Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện bởi Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.13 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm toán của các
chu trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt. Trên cơ sở đó để đa ra những kết luận
về báo cáo tài chính đợc trình bày trung thực và hợp lý, không mắc sai sót
nghiêm trọng trên các khía cạnh trọng yếu. Việc thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính là cơ sở để đa ra ý kiến khách quan trung thực về báo cáo tài chính,
cung cấp cho các nhà đầu t, các nhà cung cấp, khách hàng cũng nh ngời quan
tâm, cơ quan chủ quản của Nhà nớc những thông tin đáng tin cậy. Qua đó góp
phần nâng cao uy tín, chất lợng dịch vụ do công ty kiểm toán cung cấp và
tăng khả năng cạnh tranh với công ty kiểm toán khác.
Chu trình bán hàng và thu tiền có vai trò quan trọng trong một chu kỳ
kinh doanh, có quan hệ mật thiết với các chu trình nghiệp vụ cơ bản khác và
cũng là giai đoạn cuối cùng để đánh giá toàn bộ kết quả của một chu kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, theo nh nhận định
của kiểm toán viên chuyên nghiệp thì kết quả của chu trình bán hàng và thu
tiền thể hiện hàng loạt các khoản mục quan trọng có tính chất trọng yếu trên
báo cáo tài chính và bản chất của chu trình thể hiện mối quan hệ phức tạp của
nhiều bên. Cho nên kết quả của chu trình bán hàng thu tiền là đối tợng chủ
yếu đợc ngời sử dụng báo cáo tài chính quan tâm. Nh vậy, thực hiện tốt việc
kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
cho phép công ty kiểm toán tiết kiệm đợc thời gian, chi phí và nâng cao đợc
hiệu quả kiểm toán. Qua đây giúp cho doanh nghiệp thấy đợc những sai sót,
yếu kém trong công tác kế toán và công tác quản lý để giúp doanh nghiệp có
thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua chu trình
góp phần bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, xác định đúng
trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng nh vậy, trong thời gian học tập tại trờng
Đại học Kinh tế Quốc Dân và thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Kế
toán Hà Nội em đã chọn đề tài :" Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính đợc thực hiện bởi Công ty Kiểm toán và


Kế toán Hà Nội "
Thông qua việc nghiên cứu đề tài em muốn hiểu đợc rõ hơn về bản chất
cũng nh về việc thực hiện công việc kiểm toán trên cả góc độ lý thuyết và
thực tiễn dựa trên cơ sở kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình học tập và
thực tập.
Nội dung của luận văn ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn có các
vấn đề chính nh sau :
Phần I : Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình bán hàng và thu
tiền trong Kiểm toán báo cáo tài chính
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
1
Luận văn tốt nghiệp
Phần II : Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà
Nội
Phần III : Kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền
Trong quá trình nghiên cứu, do có những hạn chế chủ quan và khách
quan nhất định luận văn của em không tránh đợc khỏi những sai sót. Chính vì
vậy em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các Thầy, cô giáo và các cô, chú,
anh chị tại CPA - Hà Nội để em có thể hoàn thiện tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân trọng sâu sắc nhất tới Thầy giáo - Thạc sĩ
Tô Văn Nhật, Ban lãnh đạo Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội và các
thầy, cô giáo trong khoa Kế toán trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Các anh,
chị những ngời đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này.
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần I

Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình bán hàng và thu
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
I.1 Chu trình bán hàng và thu tiền trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
I.1.1 Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền
Trong các doanh nghiệp sản xuất, để tồn tại và duy trì các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình thì quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải nối tiếp
liên tục và lặp đi lặp lại tạo thành những chu kỳ sản xuất. Thực tế chu kỳ sản xuất
bao gồm các chuỗi nghiệp vụ có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành chu kỳ
nghiệp vụ cơ bản. Chu kỳ kinh doanh tại một doanh nghiệp thờng bắt đầu từ khi
doanh nghiệp tạo vốn có thể bằng vốn tự có hoặc nguồn vốn đi vay mợn ( chu
trình tài chính ) để thực hiện việc xây dựng nhà xởng, mua sắm thiết bị vật t,
nguyên liệu để phục vụ sản xuất ( chu trình mua vào và thanh toán ). Trong quá
trình thực hiện công việc của sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp phải
thuê mớn, tuyển chọn nhân viên do đó phải tính và thanh toán tiền lơng cho nhân
viên trong doanh nghiệp ( chu trình tiền lơng và nhân viên ). Các yếu tố đầu vào
đợc kết hợp với nhau để sản xuất ra sản phẩm nhập kho ( chu trình hàng tồn kho).
Sau khi sản phẩm nhập kho thì công đoạn cuối cùng của chu kỳ kinh doanh là việc
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời là quá trình thu tiền từ hoạt động bán hàng để thu hồi
lại vốn kinh doanh. Chu trình bán hàng thu tiền chấm dứt một chu kỳ kinh doanh
để bắt đầu chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Nh vậy quá trình kinh doanh bao gồm các
chu kỳ diễn ra liên tục, đều đặn và mỗi chu kỳ đều là mắt xích quan trọng không
thể thiếu đợc. Các chu kỳ kinh doanh nối tiếp nhau, chu kỳ sau là kết quả của chu
kỳ trớc. Trong đó kết quả của chu trình bán hàng và thu tiền không chỉ phản ánh
riêng kết quả của chu trình mà còn phản ánh toàn bộ kết quả của quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chu trình bán hàng và thu tiền là quá trình thực hiện công việc tiếp theo
của giai đoạn sản xuất trớc đó. Doanh nghiệp sẽ thực hiện chuyển giao hàng
hoá, sản phẩm cho khách hàng và đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có thể bắt đầu từ phía nhu

cầu của khách hàng hoặc từ phía doanh nghiệp. Có rất nhiều hình thức tiêu
thụ sản phẩm khác nhau. Nhng tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể mà doanh
nghiệp có thể áp dụng các hình thức cho phù hợp. Sau đây là những những
phơng thức tiêu thụ chủ yếu :
+ Phơng thức tiêu thụ trực tiếp : Đây là phơng thức mà doanh nghiệp
giao hàng trực tiếp cho ngời mua có thể mua tại kho hoặc tại phân xơngr sản
xuất của mình và thực hiện bàn giao quyền sở hữu. Khi đó hàng hoá sản phẩm
coi nh đợc tiêu thụ.
+ Phơng thức tiêu thụ theo hợp đồng : Đây là phơng thức tiêu thụ mà
hàng hoá đợc chuyển đến đại lý để tiêu thụ. Số hàng này vẫn thuộc sở hữu của
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
3
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp còn đại lý chỉ là nơi tiêu thụ hàng cho doanh nghiệp và đợc h-
ởng hoa hồng nh đã thoả thuận.
+ Các phơng thức tiêu thụ khác : Ngoài những phơng thức tiêu thụ chủ
yếu ở trên thì trong một số doanh nghiệp còn áp dụng một số phơng thức tiêu
thụ khác nhau : dùng hàng đổi lấy hàng, dùng hàng hoá để trả lơng cho nhân
viên trong doanh nghiệp ( tiêu thụ nội bộ ). Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá là
các hình thức thanh toán của khách hàng. Khi khách hàng thanh toán đủ tiền
hàng thì nghiệp vụ tiêu thụ coi nh kết thúc.
Trong khi thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ thì có các loại chứng từ và sổ
sách sau hay đợc sử dụng.
+ Đơn đặt hàng của khách hàng : Đây là chứng từ thể hiện yêu cầu về
hàng hoá, dịch vụ của khách hàng, đơn đặt hàng của khách hàng có thể bằng
th, mẫu in sẵn hay thông qua điện thoại, fax....
+ Các chứng từ vận chuyển hàng hoá : Đây là chứng từ đợc lập vào lúc
giao hàng cho khách hàng và ghi rõ mẫu mã của hàng hoá số lợng hàng và
các số liệu khác có liên quan.
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho : Đây là chứng từ

