Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kiểm toán báo cáo tài chính các dự án do công ty kiểm toán và định giá việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.87 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
T
hế kỷ 21 là thế kỷ của hội nhập quốc tế về kinh tế, thơng mại, đầu t, tài
chính, quá trình đó diễn ra mạnh mẽ cả về bề rộng và bề sâu trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế trên phạm vi toàn thế giới và trong nền kinh tế của từng quốc gia.
Trong xu thế thời đại đó, quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam cũng phải luôn
bám sát, chủ động và tích cực theo đúng xu hớng vận động của tiến trình hội
nhập quốc tế.
Trong quá trình hội nhập về kinh tế, tài chính đang diễn ra nhanh chóng
và mạnh mẽ, chính sách kinh tế nói chung và các chính sách về tài chính tiền tệ
cũng không ngừng đổi mới, đáp ứng yêu cầu hội nhập, qua đó tăng cờng thêm
nguồn lực cho nớc nhà đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện đợc mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Để đạt
đợc mục tiêu này một trong những yếu tố quan trọng là nguồn vốn, có thể là
vốn từ trong nớc, vốn nớc ngoài thông qua các dự án do Chính phủ các nớc, các
tổ chức quốc tế đầu t vào Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng nguồn
vốn hiện nay vẫn còn nhiều bất cập ảnh hởng tới quá trình giải ngân cũng nh
hiệu quả kinh tế - xã hội mà mỗi dự án mang lại. Hiệu quả các dự án có ý nghĩa
to lớn một mặt góp phần phát triển đất nớc một mặt thu hút vốn đầu t. Do đó
yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả các dự án.
Trớc yêu cầu đó, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính dự án đóng một
vai trò quan trọng trong cả quá trình thực hiện cũng nh sau khi kết thúc dự án.
Hoạt động này không chỉ củng cố niềm tin cho các bên quan tâm về tính trung
thực hợp lý của các thông tin về tình hình tài chính, hiệu quả, hiệu năng của dự
án mà còn đa ra kiến nghị, giải pháp cải thiện hoạt động quản lý các dự án.
Kiểm toán báo cáo tài chính dự án có những điểm riêng biệt so với kiểm
toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, do dự án có những những nét đặc
thù khác biệt so với các doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi kiểm toán báo cáo tài
chính dự án cần phải đợc nghiên cứu sâu hơn cả về lý luận và thực tiễn.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C


Luận văn tốt nghiệp
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên trong thời gian thực tập tại Công ty
Kiểm toán và Định giá Việt Nam, kết hợp những kiến thức đã học em lựa chọn
nghiên cứu đề tài "Kiểm toán báo cáo tài chính các dự án do Công ty Kiểm
toán và Định giá Việt Nam thực hiện".
Luận văn đợc trình bày theo ba phần nh sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính các dự án.
Phần II: Thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính các dự án do Công ty
Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán
báo cáo tài chính các dự án do Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
thực hiện.
Do những hạn chế của bản thân em cả về lý luận, kinh nghiệm thực tế và
cả về thời gian nên bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc sự góp ý, đánh giá của Tiến sỹ Lê Thị Hòa, các thầy cô giáo và các
bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
CƠ sở lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính
các dự án
I. Khái quát về dự án
1. Khái niệm về dự án và các loại hình dự án
Để thực hiện tốt công việc của mình thì kiểm toán viên phải có hiểu biết
cần thiết, đầy đủ về lĩnh vực mà mình thực hiện kiểm toán. Theo điểm 03
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 (VSA 310) - Hiểu biết về tình hình kinh
doanh "Hiểu biết cần thiết của kiểm toán viên để thực hiện một cuộc kiểm toán
bao gồm những hiểu biết tổng quát về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn
vị, hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán". Do

