà”ø. Những hình ảnh của
thò giác, thính giác, xúc giác đã tập trung vào để đánh thức Mò. Mò bắt đầu có cảm xúc chứ không tê
liệt như trước nữa.
- Tiếng sáo và men say đã khơi gợi tâm hồn Mò:
+ Tiếng sáo gọi bạn ở đầu núi khiến Mò rạo rực bồi hồi, “nhẩm thầm theo bài hát của người đang thổi”.
Tâm hồn Mò bắt đầu xao xuyến, thiết tha.
+ Mò uống rượu và “uống ừng ực từng bát” như uống mọi căm hận, khát khao vào lòng.
+ Men say và tiếng sáo gọi bạn ở đầu làng làm Mò sống lại thời con gái (Mò nhớ lại ngày trước Mò thổi
sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo). “Mò thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên thấy vui sướng
như những đêm Tết ngày trước. Mò trẻ lắm. Mò vẫn còn trẻ. Mò muốn đi chơi” -> Ý thức về quyền sống
và quyền được hưởng hạnh phúc của một con người đã sống lại trong Mò.
+ Tiếng sáo lơ lửng bay ngoài đường: “Mò xắn một miếng mỡ bỏ vào đóa đèn cho sáng”. Đây là hành
động có ý nghóa thức tỉnh: Mòâ muốn không gian quanh mình sáng hơn, hay Mò muốn thắp sáng niềm tin,
giã từ tăm tối?
+ Tiếng sáo rập rờn trong đầu Mò: Mò quấn lại tóc, với tay lấy chiếc váy hoa. Mò chuẩn bò đi chơi. Đây
là một hành động táo bạo. Mò đang trở về với bản chất của cô Mò thû chưa lấy chồng với những khát
khao, hạnh phúc.
- A Sử chặn đứng mọi ước mơ của Mò. Hắn trói Mò vào cột nhà bằng một thúng dây đay. Nhưng Mò
không biết gì về thảm cảnh của mình, bởi cô vẫn nghe tiếng sáo như đang vào đưa cô vào những cuộc
chơi, đám chơi. Mò vùng bước theo tiếng sáo nhưng dây trói thít vào da thòt đã đưa cô trở về với thực
tại, với cảnh ngộ của mình. Cả đêm ấy, Mò lúc mê, lúc tỉnh, lúc khóc vì đau, lúc lại nồng nàn tha thiết
nhớ. Đây là cuộc vượt ngục tinh thần vô cùng có ý nghóa cho sự giải thoát bản thân sau này:
+ Chi tiết “vùng bước đi” thật quyết liệt: khát vọng sống vẫn trào ra ngồi dây trói.
+ Dây trói là hiện thân hung tợn của một kiểu áp bức đầy tính dã man. Điều kì diệu là tuy Mị bị trói nhưng
tiếng sáo vẫn trỗi dậy, lặp đi lặp lại như một ám ảnh da diết, như một bài ca về sức sống bất diệt của con

người bị chà đạp.
* Lần thứ ba:
- Ban đầu, Mò thản nhiên đến đáng sợ trước tình cảnh của A Phủ: “Nếu A Phủ có là cái xác chết đứng
đấy thì cũng thế thôi. Mò chỉ biết còn ở với ngọn lửa”. Đây là trạng thái vô cảm, vô hồn trước nỗi đau
của đồng loại, là chứng tích của tình trạng quen với đau khổ nên đã bò tê liệt những xúc cảm trong tâm
hồn.
- Dòng nước mắt của A Phủ đã đưa Mò ra khỏi cõi quên mà về cõi nhớ. Mò nhớ lại tình cảnh mình bò
trói đứng một năm về trước, nước mắt chảy xuống miệng, cổ không thể lau đi được. Mò đang thương
thân. Rồi Mò sẻ chia, đồng cảm với những ai có nỗi đau giống mình. Mò thông cảm với nỗi đau của A
22
Phủ nên đã hành động mang tính tất yếu: cắt dây trói cứu A Phủ. Khi lòng thương người lớn hơn sự
thương thân thì người ta có thể hy sinh chính bản thân mình.