doanh nghiệp sử dụng để xác định số lợng, chất lợng, đơn giá.
+ Mẫu phê chuẩn các khoản thu đợc : Đây là chứng từ sử dụng trong
nội bộ doanh nghiệp để cho phép xoá sổ các khoản nợ không thu hồi đợc.
Bên cạnh những chứng từ đợc sử dụng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá thì còn các loại sổ sách sau đây đợc sử dụng.
+ Sổ nhật ký bán hàng : Sổ này dùng để ghi chép tất cả các lần bán
hàng, sổ thờng ghi rõ doanh thu gộp của nhiều mặt hàng khác nhau, các
khoản phải thu và khoản thu đợc bằng tiền. Sổ đợc ghi thu hằng ngày và đợc
tổng hợp từng tháng.
+ Sổ nhật ký doanh thu bán hàng bị trả lại , các khoản chiết khấu và
giảm giá hàng bán, sổ này để theo dõi các khoản chiết khấu, giảm giá hàng
bán và các khoản doanh thu của hàng hoá bị trả lại về tính đúng đắn và hợp lý
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Sổ chi tiết các khoản phải thu : là loại sổ dùng để theo dõi từng khách
hàng và phản ánh nợ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua bán
mà khách hàng nợ tiền và các khoản tiền khách hàng thực hiện thanh toán.
+ Sổ tổng hợp chi tiết : Sổ tổng hợp các khoản nợ đầu kỳ, các khoản nợ
phát sinh trong kỳ và các khoản thanh toán của khách hàng trong kỳ.
+ Báo cáo kế toán : Nhằm cung cấp những thông tin về tình hình tài
chính về kết quả kinh doanh trong niên độ của doanh nghiệp
Trên đây là toàn bộ chứng từ, sổ sách đợc sử dụng trong chu trình bán
hàng và thu tiền:
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
4
Luận văn tốt nghiệp
I.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Để thực hiện tốt chu trình bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp có
các bộ phận chức năng khác nhau thực hiện các công việc khác nhau. Quá
trình đợc bắt đầu từ việc phát sinh nhu cầu mua hàng từ phía khách hàng đến
các khâu tiếp theo nh việc phê chuẩn các phơng thức bán hàng, cách thức

thanh toán và việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Thông thờng chu
trình bán hàng và thu tiền thực hiện 6 chức năng cơ bản sau :
1.Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng : khi nhận đợc đơn đặt hàng của
khách hàng gửi đến doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực xem xét có nhất
trí việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng không. Việc chấp nhận
hay không là tuỳ thuộc vào nhu cầu hàng hoá của khách hàng và khả năng
cung cấp của doanh nghiệp và các yếu tố khác nh giá cả, phơng thức thanh
toán.
2. Phê chuẩn ph ơng thức bán chịu : Đối với phơng thức bán chịu hàng
cho khách hàng, hàng sẽ đợc chuyển đi sau khi có đợc sự phê chuẩn của ngời
có thẩm quyền trong doanh nghiệp. Việc phê chuẩn phơng thức bán chịu đợc
thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt các khoản nợ phải thu.
3. Vận chuyển thành phẩm, hàng hoá : khi hàng hoá đợc chuyển đi thì
chứng từ vận chuyển sẽ đợc lập, đấy là điều cần thiết cho việc tính tiền đúng
số hàng gửi đi
4. Gửi hàng cho khách hàng và thực hiện ghi sổ doanh thu : khi đã có đ-
ợc sự phê chuẩn cho việc bán hàng cho khách hàng thì phòng kinh doanh sẽ
thực hiện lập hoá đơn bán hàng. Trên hoá đơn phải chứa đựng đầy đủ những
thông tin nh : số lợng, chất lợng và đơn giá hàng bán, phơng thức giao hàng
hình thức và phơng tiện thanh toán.Ngoài ra trong hoá đơn cũng phải ghi rõ
những chính sách áp dụng đối với khách hàng. Hoá đơn sẽ làm căn cứ quan
trọng cho kế toán ghi sổ doanh thu và các sổ khác có liên quan tại đơn vị bán
hàng. Cũng nh vậy hóa đơn là căn cứ cho chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán
tại đơn vị mua hàng. Khi thực hiện gửi hoá đơn bán hàng đi một vấn đề quan
trọng là tất cả các hóa đơn đợc gửi đi đều phải tính tiền đúng và không có
chuyến hàng nào bị tính tiền hai lần.
5. Xử lý và ghi sổ các tài khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và doanh
thu hàng bán bị trả lại: Tất cả các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và
doanh thu hàng bán bị trả lại phải đợc phê chuẩn đúng đắn bởi những ngời có
trách nhiệm và các khoản này phải đợc ghi sổ kế toán một cách chính xác và

nhanh chóng.
6. Dự phòng nợ khó đòi và xoá sổ các khoản phải thu không thu hồi đ ợc:
Trớc khi khoá sổ các tài khoản và chuẩn bị lập báo cáo tài chính phải tiến
hành đánh giá phí tổn cho các khoản phải thu có khả năng không thu hồi đợc
qua đó tiến hành lập dự phòng cho các khoản đó. Còn những khoản thu đã
không thu hồi đợc thì phải tiến hành xoá sổ kế toán cho các khoản này.
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
5
Luận văn tốt nghiệp
Trong các chức năng trên của chu trình bán hàng và thu tiền thì bốn
chức năng đầu cần thiết cho việc đa hàng đến tay ngời tiêu dùng, tính tiền
chính xác và phản ánh các thông tin kế toán vào sổ sách kế toán.
Trong chu trình bán hàng và thu tiền thì các chứng từ, hoá đơn đợc luân
chuyển qua các phòng chức năng khác nhau và đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
( Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1 : Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu trình bán
hàng và thu tiền

Tất cả những thông tin kế toán sẽ đợc phản ánh trên hệ thống tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng để hạch toán. Các tài khoản của chu trình bán hàng
và thu tiền đợc phản ánh trên sơ đồ 2 :
Sơ đồ 2 : Quy trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
6
TK 111, 112 TK 811, 531,532 TK 511, 512 TK 111, 112
TK 3387 TK 131, 136 TK 642TK 139TK 721TK 004
(1) (2)
(3)
(4) (5)(6) (7)(8) (9)
- Xoá sổ nợ

