Tải bản đầy đủ (.pptx) (107 trang)

đại cương bệnh da liễu đông y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.94 KB, 107 trang )

ĐẠI CƯƠNG BỆNH DA LIỄU
TS TRẦN VĂN TĂNG
Viện YHCTQĐ

Bệnh da liễu là bệnh phát sinh tại da và niêm mạc của cơ thể.

Bệnh học y học cổ truyền da liễu là một bộ phận quan trọng của y học cổ
truyền.

Bệnh da là môn học nghiên cứu tình trạng da, niêm mạc, các phần phụ c
ủa da khi lành và khi bị bệnh.

Bệnh hoa liễu là môn học các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục do vi
khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh vật gây ra.

Môn học về bệnh da và hoa liễu gọi chung là môn học bệnh da liễu.
Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh

Bệnh nguyên là nghiên cứu nhân tố phát sinh ra bệnh.

Bệnh cơ là nghiên cứu cơ chế biến hoá của cơ thể trong quá trình phát s
inh phát triển của bệnh.

Các nguyên nhân gây bệnh thường gặp là: phong, hàn, thử, thấp, táo, ho
ả( nhiệt ), trùng, độc, huyết ứ, huyết hư phong táo, can thận bất túc…
1. Phong tà

Đa phần bệnh ngoài da và phong tà đều có quan hệ mật thiết với nhau.

Phàm cơ thể tấu lý mất chức năng khai hợp, vệ khí không tốt, phong tà n
hân cơ hội cơ thể suy yếu mà xâm nhập, trở tại cơ biểu bì phu, trong khô


ng được thông, ngoài không được tiết, làm cho dinh vệ bất hoà, khí huyết
vận hành thất thường, cơ biểu bì phu nuôi dưỡng không được tốt mà phá
t sinh ra bệnh.
1.1 phong là trưởng trăm bệnh

Phong đứng đầu trăm bệnh là chỉ phong tà gây nhiều bệnh.

Phong tà là nhân tố đầu tiên và chủ yếu gây ra bệnh ngoài da.

Các yếu tố của lục dâm như hàn, thấp, thử, táo, nhiệt…đều có thể kết hợ
p với phong để gây bệnh.
1.2 phong là dương tà, tính nhẹ nhàng, khai tiết

Phong tà có đặc tính nhẹ nhàng, thăng tán, hướng lên trên, hướng ra ng
oài.

Phong tính khai tiết là chỉ phong tà xâm phạm vào cơ thể dễ làm tấu lý s
ơ tiết mà mở to.
1.3 Phong tính thiện hành mà số biến

“Thiện hành” là chỉ phong có đặc tính di động không cố định, di chuyển kh
ông dừng ở chỗ nào lâu.

“Số biến” là chỉ phong tà gây bệnh có đặc điểm phát bệnh cấp biến hoá n
hanh.
1.4 Phong sinh táo

Phong là dương tà dễ hoá nhiệt. Lâu ngày dẫn đến nhiệt thịnh, nhiệt thịn
h dễ gây thương tổn âm huyết, dẫn đến âm hư huyết táo, cơ biểu bì phu
không được nuôi dưỡng đầy đủ, làm cho da khô táo, bong vẩy, thô giáp,

nứt nẻ.

Mặt khác huyết hư lại sinh phong mà dẫn đến huyết táo, hình thành vòng
xoắn bệnh lý.
2. Hàn tà

Hàn là âm tà, hàn chủ khí của mùa đông.

Hàn đuợc chia làm 2 loại: nội hàn và ngoại hàn.

Bệnh ngoại hàn do hàn tà xâm nhập gây ra.

Nội hàn do dương khí bên trong dẫn đến.
2.1 Hàn tính thu dẫn

Hàn tính thu dẫn là chỉ hàn tà có đặc tính thu teo nhỏ lại và co kéo.

Nếu hàn tà xâm phạm vào cơ thể thường biểu hiện ra các bệnh có đặc đi
ểm khí cơ thu liễm, tấu lý bế tắc, kinh lạc cân mạch thu teo co rút.

Hàn xâm nhập tấu lý cơ biểu, tức các lỗ chân lông, chân tóc, các tuyến
mồ hôi, tuyến bã co lại, vệ dương bế trở.