- Khi A Phủ đi rồi, bản năng tự vệ đến với Mò, Mò đã chạy theo A Phủ với lời giải thích đơn giản “ở đây
thì chết mất”. Mò đã hành động mang ý nghóa giải phóng bản thân mình.
⇒ Tác giả diễn tả một cách tinh vi mà hợp lý những diễn biến trong tâm hồn Mò, nên Mò hiện ra không
đơn giản mà đầy mâu thuẫn nhưng phù hợp với logic của quá trình giác ngộ và làm cách mạng của
người nông dân miền núi Tây Bắc.
2. Nhân vật A Phủ:
- Là một thanh niên khỏe mạnh, lao động giỏi:
+ A Phủ khỏe “…chạy nhanh như ngựa, con gái trong làng nhiều người mê…”.
+ Vừa lớn đã biết đục cuốc, làm mương, săn bò tót.
- Trở thành nạn nhân của cường quyền, ác bá:
+ Vì đánh con quan, A Phủ bò đánh đập, bò phạt vạ và trở thành nô lệ để trả nợ nhà thống lí Pá Tra.
+ Phải làm việc cực nhọc, bò đối xử tàn nhẫn: bò đánh, bò trói đứng vào cột, bò bỏ đói đến gần chết…
- A Phủ là một thanh niên chất phác, yêu tự do, ghét bất công và có sức phản kháng mãnh liệt:
+ Đánh A Sử vì dám phá đám, ỷ thế con quan.
+ Chòu đòn, chòu phạt không hé răng nửa lời.
+ Khi bò trói, nhay đứt hai vòng dây mây, khi được giải thoát, vùng dậy chạy lao vào đêm tối.
+ Trở thành tiểu đội trưởng du kích ở Phiềng Sa.
-> A Phủ là hình ảnh tiêu biểu cho số phận và con đường đi theo cách mạng của thanh niên nghèo

miền núi.
⇒ Việc Mò và A Phủ chạy đến Phiềng Sa, nên duyên chồng vợ và được cán bộ cách mạng A Châu giác
ngộ, đi theo du kích đánh Pháp, làm lại cuộc đời vừa phản ánh hiện thực, vừa thể hiện ước mơ của
đồng bào Tây Bắc khi ánh sáng cách mạng soi thấu cuộc đời tăm tối của họ. Đó cũng là khía cạnh mới
của chủ nghóa nhân đạo trong văn học Việt Nam sau Cách mạng Tháng 8: nhà văn không chỉ giải thích
hiện thực mà còn góp phần cải tạo hiện thực, chỉ ra con đường giải phóng cho nhân loại cần lao.
C. Kết luận
- Văn học Việt Nam vốn là một nền văn học giàu truyền thống nhân đạo. Nền văn học ấy như một tấm
gương phản chiếu tâm hồn con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam – một dân tộc nặng nghóa, nặng
tình, giàu lòng nhân ái, vò tha.
- Góp phần làm giàu thêm truyền thống nhân đạo ấy là nhiệm vụ cao cả và thiêng liêng của mỗi nhà
văn chân chính. “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là một đóng góp đáng trân trọng vào truyền thống ấy.
Đề 2: Trong bài “Cảm nghó về truyện Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài viết: "Nhưng điều kỳ diệu là dẫu
trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt
đói khổ, nhục nhã, Mò vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt."
23
Phân tích nhân vật Mò trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích được học) của Tô Hoài
để làm sáng tỏ nhận xét trên.
GI Ý
1. Mò - Con người tốt đẹp bò đày đọa:
a. Mò có phẩm chất tốt đẹp:
- Mò là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời. Cô không những chăm chỉ làm ăn mà còn
yêu tự do, ý thức được quyền sống của mình.