khó đòi
- Nợ khó đòi đã
xoá sổ nay đòi đợc
Khách hàng Phòng thị trường Giám đốc
Phòng thị trường
Nhu cầu
mua hàng
Đơn đặt hàng của
khách phiếu tiêu
thụ
- Phê chuẩn phư
ơng thức bán chịu
- Phê chuẩn phư
ơng thức tiêu thụ
- Lập hoá đơn bán
hàng
- Lập phiếu xuất
kho
Thủ kho Phòng thị trường Phòng kế toán
Xuất kho
Vận chuyển hàng
Lập chứng từ vận
chuyển
Ghi các loại sổ
Lập báo cáo
Lưu trữ và bảo
quản chứng từ
Luận văn tốt nghiệp
1. Chiết khấu, giảm giá, hàng bán trả lại
2. Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu bằng tiền
4. Doanh thu kỳ này
5. Doanh thu nhận trớc
6. Doanh thu cha thu tiền
7. Xử lý xoá nợ phải thu khó đòi
8. Hoà nhập dự phòng phải thu khó đòi
9. Lập dự phòng phải thu khó đòi
Các tài khoản đợc sử dụng trong qúa trình hạch toán chu trình bán
hàng.
TK 531, 532 : Giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại
TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK 3387 : Doanh thu nhận trớc
TK 131 ) 136 ) : Các khoản phải thu
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
7
Luận văn tốt nghiệp
TK642 : Các chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
TK 721 : Thu nhập hoạt động bất thờng
TK 811 : Chi phí tài chính
I.1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng và thu tiền
Trong mỗi doanh nghiệp hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là
khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm và quy mô của doanh nghiệp đó. Với mục
đích chung của các doanh nghiệp khi tổ chức, xây dựng hệ thống kiểm toán
nội bộ là nhằm để phục vụ cho công tác kiểm toán, kiểm soát và qua đó có
thể cung cấp những nguồn thông tin nhanh chóng và đáng tin cậy giúp cho
các nhà quản lý có thể chỉ đạo tốt hoạt động của đơn vị mình đem lại những
thành công trong công việc.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách, các thủ tục
kiểm soát do đơn vị lập ra và duy trì nhằm điều hành các hoạt động của đơn

vị để thoả mãn các mục tiêu sau :
- Chỉ đạo hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
- Đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị đều đợc thực hiện đúng nh kế
hoạch.
- Phát hiện kịp thời những khó khăn và sai sót có thể xử lý.
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời những gian lận, sai sót trong đơn vị.
- Thực hiện đợc mục tiêu bảo vệ tài sản và thông tin của tổ chức
- Thực hiện các công việc kế toán và đa ra các báo cáo hoạt động.
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt
động của công ty. Cũng nh vậy đối với với chu trình bán hàng và thu tiền, hệ
thống kiểm soát nội bộ giúp cho việc điều hành giám sát và hoàn thiện các
hoạt động của chu trình.
Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 3 yếu tố cấu thành chính.
+ Môi trờng kiểm soát.
+ Hệ thống kế toán.
+ Các thủ tục kiểm soát.
Chính vì vậy việc xây dựng và điều hành tốt hệ thống kiểm soát nội bộ
sẽ giúp cho các nhà lãnh đaọ thành công trong việc điều hành các hoạt động
đơn vị mình.
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
8
Luận văn tốt nghiệp
I.2 Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính
" Kiểm toán là quá trình mà theo đó một vài cá nhân độc lập, có
thẩm quyền thu nhập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lợng
có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và
báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin số lợng và các chuẩn mực đã đ-
ợc xây dựng"
( Kiểm toán Alvin trang 9 NXB Thống Kê )

Trong mỗi tổ chức, báo cáo tài chính hàng năm là đối tợng quan tâm
của rất nhiều ngời : các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, khách hàng, nhà
cung cấp, ngân hàng, các cơ quan chủ quản của Nhà nớc cũng nh ngời tiêu
dùng và nhân viên trong doanh nghiệp. Do đó có đợc những thông tin chính
xác và đáng tin cậy là điều rất quan trọng và cần thiết. Để làm đợc điều đó
cần phải có một bên thứ ba độc lập với khách hàng có kỹ năng nghề nghiệp và
có địa vị, trách nhiệm pháp lý để kiểm tra và đa ra kết luận về các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp xem có đợc lập đúng hay không. Những công việc
này sẽ do kiểm toán viên thuộc các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện trong
việc xác định xem các báo cáo tài chính có phù hợp với các nguyên tắc kế
toán đợc thừa nhận hay không? Các báo cáo tài chính thờng đợc kiểm toán là
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, báo cáo về
tình hình tài chính.
(Kiểm toán, Alvin NXB Thống Kê trang 13)
Trong khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính kiểm toán viên có thể
thực hiện kiểm toán theo các cách khác nhau. Thông thờng kiểm toán viên có
thể thực hiện theo hai cách sau đây.
Cách 1 : Kiểm toán theo cách phân đoạn số d của các tài khoản
Theo cách này báo cáo kiểm toán đợc phát hành sau khi kiểm toán viên
xác định từng khoản mục rồi thực hiện tổng hợp lại. Đây là cách làm để thực
hiện nhng hiệu quả lại không cao, thờng có sự khác biệt giữa các tài khoản có
liên quan chặt chẽ với nhau nh : tài khoản giá vốn hàng bán với tài khoản
hàng tồn kho hay tài khoản hàng tồn kho với tài khoản phải trả nhà cung cấp,
tài khoản phải thu khách hàng với tài khoản doanh thu... Do đó hạn chế tầm
nhìn tổng quát của kiểm toán viên về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời nếu nh không có sự phân công và trình độ chuyên môn tốt sẽ có sự
trùng lặp trong việc thực hiện các khoản mục đó gây lãng phí thời gian kiểm
toán.
Ví dụ : Khi thực hiện kiểm toán tài sản doanh thu thì kiểm toán viên
phải xem xét và xác minh tài khoản tiền hay khoản phải thu. Nhng trong khi

đó kiểm toán viên khác thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
cũng laị xem xét và kiểm tra lại do đó sẽ có sự trùng lặp trong khi thực hiện
cuộc kiểm toán.
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
9
Luận văn tốt nghiệp
Trong khi thực hiện kiểm toán theo cách phân đoạn số d của các tài
khoản thờng mắc phải những nhợc điểm này vì vậy thực hiện kiểm toán theo
chu trình đã khắc phục đợc nhợc điểm đó.
Cách 2 : Kiểm toán theo chu trình nghiệp vụ
Cuộc kiểm toán theo chu trình nghiệp vụ dựa trên mối quan hệ chặt chẽ
giữa các loại nghiệp vụ và số d tài khoản. Thông thờng cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính đợc chia thành 5 chu trình lớn là kiểm toán chu trình mua vào và
thanh toán, kiểm toán chu trình tiền lơng nhân sự, kiểm toán chu trình bán
hàng và thu tiền. Trong 5 chu trình kiểm toán của cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính thì chu trình bán hàng thu tiền là chu trình có mật độ phát sinh nghiệp
vụ dày đặc và phức tạp. Do đó khi khảo sát nghiệp vụ về doanh thu hàng bán
bị trả lại triết khấu, giảm giá ,và số d các tài khoản phải thu thì kiểm toán viên
cần đi sâu vào khảo sát chi tiết số d tài khoản và kiểm toán viên phải xác định
đợc các khoản điển hình của chu trình qua đó để thu thập đủ bằng chứng xác
đáng về các khía cạnh để làm cơ sở kết luận cho phần hành và cho báo cáo tài
chính
( Mối quan hệ giữa các chu trình đợc trình bày ở sơ đồ 3 )
Sơ đồ 3 : Mối quan hệ của 5 chu trình trong kiểm toán báo cáo tài
chính
I.3 Nội dung kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
I.3.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Trong việc thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của kiểm
toán báo cáo tài chính đều phải xác định rõ phạm vi công việc và mục tiêu
của cuộc kiểm toán. Với chu trình bán hàng và thu tiền xác định rõ mục tiêu

và phạm vi công việc để làm cơ sở cho việc thu nhập bằng chứng kiểm toán
để chứng minh cho ý kiến của mình trong báo cáo kiểm toán. Theo chuẩn
mực kiểm toán số 200 (Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
BCTC ) hay chuẩn mực kiểm toán 1 ( SAS - AU 10 ) thì " Mục tiêu của kiểm
toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra
ý kiến xác nhận về các báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành ( hoặc đợc chấp nhận ), có tuân thủ pháp luật liên
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
10
Kiểm toán chu trình
huy động và hoàn trả
vốn
Kiểm toán chu trình
mua vào và thanh
toán
Kiểm toán chu trình
tiền lơng và
nhân sự
Kiểm toán chu trình
hàng tồn kho
Kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền
Luận văn tốt nghiệp
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không?. Các mục tiêu kiểm toán đặt ra có liên hệ chặt chẽ đến xác nhận của
doanh nghiệp về các thông tin tài chính định trình bày trên báo cáo tài chính.
Thông thờng mục tiêu của một cuộc kiểm toán đợc triển khai qua các bớc
sau ( trên sơ đồ 4 )
( Nguồn đợc lấy ở chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 trang 16)
(hoặc Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 1 ):