Biểu hiện da xanh tím tái, nặng có thể dẫn tới kinh mạch co quắp, như h
ội chứng Raynaud…
2.2 Hàn tính ngưng trệ, chủ về đau

Do hàn ngưng khí huyết, mà dẫn đến khí trệ huyết ngưng, bất thông tắc t
hống, gây nên bì phu tê bì, cơ nhục đau mỏi tê nhức, nếu được ôn ấm tứ
c bệnh thuyên giảm, như bệnh xơ cứng bì…


Các bệnh ngoài da do hàn tà gây ra, chủ yếu biểu hiện các trứng trạng n
hư đau nhức mỏi các xương khớp, cơ nhục co cứng, hoạt động khó khă
n, hoặc không thuận lợi, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm tế.
3.Thử tà

Thử tính viêm nhiệt, chủ khí của mùa hạ, thử tà xâm nhập cơ biểu bì phu,
tức tấu lý bế tắc, mồ hôi tiết không được thông thoát, hoặc thử thấp tà xâ
m phạm cơ biểu bì phu mà phát sinh ra bệnh.
3.1Thử là dương tà, tính viêm nhiệt

Dương thịnh dễ dẫn đến đại nhiệt, nhiệt bức bách tân dịch tiết ra ngoài t
ức ra mồ hôi.

Thử tà xâm nhập cơ biểu bì phu, tức tấu lý bế tắc, mồ hôi bài xuất không
được thông thoát.

Như viêm chân lông, viêm da mùa hè, đinh nhọt…
3.2 Thử thường kèm thấp

Mùa hè không chỉ nóng lắm mà còn mưa nhiều, ẩm thấp.

Nhiệt trưng đốt làm thấp động, thử nhiệt thấp khí đầy trong không gian, n
ên thử tà thường cùng với thấp xâm phạm vào cơ thể

Thử tà gây ra bệnh thường kèm theo thấp, thử thấp khốn tỳ, làm ứ kết tắc
trở tại cơ biểu bì phu, như viêm da mủ

Thử tính thăng tán viêm nhiệt, mà thử thường kèm thấp, cùng với thấp tà
kết hợp gây ra bệnh.


Biểu hiện tổn thương da như đỏ da, trợt loét, tiết dịch, thâm nhiễm, kèm t
heo ngực sườn đầy tức, ăn kém, mệt mỏi, tiểu tiện đỏ, rêu vàng bẩn, mạc
h nhu tế.
4. Thấp tà

Thấp tà có ngoại thấp và nội thấp,

Nguyên nhân gây bệnh ngoài da do thấp tà chủ yếu là do ngoại thấp, vì
da là cơ quan bao bọc, bảo vệ bên ngoài cơ thể, thấp tà xâm phạm đầu ti
ên là qua da.

Nhưng có lúc ngoại thấp cùng với nội thấp tương hợp mà gây ra bệnh.

Khi thấp tà gây ra bệnh hoặc thấp tà xâm nhập cơ biểu bì phu, uất mà bấ
t tán và khí huyết tương bác mà gây ra bệnh.

Hoặc thấp tà gây thương tổn dương khí, càng dễ làm cho ngoại tà xâm n
hập mà sinh ra bệnh.
4.1 Thấp là âm tà dễ gây cản trở khi có tổn thương dương kh
í

Tính thấp thuộc thuỷ, thuỷ thuộc âm nên thấp là âm tà.

Thấp tà xâm phạm cơ thể lưu ở tạng phủ, kinh lạc, là tà hữu hình nên dễ
gây cản trở khí cơ.

thấp tà thường gây ra bệnh kéo dài lâu ngày, điều trị khó khỏi, trên lâm s
àng thường gặp như thấp chẩn ( eczema ).
4.2 Thấp tính nặng trọc


Thấp là âm tà, dễ làm tổn thương dương khí, tính nặng trọc, dễ gây thấp
khốn tỳ vị, ứ trệ khí cơ.

Bệnh do thấp tà gây ra thường xuất hiện mụn nước, sưng nề, trợt loét, ti
ết dịch.

Vị trí tổn thương thường ở phần dưới của cơ thể, như nấm bàn chân, th
ấp chẩn ở bộ phận sinh dục.
5. Táo tà
5.1 Táo chủ khí mùa thu.

Ngoại tà có đặc tính khô ráo, thu liễm thanh túc gọi là táo tà.

Khí hậu hoặc môi trường khô táo dễ gây tổn thương âm dịch, càng khô t
áo thì các bệnh da càng dễ phát sinh. Như “Tố vấn . âm dương ứng tượn
g đại luận” viết: “táo thắng tức khô”.
5.2 Táo tính khô sáp thương tân

Táo tính khô sáp, dễ làm thương tân dịch của cơ thể, tân dịch thương tổ
n dẫn đến âm dịch hao tổn, thiếu hụt, cơ biểu bì không được nhu nhuận.

Ví như các bệnh á sừng lòng bàn tay, bàn chân, bệnh vẩy cá.

×