- Phẩm chất tốt đẹp nhất của Mò là giàu lòng vò tha, đức hy sinh: Mò thà chết còn hơn sống khổ nhục,
nhưng rồi Mò chấp nhận sống khổ nhục còn hơn là bất hiếu, còn hơn thấy cha mình già yếu vẫn phải
chòu bao nhục nhã, khổ đau.
b. Mò bò đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:
- Mang danh là con dâu thống lý, vợ của con quan nhưng Mò lại bò đối xử như một nô lệ.
- Mò ở nhà chồng mà như ở đòa ngục với công việc triền miên. Mò sống khổ nhục hơn cả súc vật,
thường xuyên bò A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mò sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm.

- Trong cuộc sống tù hãm, Mò vô cùng buồn tủi, uất ức. Muốn sống cũng chẳng được sống cho ra người,
muốn chết cũng không xong, dường như Mò bắt đầu chấp nhận thân phận khốn khổ, sống như cái bóng,
như "con rùa nuôi trong xó cửa".
2. Sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ:
a. Tâm trạng, hành động của Mò trong ngày hội xuân ở Hồng Ngài:
- Bên trong hình ảnh "con rùa nuôi trong xó cửa" vẫn đang còn một con người khát khao tự do, khát
khao hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và con người,
tất cả đánh thức tâm hồn Mò. Mò uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mò nhớ về thời con gái, Mò sống
lại với niềm say mê yêu đời của tuổi trẻ. Trong khi đó tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng
tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mò.
- Mò thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mò chuẩn bò đi chơi nhưng bò A Sử
trói lại; tuy bò trói nhưng Mò vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do, Mò vùng bước đi.
b. Tâm trạng, hành động của Mò trong đêm cuối cùng ở nhà Pá Tra:
- Mới đầu thấy A Phủ bò trói, Mò vẫn thản nhiên. Nhưng đêm ấy, Mò thấy dòng nước mắt trên má A
Phủ. Nhớ lại cảnh ngộ của mình trong đêm mùa xuân năm trước, Mò đồng cảm, thương xót cho A Phủ. -
- Phân tích nét tâm lý: Mò thấy cái chết sắp tới với A Phủ là oan ức, phi lý; Mò không sợ hình phạt của
Pá Tra; ý thức căm thù và lòng nhân ái giúp Mò thắng nỗi sợ hãi, biến Mò thành con người dũng cảm
trong hành động cắt dây trói cứu A Phủ.
- Ngay sau đó, Mò đứng lặng trong bóng tối với bao giằng xé trong lòng. Nhưng rồi khát vọng sống trỗi
dậy thật mãnh liệt, Mò vụt chạy theo A Phủ, đến với tự do.
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
Đề 1: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành)
DÀN BÀI
A. Mở bài:
24
- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, nhà văn Nguyên Ngọc – Nguyễn Trung Thành đã
sống, chiến đấu và gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên hùng vĩ. Truyện ngắn “Rừng xà nu” của ông là một
truyện ngắn đặc sắc nhất của văn học Việt Nam thời chống Mĩ.
- Tác phẩm viết về những con người dũng cảm của làng Xô man trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Cảm

hứng của nhà văn về một Tây Nguyên anh hùng được thể hiện qua hình tượng cây xà nu.
B. Thân bài:
I. Khái quát:
- “Rừng xà nu” được viết vào mùa hè năm 1965, khi Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta, bắt đầu
cuộc chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.
- Tháng 5/1962, trên đường hành quân từ miền Bắc vào chiến trường Nam Bộ, N.T.T đã đi qua những cánh
rừng xà nu bát ngát. Nhà văn yêu say mê cây rừng xà nu từ ngày đó. “Ấy là một loại cây hùng vĩ và cao
thượng, man dại và trong sạch, mỗi cây cao vút, ứa nhựa, tán vừa thanh nhã, vừa rắn rỏi mênh mông
tưởng như đã sống tự ngàn đời, còn sống đến ngàn đời sau, từng cây, hàng vạn, hàng triệu cây vô tận…”
(Nguyễn Trung Thành)
- Với ấn tượng mạnh mẽ ấy, khi bắt tay viết một truyện ngắn về đề tài Tây Nguyên, hình ảnh rừng xà nu lại
ùa hiện về trong cảm xúc của nhà văn. Tác phẩm đã mở đầu bằng một rừng xà nu, kết thúc cũng bằng hình
ảnh một rừng xà nu chạy tít tắp tới tận chân trời. Ngay từ đầu tác phẩm, “Rừng xà nu” đã khắc họa một thế
giới đối đầu bi tráng giửa sự sống và các chết, giữa sinh tồn và hủy diệt.