Sơ đồ 4 : Các bớc triển khai mục tiêu của cuộc kiểm toán


( Kiểm toán Alvin trang 107 NXB Thống kê)
Các mục tiêu của kiểm toán độc lập có mối quan hệ với những xác
nhận của ban quản trị. Do đó để thực hiện tốt cuộc kiểm toán cần phải hiểu đ-
ợc những xác nhận đó. Theo nh văn bản chuẩn mực kiểm toán số 31
( AU. 326 ) phân loại xác nhận thành 5 loại chung.
Năm loại xác nhận của chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm.
+ Xác nhận về sự hiện hữu : Doanh thu trên báo cáo thu nhập phản ánh
quá trình trao đổi về hàng hoá và dịch vụ thực tế đã xảy ra, các khoản phải thu
trong bảng cân đối là có thực vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác nhận tính đầy đủ : Tất cả doanh thu về dịch vụ, hàng hoá các
khoản phải thu và đã thu đều đã đợc ghi sổ và đợc đa vào báo cáo tài chính.
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
11
Các báo cáo tài chính
Các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính
( Chu trình bán hàng và thu tiền )
Xác nhận của ban quản trị về các bộ phận cấu thành
( Chu trình bán hàng và thu tiền )
Các mục tiêu kiểm toán chung đối với bộ phận cấu thành
( Chu trình bán hàng và thu tiền )
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với bộ phận cấu
thành
( Chu trình bán hàng và thu tiền )
Luận văn tốt nghiệp
+ Xác nhận về quyền sở hữu : hàng hoá và các khoản phải thu của
doanh nghiệp tại ngày lập bảng cân đối tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.

+ Xác nhận về sự đánh giá và phân loại : các khoản doanh thu, phải
thu đợc phân loại đúng bản chất và đợc tính đúng đắn.
+ Xác nhận về sự trình bày : Doanh thu và các khoản phải thu đợc
trình bày trung thực và đúng đắn trên bảng cân đối tài sản hay trên báo cáo tài
chính theo đúng hệ thống kế toán của ban quản trị của doanh nghiệp và các
quy định kế toán hiện hành.
Bên cạnh những xác nhận của ban quản trị của doanh nghiệp thì các
mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù của kiểm toán cần phải đợc xem xét.
Mục tiêu chung gồm 2 loại :
-Mục tiêu về tính hợp lý chung
-Mục tiêu về tính hợp lý chung khác
Sau khi kiểm toán viên đã hoàn thành việc xác định các mục tiêu kiểm
toán đặc thù cho chu trình bán hàng và thu tiền, yếu tố cấu thành của báo cáo
tài chính thì kiểm toán viên bắt đầu việc thu thập bằng chứng. Việc thu thập
bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên tuân theo quy trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán là một hệ thống phơng pháp rõ ràng của tổ chức
một cuộc kiểm toán nhằm giúp cho kiểm toán viên tập hợp đầy đủ chứng cứ
cần thiết. Một quy trình kiểm toán gồm có 4 giai đoạn : các giai đoạn của quy
trình kiểm toán đựơctrình bày trên ( sơ đồ 5)
Sơ đồ 5 : Bốn giai đoạn của kiểm toán báo cáo tài chính nói chung
và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
12
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm
toán của chu trình bán hàng và thu tiền
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm

toán của chu trình bán hàng và thu tiền
Khảo sát các quá trình kiểm soát khảo sát
nghiệp vụ chu trình bán hàng và thu tiền
Hoàn tất công tác kiểm toán và công bố báo
cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp
(Tài liệu trích Kiểm toán Alvin, trang 123 NXB Thốngkê)
Chu trình bán hàng và thu tiền là một bộ phận cấu thành của báo cáo
tài chính. Do đó khi tiến hành kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền phải
tuân thủ theo quy trình kiểm toán chung cuả một cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính để đảm bảo tính thống nhất.
I.3.2 Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán chu trình bán
hàng và thu tiền
Với mọi cuộc kiểm toán khác nhau thì kiểm toán viên có nhiều cách
khác nhau để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm thoả mãn các mục tiêu
kiểm toán. Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán là bớc đầu tiên
trong quy trình kiểm toán ( bớc chuẩn bị kiểm toán ) thông qua việc chuẩn bị
kiểm toán, kiểm toán viên có thể thu thập đợc những bằng chứng thích hợp và
đầy đủ với mức chi phí hợp lý để đa ra các kết luận kiểm toán chính xác trên
các khía cạnh trọng yếu. Thực hiện tốt đợc công việc trên sẽ giúp cho công ty
kiểm toán luôn giữ đợc những khách hàng cũ và có thể tạo ra nhiều khách
hàng mới. Qua đó nâng cao đợc uy tín và chất lợng công việc, thực hiện góp
phần tăng sức cạnh tranh của công ty với các công ty kiểm toán khác. Mặt
khác việc lập kế hoạch cũng giúp cho kiểm toán viên có thể phối hợp với
nhau nhằm xác định đợc trọng tâm công việc để đảm bảo hoàn thành đúng kế
hoạch và chất lợng.
Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán thờng gồm các
bớc sau đây và các bớc này cũng đợc áp dụng vào trong kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền một cách cụ thể với các khách hàng mà công ty cung cấp
dịch vụ.

Sơ đồ 6: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
13
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng -thu tiền
Thu thập thông tin cơ sở đối với chu trình bán hàngthu tiền
Thu thập thông tin về nghĩa vụ, pháp lý của khách hàng
( chu trình bán hàng thu tiền)
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kinh doanh
( chu trình bán hàng thu tiền )
Tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm
soát
( chu trình bán hàng và thu tiền )
Triển khai kế hoạch kiểm toán toàn bộ và chương trình kiểm
toán
( chu trình bán hàng và thu tiền)
Luận văn tốt nghiệp
( Kiểm toán, Alvin trang 148 NXB Thống kê )
I.3.2.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán nói chung và kế hoạch kiểm
toán chu trình bán hàngthu tiền nói riêng
- Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là một phần hành cụ thể của
kiểm toán tài chính. Vì vậy,nhiệm vụ chung của kiểm toán chu trình bán hàng
và thu tiền là triển khai các chức năng kiểm toán thông qua việc vận dụng các
phơng pháp kiểm toán thích ứng với đặc thù phần hành này thông qua các bớc
trong quy trình kiểm toán : Để có kế hoạch kiểm toán cụ thể cho một khách
hàng nói chung và kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói
riêng kiểm toán viên thờng trực thực hiện các bớc nh sau :
- Khách hàng của một cuộc kiểm toán bán hàng và thu tiền trong
kiểm toán BCTC
Trớc khi kiểm toán viên đa ra một kế hoạch kiểm toán cụ thể đòi hỏi