đó khi tiến hành kiểm toán đối với các dự án thì kiểm toán viên phải có những
hiểu biết cơ bản về dự án đó.
Danh từ dự án đã đợc dùng trong nhiều lĩnh vực và trong các hoạt động
khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Từ trớc tới nay có rất nhiều các nhà khoa
học kinh tế cũng nh các nhà quản lý đã đa ra các khái niệm rất khác nhau về dự
án. Mỗi một quan niệm nhấn mạnh về một số các khía cạnh của dự án cùng các
đặc điểm quan trọng của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Nếu xét về hình thức, dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống một dự kiến đầu t trong tơng lai.
Nếu xét ở góc độ nội dung, dự án đợc hiểu là một ý đồ tiến hành một
công việc cụ thể nào đó nhằm đạt mục tiêu nhất định trong khuôn khổ nguồn
lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Nếu xét ở góc độ kế hoạch, dự án đợc hiểu là một kế hoạch chi tiết về
đầu t phát triển, là đơn vị kế hoạch độc lập nhỏ nhất trong hệ thống kế hoạch
hóa, làm cơ sở cho việc ra quyết định về đầu t phát triển.
Nếu từ giác độ quan sát các hoạt động cần thiết cho một dự án thì dự án
đợc hiểu là hàng loạt các hoạt động cần thiết nhằm xác định mục tiêu, tiến hành
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
các nghiên cứu khả thi, dự đoán chi phí, hoàn thiện các thủ tục và thiết kế cuối
cùng, nh việc lắp đặt và hoàn thiện các điều kiện làm việc.
Nh vậy có thể hiểu dự án theo một khái niệm chung nhất, dễ hiểu nhất
nh sau: Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với
nhau đợc hoạch định nhằm đạt đợc các mục tiêu nhất định trong thời gian
nhất định.
Hiện nay, khái niệm về dự án đã đợc dùng rất rộng rãi và phổ biến cho tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với mỗi một lĩnh vực, dự án sẽ đợc cụ thể
hóa một cách chi tiết hơn cho phù hợp với đặc điểm riêng của lĩnh vực đó. Tuy
nhiên những tính chất, đặc điểm riêng vốn có của dự án thì vẫn tồn tại và đợc
thể hiện rất rõ nét ở tất cả các lĩnh vực. Dự án có các đặc điểm cơ bản sau:

+ Tính đơn chiếc: Mỗi dự án đều có nét riêng, không có dự án nào giống
nhau hoàn toàn. Nhng từng dự án có tính thống nhất, dự án là một thực thể độc
lập trong một môi trờng xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và
trách nhiệm.
+ Tính chính xác tơng đối: Dự án chứa đựng rất nhiều các dự toán nh về
vốn, vật t, lao động, do đó không thể tránh khỏi sự dao động giữa thực tế và dự
kiến do tác động của các yếu tố bất định khi lập dự án không lờng hết đợc nh
các điều kiện tự nhiên, môi trờng, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ dự
án, nhà đầu t... Mọi biến động của các yếu tố này đều sẽ tác động đến dự án, nó
có thể thúc đẩy, cản trở, thậm chí chấm dứt việc thực hiện dự án. Do đó để giảm
rủi ro cho dự án thì phải có sự điều chỉnh về nhiều mặt để đảm bảo mục đích,
tiến độ thực hiện dự án.
+ Tính xác định: Dự án đợc xác định rõ ràng về mục tiêu phải đạt đợc,
thời hạn bắt đầu và kết thúc cũng nh nguồn lực cần có với số lợng, cơ cấu, chất
lợng và thời điểm giao nhận.
+ Tính lôgíc: Thể hiện ở mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận cấu
thành dự án. Một dự án thờng có bốn bộ phận cấu thành sau:
Mục tiêu của dự án: Một dự án thờng có hai mục tiêu là mục tiêu phát
triển và mục tiêu trực tiếp. Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
thực hiện, mục tiêu phát triển đợc xác định trong kế hoạch, chơng trình kinh tế
xã hội của đất nớc, của vùng, ngành, địa phơng. Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu
cụ thể mà dự án phải đạt đợc trong khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong
khoảng thời gian nhất định.
Nguồn lực cho dự án: Là các đầu vào về vật chất, tài chính, sức lao
động cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án.
Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hóa các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự
án đều đem lại kết quả tơng ứng.

Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể của dự án, đợc tạo ra từ các
hoạt động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đợc mục tiêu trực tiếp
của dự án. Kết quả của dự án cũng mang tính đơn chiếc.
+ Dự án có chu kỳ sống riêng, tùy thuộc vào mục đích của dự án, có thể
là mục đích ngắn hạn hoặc dài hạn.
+ Dự án có liên quan đến nhiều bên nh chủ đầu t, nhà thầu, nhà t vấn, các
cơ quan quản lý Nhà nớc,...Các đối tợng này luôn tác động nhau, phối hợp thực
hiện dự án.
+ Tính kiểm tra: Dự án đợc sử dụng nh một công cụ để kiểm tra quá trình
thực hiện các hoạt động nhằm đạt đợc những mục đích nhất định đã đợc dự kiến
trớc.
+ Tính định hớng: Có thể coi dự án là kim chỉ nam cho các hoạt động
nhất định nhằm đạt đợc những mục tiêu đã xác định.
Một dự án có thể đợc xem nh một chuỗi các công việc và các nhiệm vụ,
bao gồm:
+ Có mục tiêu cụ thể đợc hoàn thành trong những điều kiện nhất định.
+ Đợc xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc.
+ Có giới hạn nhất định về tài chính.
+ Sử dụng các nguồn lực nhất định về phơng tiện, thiết bị, con ngời,...
Xã hội càng phát triển càng có nhiều dự án đợc lập và thực hiện, các dự
án khác nhau về quy mô, thời gian, mục đích... Tùy theo mục đích nghiên cứu
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
mà ngời ta có thể phân loại dự án theo các tiêu thức khác nhau. Kiểm toán viên
phải có sự hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực này để có thể lập kế hoạch kiểm toán
một cách tốt nhất. Nếu phân loại theo ngành kinh tế thì có các loại hình dự án
đầu t vào các lĩnh vực dự án sau:
Công nghiệp và các ngành khai thác.
Nông - Lâm - Ng nghiệp.
Quản lý Nhà nớc.

Môi trờng.
Giao thông vận tải.
Thông tin liên lạc.
Y tế.
Giáo dục...
2. Các bớc hình thành và triển khai dự án
Nếu tiếp cận từ góc độ đầu t thì một dự án kể từ khi hình thành ý đồ cho
đến khi kết thúc phải trải qua các giai đoạn từ giai đoạn chuẩn bị đầu t, giai
đoạn tìm đối tác và ký hợp đồng, giai đoạn lập hồ sơ của dự án, giai đoạn thẩm
định và phê duyệt dự án, giai đoạn triển khai thực hiện dự án, giai đoạn cuối
cùng là đánh giá và kết thúc dự án.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ số 01: Các bớc hình thành và triển khai dự án.
Ghi chú: Bớc công việc kế tiếp
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu t, các nhà đầu t cần tiến hành các công việc
nh sau:
Tìm hiểu, đánh giá các cơ hội đầu t nhiều hứa hẹn, mà các cơ hội đó đợc
hớng tới giải quyết các vấn đề cản trở việc đạt các mục tiêu phát triển mong
muốn, hoặc hớng tới việc khai thác một tiềm năng phát triển đang có. Công việc
này cần đợc tiến hành trong khuôn khổ chung về phân tích lĩnh vực và phân tích
không gian. Điều này đảm bảo rằng đó là những dự án có khả năng tốt nhất có
thể đợc thực hiện phù hợp với điều kiện hoàn cảnh.
Sau khi quyết định lựa chọn cơ hội đầu t các nhà đầu t tiến hành nghiên
cứu tiền khả thi, công việc này thờng đợc thực hiện với các dự án lớn còn các dự
án nhỏ có thể bỏ qua. Mục đích việc nghiên cứu tiền khả thi là giúp cho chủ đầu
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
GĐ1: Chuẩn bị đầu tư
GĐ2: Tìm đối tác và ký hợp đồng
GĐ3: Lập hồ sơ của dự án