II. Phân tích:
1. Ý nghĩa tả thực:
- Xà nu là một loại cây thuộc họ thông, mọc rất nhiều ở Tây Nguyên. Đây là thứ cây khỏe, giàu sức sống,
sinh sôi rất nhanh và ham ánh mặt trời.
- Xà nu không chỉ có mặt ở phần đầu và phần cuối tác phẩm mà nó hiện diện trong suốt câu chuyện về Tnú
và dân làng Xô man:
+ Xà nu gắn bó với cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày, với từng bản làng, từng đời người Tây Nguyên: ngọn
lửa xà nu nấu ăn trong bếp, đuốc xà nu soi đường rừng đêm, lửa xà nu cháy bập bùng trong đống lửa ở nhà
ưng tập hợp dân làng, khói xà nu đen nhẻm thân mình lũ trẻ…
+ Xà nu tham gia vào những sự kiện quan trọng của cuộc sống làng Xô man: ngọn đuốc xà nu cháy sáng
trong tay cụ Mết và cả dân làng vào rừng sâu lấy giáo mác chuẩn bị cho cuộc nổi dậy; đêm đêm cả làng
thức mài vũ khí dưới đuốc xà nu; giặc đốt mười đầu ngón tay của Tnú bằng nhựa xà nu; ngọn lửa đuốc xà
nu soi sáng cả làng trong đêm nổi dậy, soi rõ xác giặc nằm ngổn ngang…
2. Ý nghĩa tượng trưng: Cây xà nu mang ý nghĩa biểu tượng nên khi miêu tả về loài cây ấy N.T.T luôn đặt
trong sự ứng chiếu với con người, gợi ra những liên tưởng về dân làng Xô man nói riêng, con người Tây
Nguyên nói chung.

a. Hình ảnh cây xà nu tượng trung cho nhữn mất mát, đau thương, uất hận của dân làng Xô man:
- “Làng nằm trong tầm đại bác của đồn giặc…” -> Truyện đã mở đầu như thế: sự sống của rừng xà nu, của
dân làng Xô man đang phải đối diện với sự hủy diệt tàn bạo của kẻ thù. Thiên nhiên trong tác phẩm là thiên
nhiên “dưới tầm đại bác”, là đối tượng của sự tàn phá:
+ “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương”
+ “Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão”
+ “Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề (…) rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục
máu lớn”
- Rừng xà nu bị vùi dập dưới bom đạn của kẻ thù, như dân làng Xô man bị Mỹ ngụy khủng bố dã man:
+ “ Tiếng kêu khóc dậy cả làng”
+ Bà Nhan bị chặt đầu, anh Xút bị treo cổ, mẹ con Mai bị đánh đập cho đến chết, Tnú bị đốt 10 đầu ngón
tay…
=> Bằng nghệ thuật nhân hóa, nhà văn đã miêu tả thành công hình ảnh rừng xà nu bị tàn phá. Đó cũng là
nỗi đau thương, mất mát của dân làng Xô man, là chứng tích cho tội ác của kẻ thù.
b. Hình ảnh cây xà nu tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của dân làng Xô man, tượng trưng cho các
thế hệ con người Tây Nguyên kế tiếp nhau trưởng thành trong chiến tranh:
- “Cạnh một cây mới ngã gục, bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên, lao thẳng lên
bầu trời”
- Rừng xà nu sinh sôi, nảy nở rất nhanh “ưỡn tấm ngực lớn che chở cho làng”
25

×