phải xác định đợc khách hàng của một cuộc kiểm toán. Thông thờng có hai
loại khách hàng :
+ Khách hàng cũ : với những khách hàng thờng xuyên mà công ty
kiểm toán đã ký kết từ những năm trớc kiểm toán viên cần xác định xem có
tiếp tục tiến hành cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không. Điều này xuất phát
từ nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp dịch vụ của công ty kiểm
toán.
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
14
Luận văn tốt nghiệp
+ Khách hàng mới : trớc khi chấp nhận một khách hàng mới, hầu hết
các công ty kiểm toán đều phải điều tra, xem xét công ty khách hàng để xác
định khả năng chấp nhận khách hàng đó. Nếu có thể công ty kiểm toán sẽ
phải đánh giá vị trí tơng lai của khách hàng trong giới kinh doanh, trạng thái
ổn định về mặt tài chính và các quan hệ của công ty đối với các công ty kiểm
toán trớc kia. Khi khách hàng tơng lai cha đợc kiểm toán bởi một công ty
kiểm toán nào khác thì cần phải có một cuộc điều tra khác.
Qua tất cả các yếu tố trên nếu công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán
thì công ty kiểm toán sẽ lập th hẹn kiểm toán, còn nếu nh không chấp nhận
thì từ chối th mời kiểm tra của khách hàng.
- Xác định mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán nói chung và
kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng.
Mục tiêu của cuộc kiểm toán :
- Nh chúng ta đã biết có rất nhiều mục tiêu khác nhau khi tiến hành
cuộc kiểm toán. Nhng thông thờng cuộc kiểm toán đợc tiến hành vì các mục
tiêu sau :
+ Kiểm toán để vay vốn ngân hàng
+ Kiểm toán vì mục đích thuế
+ Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài....

Phạm vi: Cuộc kiểm toán sẽ thực hiện kiểm toán bảng can đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán mà báo cáo đã phản ánh.
- Bố trí kiểm toán viên.
Để thực hiện tốt và có hiệu quả cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thì
lãnh đạo công ty kiểm toán cần bố trí đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ
tuỳ thuộc vào nhu cầu của cuộc kiểm toán, hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của
cuộc kiểm toán đó.
Hợp đồng kiểm toán.
Sau khi đã thực hiện xong các bớc công việc trên thì công ty kiểm toán
sẽ đa rath chấp nhận lời mời kiểm toán của khách hàng và tiến hành lập hợp
đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là tài liệu trong đó nêu rõ trách nhiệm
của cong ty kiểm toán, trách nhiệm của cong ty khách hàng, thời gian tiến
hành cuộc kiểm toán, giá phí kiểm toán hay phạm vi của cuộc kiểm toán.
Trong khi đó mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
ngoài các mục tiêu chung của một cuộc kiểm toán nó có các mục tiêu đặc tr-
ng sau đây :
Bảng số 1 : Mục tiêu đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và
thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
15
Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu kiểm toán
nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ
bán hàng
Các khoản thu tiền đều
bảo đảm hợp lý chung
I. Mục tiêu hợp lý chung
Các nghiệp vụ bán hàng đều
có căn cứ hợp lý

Các mục tiêu chung
- Các khoản phải thu ở
khách hàng là có thật
Hiệu lực Hàng bán vận chuyển đến
khách hàng là có thật
- Mọi khoản thu ở khách
hàng đều đợc ghi sổ
Trọn vẹn - Mọi nghiệp vụ bán hàng đều
đợc ghi rõ
- Các khoản phải thu có
ngời sở hữu
Quyền và nghĩa vụ - Hàng hoá đã bán thuộc sở
hữu của đơn vị
- Các khoản phải thu đợc
đánh giá đúng
Định giá - Các nghiệp vụ bán hàng đợc
phân loại thích hợp
- Các khoản phải thu đợc
tính toán đúng
Chính xác cơ học Các nghiệp vụ ghi sổ tổng
hợp, chi tiết thích hợp và khớp
đúng các sổ cộng
II. Các mục tiêu kiểm toán
- Những thay đổi về thể
thức thời gian, thủ tục
thanh toán tiền hàng đều
đợc cho phép đúng đắn
Cho phép Các nghiệp vụ bán hàng kể cả
bán chịu, vận chuyển đợc cho
phép đúng đắn

Các nghiệp vụ phải thu
đợc ghi sổ đúng kỳ
Kịp thời ( đúng thời gian ) Các khoản bán hàng đựoc ghi
sổ đúng thời gian
( Kiểm toán tài chính, NXB Tàichính của trờng ĐHKTQD tr. 177 )
Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán đặc thù đã xác định, cần cụ thể hoá các
công việc tơng ứng với mỗi mục tiêu kiểm toán nội bộ nói riêng hay kiểm
soát nội bộ nói chung. Từ đó, xác định những công việc tơng ứng của các trắc
nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ tin cậy trong kiểm toán tài chính. Trên
cơ sở đó, xác định những mẫu chọn để thực hiện các thủ tục xác minh cụ thể
nh đối chiếu lại hoá đơn với sổ sách lấy xác nhận của ngời mua hàng và các
khoản thu v.v...
I.3.2.2 Thu thập những thông tin cơ sở phục vụ cho kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Để thực hiện tốt công việc kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền thì kiểm toán viên cần phải có những hiểu biết về công
việc kinh doanh của khách hàng và kiến thức về lĩnh vực kinh doanh của công
ty khách hàng. Khi tiến hành kiểm toán có rất nhiều cách khác nhau để thu
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
16
Luận văn tốt nghiệp
thập thông tin cơ sở. Thông thờng thông tin cơ sở đợc thu thập dới các hình
thức sau đây :
- Qua tìm hiểu về doanh nghiệp : Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu về
doanh nghiệp để thu thập những thông tin về cơ cấu tổ chức, loại hình kinh
doanh hay phơng pháp kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Qua tham quan nhà xởng : Tất cả những thông tin thu thập đợc qua
tìm hiểu doanh nghiệp chủ yếu trên giấy tờ, tài liệu ở văn phòng của công ty.
Do đó tham quan nhà xởng sẽ giúp cho kiểm toán viên có cách nhìn thực tế
hơn về các phơng tiện vật chất giúp cho việc hiểu biết đợc công tác bảo vệ tài

sản và giúp cho cho việc thuyết minh số liệu kế toán bằng cách đa ra một
khung tham gia chiếu qua đó hình dung ra những tài sản này nh, sản phẩm
đang chế tạo và máy móc thiết bị, phân xởng để chế tạo ra hàng hoá bán trong
kỳ.
- Xem xét lại các chính sách của công ty : nhiều chính sách của công
ty đợc phản ánh trên báo cáo tài chính là một phần của cơ cấu kiểm soát nội
bộ. Nhng ngoài phạm vi của hệ thống kế toán nh các chính sách tín dụng,
chính sách kế toán và ghi sổ tài khoản... Để thực hiện công việc kiểm soát
một cách hiệu quả, nhiều công ty kiểm toán đã thực hiện việc ghi vào hồ sơ
thờng xuyên những chính sách quan trọng nhất mà khách hàng chấp nhận hay
việc thay đổi những chính sách đó.
- Qua phỏng vấn : Kiểm toán viên cũng có thể thu đợc thông tin cơ sở
qua việc phỏng vấn trong nội bộ công ty hoặc bên ngoài. Nh việc thực hiện
phỏng vấn ban quản trị của công ty, bộ phận bán hàng, bộ phận marketing...
để biết đợc thái độ hay phong cách làm việc của họ. Thực hiện phỏng vấn
công nhân để biết việc ghi số giờ công làm việc của công nhân do những ngời
quản lý thực hiện hoặc phỏng vấn những bên có liên quan về những thông tin
khác.
I.3.2.3 Thu nạp thông tin về trách nhiệm pháp lý của khách hàng làm
cơ sở phục vụ cho kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu
trình bán hàng thu tiền nói riêng.
Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ do kiểm toán
viên thực hiện qua đó cho phép kiểm toán viên đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm
soát của qúa trình bán hàng và thu tiền
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đợc trình bày trên các
tài liệu nh
+ Hồ sơ thành lập : Đây là tài liệu về thông tin của doanh nghiệp về
quá trình thành lập công ty khách hàng, về vốn thành lập, cơ cấu của hội đồng
quản trị ( nếu có ), về các thành viên, quyền hạn và trách nhiệm pháp lý của
công ty khách hàng.

+ Biên bản các cuộc họp : Biên bản các cuộc họp trong công ty là tài
liệu chính thức về các cuộc họp của hội đồng quản trị và các thành viên trong
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
17
Luận văn tốt nghiệp
tổ chức. Biên bản sẽ cung cấp những thông tin quan trọng để xác định xem
các báo cáo tài chính có thật sự đúng không.
+ Hợp đồng : Đây là tài liệu cung cấp những thông tin về nghĩa vụ pháp
lý của công ty khách hàng trong việc thực hiện công việc kinh doanh việc
cung cấp các dịch vụ hàng hoá mà công ty khách hàng đã ký kết với bạn hàng
của họ, đây cũng là bằng chứng thiết thực nói lên quá trình kinh doanh của
đơn vị có đợc ổn định và phát triển qua các thời kỳ kế toán hay không.
I.3.2.4 Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán BCTC
nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng
Việc đánh giá tính trọng yếu và rủi ro là rất quan trọng trong việc thực
hiện lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phơng pháp kiểm toán.
- Tính trọng yếu của chu trình bán hàng và thu tiền:
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của các sai phạm
trong chu trình bán hàng thu tiền trên BCTC ( có thể là gian lận và sai sót )
gây ảnh hởng tới các quyết định của các nhà đầu t, chủ nợ, khách hàng... khi
sử dụng các thông tin tài chính. Mức độ trọng yếu ảnh hởng rất lớn tới việc
lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán hay việc phát hành báo cáo tài
chính có bị sai phạm không. Nếu nh kiểm toán viên xác định có sai phạm
trọng yếu thì yêu cầu khách hàng sửa lại và nếu khách hàng từ chối sửa lại
các báo cáo thì ý kiến chấp nhận có loại trừ hoặc phủ nhận sẽ đợc công bố tuỳ
theo mức độ trọng yếu của sai phạm. Với tầm quan trọng của mức ớc lợng
ban đầu về tính trọng yếu và thực hiện phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng
yếu của cho các khoản mục.
- Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu trong chu trình bán hàng và thu
tiền : Là mức sai số tối đa cho phép, nghĩa là mức mà kiểm toán viên tin tởng

rằng không làm cho các báo cáo tài chính bị sai lầm nghiêm trọng gây ảnh h-
ởng tới nhận định của ngời sử dụng ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho
phép kiểm tóan viên lập kế hoạch thu thập bằng chứng thích hợp. Tuy nhiên
để xây dựng đợc các ớc lợng ban đầu không phải là điều dễ dàng mà đòi hỏi
phải có những phán xét xác đáng về chuyên môn. Cho nên khi tiến hành công
việc này những kiểm toán viên có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ thờng
chỉ định để thực hiện công việc này...
Trong khi tiến hành xây dựng ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cần
xem xét tới các nhân tố ảnh hởng nh :
- Tính trọng yếu là khái niệm tơng đối: một sai số có quy mô nhất định
có thể là trọng yếu với khách hàng nhỏ nhng lại không trọng yếu đối với
khách hàng lớn. Do đó với mỗi khách hàng khác nhau phải xây dựng quy mô
sai số khác nhau, không thể thực hiện áp đặt giống nhau đợc.
- Cơ sở đánh giá tính trọng yếu : vì tính trọng yếu là tơng đối nên có
các cơ sở để xây dựng khi nào sai phạm là trọng yếu là điều cần thiết.
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
18
Luận văn tốt nghiệp
- Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục :
Hầu hết kiểm toán viên khi thực hiện phân bổ ớc lợng ban đầu về tính
trọng yếu thì thờng thực hiện phân bổ ớc lợng đó cho các tài khoản trên bảng
cân đối kế toán thay vì thực hiện phân bổ cho các tài khoản tren báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Do hầu hết những sai sót trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cũng có ảnh hởng tơng tự nh trên bảng cân đối kế toán vì hệ
thống bút toán ghi sổ kép. Mặt khác do số lợng tài khoản trên bảng cân đối kế
toán ít hơn số lợng tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh. Trong hầu hết
các cuộc kiểm toán và các thể thức kiểm toán thờng tập trung vào các tài
khoản trên bảng cân đối kế toán là phơng cách thích hợp nhất.
Mục đích của việc phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu do các tài
khoản trên bảng tổng hợp nhằm giúp kiểm toán viên xác định đầy đủ bằng

chứng thích hợp đốivới từng tài khoản để tối thiểu hoá các chi phí kiểm toán.
Việc phân bổ sẽ thực hiện dựa trên mức độ rủi ro cũng nh quy mô của các
khoản mục.
- Rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Có hai loại rủi ro liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán chu trình bán
hàng thu tiền và kiểm toán báo cáo tài chính là rủi ro kiểm toán và rủi ro kinh
doanh
+ Rủi ro kiểm toán của chu trình bán hàng và thu tiền ( AR ): là những
rủi ro mà kiểm toán viên có thể mắc phải khi đa ra những nhận xét không xác
đáng về thông tin trong chu trình bán hàng thu tiền khi các thông tin này có
sai sót nghiêm trọng ảnh hởng đến báo cáo tài chính.
+ Rủi ro kinh doanh của chu trình bán hàng và thu tiền: là rủi ro mà
kiểm toán viên hoặc công ty kiểm toán sẽ phải chịu trách nhiệm vì mối quan
hệ với khách hàng cho dù báo cáo kiểm toán cung cấp cho khách hàng đó là
đúng.
Trong khi tiến hành các cuộc kiểm toán thì rủi ro kiểm toán là điều khó
tránh khỏi do đó các kiểm toán viên luôn mong muốn rủi ro kiểm toán ở mức
có thể chấp nhận đợc. Khi kiểm toán viên quyết định một tỷ lệ rủi ro kiểm
toán mong muốn thấp thì có nghĩa là kiểm toán viên muốn chắc chắn hơn là
các báo cáo tài chính không bị sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm toán có thể đ-
ợc ớc lợng theo % (từ 0% đến 100% )
Sơ đồ 7 : Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Rủi
ro
kiểm Rủi ro đạt tới
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
19
Luận văn tốt nghiệp
toán

100% Rủi ro mong muốn

Bằng chứng kiểm toán ( chi phí)
( Lý thuyết kiểm toán; GS.TS Nguyễn Quang Quynh )
Rủi ro kiểm toán có 3 yếu tố cấu thành đó là :
* Rủi ro tiềm tàng trong chu trình bán hàng và thu tiền (IR )
* Rủi ro phát hiện trong chu trình bán hàng và thu tiền (DR )
* Rủi ro kiểm soát trong chu trình bán hàng và thu tiền ( CR )
+ Rủi ro tiềm tàng của chu trình bán hàng và thu tiền : Là sự tồn tại
( thờng đợc tính bằng tỉ lệ %) sai sót trọng yếu trong bản thân của chu trình
bán hàng và thu tiền mà cha tính đến sự tác động của bất kỳ hoạt động kiểm
toán nào kể cả hoạt động nội bộ.
Trong khi tiến hành kiểm toán các kiểm toán viên cần phải dự đoán nơi nào
trong chu trình bán hàng và thu tiền có nhiều khả năng sai sót nhất. Qua đó
kiểm toán viên có thể thu thập và phân bổ bằng chứng kiểm toán một cách
hợp lý. Trong khi đánh giá rủi ro tiềm tàng kiểm toán viên cần xem xét một
số yếu tố sau :
- Bản chất công việc bán hàng thu tiền của khách hàng
- Động cơ của khách hàng trong chu trình bán hàng và thu tiền
- Kết quả những lần kiểm toán trớc của chu trình bán hàng và thu tiền
- Các nghiệp vụ bán hàng-thu tiền có thờng xuyên liên tục xảy ra không
- Số d các tài khoản phải thu khách hàng, doanh thu ..
+ Rủi ro kiểm soát trong chu trình bán hàng và thu tiền : Là sự tồn
tại sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn
ngừa kịp thời mà nó xảy ra trong chu trình bán hàng và thu tiền gây ảnh hởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Rủi ro kiểm soát đại diện cho sự đánh giá về cơ cấu kiểm toán nội bộ
của khách hàng có hiệu quả đối với việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót
xảy ra trong chu trình bán hàng và thu tiền hay không. Do mối quan hệ rủi ro
kiểm soát và bằng chứng kiểm toán là mối quan hệ tỉ lệ thuận cho nên khi hệ

thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả thì rủi ro phát hiện có thể tăng
lên khi đó số lợng bằng chứng cần thu thập giảm xuống. Rủi ro có thể tăng
lên khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả làm giảm khả năng
sai sót trong các báo tài chính. Khi tiến hành kiểm toán chu trình bán hàng và
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
20
Luận văn tốt nghiệp
thu tiền để đánh giá đợc rủi ro kiểm toán trong chu trình thì kiểm soát viên
cần : hiểu đợc cơ cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá đợc mức rủi ro kiểm soát và
sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán.
+ Rủi ro phát hiện trong khi kiểm toán chu trình bán hàng và thu
tiền: Là sự tồn tại sai sót trọng yếu của chu trình mà công ty kiểm toán không
phát hiện đợc làm ảnh hởng đến báo cáo kiểm toán.
Rủi ro phát hiện xác định lợng bằng chứng cần thu thập trong chu trình
bán hàng thu tiền nhiều hay ít, khối lợng công việc kiểm toán. Cụ thể rủi ro
phát hiện cao thì khối lợng công việc, lợng bằng chứng cần thu thập giảm và
ngợc lại rủi ro phát hiện thấp thì khối lợng công việc, lợng bằng chứng cần
thu thập sẽ tăng lên.
Nh vậy, giữa rủi ro phát hiện , rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của
chu trình bán hàng và thu tiền có mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ này đợc
thể hiện qua công thức sau :
AR = IR x CD x DR ( 1 )
Trong đó :
AR : Rủi ro kiểm toán của chu trình bán hàng và thu tiền.
IR : Rủi ro tiềm tàng của chu trình bán hàng và thu tiền.
DR : Rủi ro phát hiện của chu trình bán hàng và thu tiền.
CR : Rủi ro kiểm soát của chu trình bán hàng và thu tiền.
Từ (1 )
IRxCR
AR

DR
=
Nh vậy khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét quan hệ rủi
ro kiểm toán với các rủi ro khác và xem xét quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với
tính trọng yếu vì nó giúp cho việc thu thập bằng chứng của kiểm toán viên.
I.3.2.5 Tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
a. Tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nôị bộ :
Trong khi tiến hành kiểm toán từ việc lập kế hoạch, tìm hiểu khách hàng
thì kiểm toán viên cần phải xem xét hệ thống kiểm toán nội bộ của công ty
khách hàng. Vì qua hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên có thể xác định
đợc rủi ro kiểm toán hay kiểm toán viên có thể sử dụng những kết quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu khi xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ là nhằm để giúp công ty thoả mãn các mục tiêu trong
sản xuất kinh doanh. Các mục tiêu bao gồm :
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
21
Luận văn tốt nghiệp
- Cung cấp số liệu đáng tin cậy : Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ thực hiện
cung cấp những thông tin quan trọng và chính xác để giúp cho ban quản trị ra
quyết định.
- Bảo vệ tài sản và sổ sách : Để tài sản và sổ sách của công ty khỏi bị
mất mát, ban quản trị sẽ thiết lập các chính sách và thủ tục để thực hiện bảo
vệ tài sản và sổ sách của công ty.
- Đẩy mạnh tính hiệu quả trong kinh doanh: Các thủ tục kiểm soát sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đề ra trong kế
hoạch.
-Đảm bảo duy trì tuân thủ các chính sách đề ra
Ngoài việc thiết lập ra hệ thống kiểm toán nội bộ để ban quản trị thực
hiện các mục tiêu thì hệ thống kiểm soát nội bộ còn đợc thiết kế nhằm thoả

mãn các mục tiêu sau nhằm ngăn ngừa gian lận và sai sót xảy ra trong công
tác kế toán.
- Các nghiệp vụ ghi sổ phải có căn cứ hợp lý
- Các nghiệp vụ bán hàng phải đợc phê chuẩn đúng đắn
- Các nghiệp vụ bán hàng xảy ra phải đợc ghi sổ
- Các nghiệp vụ bán hàng phải đợc đánh giá đúng đắn
- Các nghiệp vụ bán hàng phải đợc phân loại đúng đắn ( doanh thu thơng
mại, doanh thu nội bộ...)
- Các nghiệp vụ bán hàng phải đợc ghi sổ đúng lúc, kịp thời
- Các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi vào sổ chi tiết phải đúng và đợc tổng
hợp chính xác.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc xây dựng là để phát hiện và ngăn ngừa
nhng sai sót có thể xảy ra và giúp cho ban quản trị đạt đợc những mục tiêu
của mình. Thông thờng một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 3 loại chế độ
và thể thức cơ bản đó là : Môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm
soát.
- Môi trờng kiểm soát của chu trình bán hàng và thu tiền : Là tất cả
những nhân tố bên trong và bên ngoài có tính chất môi trờng ảnh hởng đến
việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố này bao gồm :
- Đặc thù quản lý của ban quản trị cao cấp. Qua đây kiểm toán viên sẽ
có đợc thái độ của ban quan trị đối với việc kiểm soát chu trình bán hàng và
thu tiền.
- Cơ cấu tổ chức : Đó là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các
thành viên trong một tổ chức. Cơ cấu tốt sẽ thúc đẩy công tác lập kế hoạch
công tác chỉ đạo và kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền cuả đơn vị. Qua
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
22
Luận văn tốt nghiệp
cơ cấu tổ chức kiểm toán viên có thể biết đợc cách phân quyền trong bộ máy

quản lý là quá trình tập trung hay quá trình phân tán ở bộ phận bán hàng.
-Chính sách nhân sự : Để hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu
quả thì các yếu tố con ngời đóng vai trò rất quan trọng. Nếu nh hệ thống kiểm
soát nội bộ có những cán bộ trung thực, có năng lực và năng động trong công
việc thì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động sẽ có hiệu quả. Do đó chính sách
nhân sự là nói đến sử dụng và bồi dỡng cân nhắc cán bộ nh thế nào cho phù
hợp, thoả đáng không. Quá trình bồi dỡng cùng chính sách bổ sung cán bộ có
mang tính kế tục và liên tục không?
- Kế hoạch và chiến lợc hoạt động : xem xét đến kế hoạch và chiến lợc
hoạt động là xem xét doanh nghiệp có định hớng phát triển lâu dài quá trình
bán hàng thu tiền hay không.
- Kiểm toát nội bộ : kiểm toán nội bộ đợc xây dựng trong phạm vi tổ
chức để theo dõi tính hiệu quả của các thể thức và các chính sách liên quan
đến việc kiểm soát khác. Đội ngũ cán bộ kiểm toán nội bộ hoạt động phải
hoàn toàn độc lập với hoạt động của các bộ phận kế toán. Để hoạt động có
hiệu quả trong quá trình thực hiện kiểm toán thì kiểm toán viên cần xem xét
đến tính hiệu quả của hệ thống kiểm toán nội bộ trong công ty khách hàng.
- Môi trờng bên ngoài : Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ còn
chịu tác động của môi trờng bên ngoài nh : môi trờng pháp lý, đờng lối phát
triển của đất nớc.
- Hệ thống kế toán : Hệ thống kế toán là hệ thống các phơng pháp, sổ
sách đợc thiết lập để thu thập, phân loại và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế của
tổ chức. Một hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả thoả mãn các mục tiêu
của kiểm toán nội bộ.
- Thủ tục kiểm soát đợc áp dụng trong chu trình bán hàng và thu
tiền :
Các thủ tục kiểm soát là những chế độ thể thức ngoài các nguyên lý phụ
về môi trờng kiểm soát và các đặc điểm của hệ thống kế toán đợc các nhà
quản lý xây dựng để thoả mãn các mục tiêu của nguyên tắc sau.
- Phân chia trách nhiệm : Nguyên tắc này đề ra nhằm tách biệt trách

nhiệm đối với một số hành vi trong qúa trình quản lý ở bộ phận bán hàng
marketing, tìm hiểu thị trờng, quản lý khách hàng và con nợ... Ví dụ nh việc
bất kiêm nhiệm giữa :
+ Tổ chức xét duyệt với thực hiện công việc trong chu trình bán hàng và
thu tiền
+ Thực hiện công việc với kiểm soát nội bộ của chu trình bán hàng và
thu tiền
+ Việc thu chi tiền và theo dõi của khách hàng
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
23
Luận văn tốt nghiệp
- Chế độ uỷ quyền : Các nhà quản lý không thể và không nên quyết định
trực tiếp mọi vấn đền. Uỷ quyền giúp cho các hoạt động tiến triển tốt đẹp mà
nhà quản lý vẫn kiểm soát và hạn chế đợc sự tuỳ tiện khi giải quyết công việc.
Ngoài ra trong khi kiểm toán cần phải chú ý một số nguyên tắc nh :
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán đầy đủ : Chứng từ đợc đánh số liên
tiếp và đợc lập đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Tài sản và sổ sách đợc kiểm soát chặt chẽ : Hiểu đợc các bộ phận cũng
nh hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp kiểm toán viên rất nhiều
trong việc lập kế hoạch, thu thập bằng chứng hay thực hiện công việc kiểm
toán chu trình bán hàngvà thu tiền
b. Đánh giá rủi ro kiểm soát của chu trình bán hàng và thu tiền
Sau khi đã thực hiện đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty
khách hàng, kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng, để đánh giá đợc rủi ro kiểm
toán kiểm toán viên cần thực hiện các công việc sau :
- Nhận diện mục tiêu kiểm soát của chu trình bán hàng
Trong khi thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, kiểm toán
viên phải nhận định đợc mục tiêu nào đợc áp dụng trong chu trình và xác định
xem có mục tiêu nào không tồn tại hay không.

- Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù của chu trình bán hàng và thu
tiền
Qua việc nhận diện đợc sự tồn tại của các mục tiêu kiểm toán thì kiểm
toán viên cần xem xét tác động của các chế độ và thể thức đó đến thực hiện
mục tiêu nh thế nào. Nh trong chu trình bán hàng thu tiền thì kiểm toán viên
cần xem xét chính sách quản lý tiền mặt, việc ghi nhận doanh thu, các khoản
nợ đợc quản lý nh thế nào, qua đó thực hiện đa ra mức rủi ro kiểm toán tơng
ứng.
I.3.2.6 thiết kế phơng pháp và thủ tục kiểm toán.
Phơng pháp kiểm toán là cách thức mà kiểm toán viên sẽ đa ra để thu
thập và đánh giá bằng chứng để chứng minh cho những nhận xét đa ra trong
báo cáo tài chính. Phơng pháp kiểm toán có vai trò quan trọng trong mọi cuộc
kiểm toán vì nó giúp cho việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán.
Thực tế khi thực hiện kiểm toán thì phơng pháp kiểm toán đợc thiết kế dựa
vào rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng của chu trình bán hàng và thu tiền.
Các phơng pháp kiểm toán đợc vận dụng theo các thử nghiệm và trắc
nghiệm .
* Thử nghiệm : Có thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản.
- Thử nghiệm tuân thủ: Là loại thử nghiệm sử dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán để chng minh rằng hệ thổng kiểm soát nội bộ là hữu hiệu.
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
24
Luận văn tốt nghiệp
- Thử nghiệm cơ bản: Là thử nghiệm đợc sử dụng để thu thập bằng
chứng về mức độ chung thực và hợp lý của các số liệu kkế toán.
* Trắc nghiệm: Có ba loại trắc nghiệm sau.
- Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là loai trắc nghiệm nhằm mục tiêu đánh giá
hệ thống kế toán và đánh giá hiệu quả của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu thờng đợc tiến hành theo hai trờng hợp.
+ Có dấu vết: Để tiến hành loại trắc nghiệm này kiểm toán viên thực

hiện kiểm tra chứng từ, sổ sách tại đơn vị hay thực hiện lại các thủ tục kiểm
soát của đơn vị. Kiểm toán viên sẽ thực hiện loại chắc nghiệm này khi các thủ
tục kiểm soát để lại dấu vết có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Không có dấu vết: Kiểm toán viên sẽ thực hiện phỏng vấn nhân viên
hay quan sát hoạt động có liên quan đến hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ để tìm ra nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nh vậy khi thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu kiểm toán viên sẽ thực
hiện liểm tra chứng từ, sổ sách hay thực hiện phỏng vấn, quan sát, thực hiện
lại các thủ tục kiểm soát của đơn vị.
- Trắc nghiệm phân tích: Là việc phân tích mối quan hệ giữa các số liệu
trong các chỉ tiêu có liên quan với nhau. Trắc nghiệm phân tích đợc thực hiện
qua phân tích dọc, ngang và phân tích chéo.
Trắc nghiệm phân tích đợc kiểm toán viên thực hiện rộng dãi trong tất cả
các cuộc kiểm toán ( Do chi phí thực hiện rất thấp ) nhằm vào bốn mục tiêu
sau.
+ Hiểu biết về công việc kinh doanh của khách hàng.
+ Đánh giá khả năng phát triển của khách hàng trong thời gian tới.
+ Chỉ ra đợc sai sót có thể có trên báo cáo tài chính của khách hàng.
+ Giảm bớt đợc các trắc nghiệm trực tiếp các số d.
- Trắc nghiệm trực tiếp các số d: Là việc kiểm tra để đánh giá chính xác
của số d tài khoản có nhiều nhiệm vụ phát sinh.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tyiết kế chơng trình
kiểm toán do mang tính chủ quan và đòi hỏi có phán xét nghề nghiệp quan
trọng.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thiết kế chơng trình
kiểm toán do mang tính chủ quan và đòi hỏi có phán xét nghề nghiệp quan
trọng.
I.3.3 Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
I.3.3.1 Khảo sát nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
Qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và các mục tiêu kiểm soát có thể

nhận thấy trong các chu trình khác nhau thì mật độ phát sinh các nghiệp vụ
Sinh viên : Nguyễn Văn Hiếu - Lớp Kiểm toán 40B
25

×