GĐ4: Thẩm định và phê duyệt dự
án
GĐ5: Triển khai và thực hiện dự
án
GĐ6: Đánh giá và kết thúc dự án
Luận văn tốt nghiệp
t thấy rõ các điều kiện cơ bản của đầu t để quyết định hoặc là tiếp tục nghiên
cứu dự án hoặc là từ bỏ dự án hoặc đặt vấn đề xác định lại dự án. Kết quả
nghiên cứu tiền khả thi là bản dự án tiền khả thi.
Sau khi bản dự án tiền khả thi đợc lập sẽ chuyển sang nghiên cứu khả thi,
dự án đợc nghiên cứu toàn diện, đầy đủ, sâu sắc trên tất cả các khía cạnh công
nghệ, tài chính, kinh tế, môi trờng, quản trị, ... với nhiều phơng án khác nhau.
Kết quả là một dự án khả thi với đầy đủ các nội dụng.
Giai đoạn 2: Tìm đối tác và ký hợp đồng. Sau khi nghiên cứu đánh giá,
về tính khả thi của dự án, để dự án có thể thực hiện đợc thì cần phải có nguồn
vốn đầu t cho dự án, thông qua các nhà đầu t có thể là chủ đầu t trong nớc, nớc
ngoài, hoặc bằng Ngân sách Nhà nớc. Khi chủ đầu t đồng ý đầu t cho dự án thì
phải lập hợp đồng ký kết giữa các bên.
Giai đoạn 3: Lập hồ sơ của dự án. Các bên tham gia dự án cùng soạn
thảo những văn bản, hồ sơ cần thiết để trình các cơ qua quản lý Nhà nớc có
thẩm quyền xin giấy phép đầu t.
Giai đoạn 4: Thẩm định và phê duyệt dự án. Thẩm định dự án là giai
đoạn đánh giá và lựa chọn dự án, xác định ảnh hởng của dự án đến nền kinh tế
quốc dân góp phần đạt đợc mục tiêu của kế hoạch định hớng. Việc thẩm định
dự án đợc tiến hành theo sự phân cấp quản lý của Nhà nớc. Kết quả thẩm định
dự án có thể là chấp nhận dự án hoặc sửa chữa, bổ sung hoặc loại bỏ dự án. Nếu
dự án đợc chấp nhận, cơ quan thẩm định sẽ gửi dự án lên cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền ra quyết định đầu t và cấp giấy phép hoạt động. Nếu dự án đợc phê
duyệt thì công việc tiếp theo là vạch ra các kế hoạch tài trợ, khai thác các nguồn
tài chính sao cho phù hợp nhất với dự án. Giai đoạn 5: Triển khai và

thực hiện dự án. Giai đoạn này chiếm phần lớn thời gian của dự án, chất lợng và
tiến độ thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn đầu t. Vì vậy, nâng
cao chất lợng công việc chuẩn bị đầu t là tiền đề triển khai thực hiện dự án. Đến
lợt mình, việc thực hiện dự án đúng tiến độ, đảm bảo chất lợng sẽ là tiền đề khai
thác có hiệu quả dự án nhằm đạt đợc mục tiêu dự án đề ra.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn 6: Đánh giá và kết thúc dự án. Khi kết thúc thời gian hoạt
động của dự án, cần đánh giá dự án trên các nét cơ bản sau:
+ Dự án có đạt đợc mục tiêu trực tiếp đề ra hay không?
+ Dự án có góp phần phát triển kinh tế - xã hội hay không?
+ Hiệu quả của việc đạt đợc các mục tiêu đó ra sao?
+ Những bài học cần rút ra.
Mỗi giai đoạn, mỗi công việc là một mắt xích trong một chuỗi mắt xích.
Để chuỗi mắt xích đó đợc chắc chắn thì phải đảm bảo sự chắc chắn của mỗi mắt
xích và các mắt xích liên kết hợp lý với nhau. Kết quả của giai đoạn trớc là tiền
đề cho giai đoạn kế tiếp và chất lợng của dự án phụ thuộc vào toàn bộ quá trình
từ giai đoạn chuẩn bị cho đến giai đoạn kết thúc dự án.
3. Các yếu tố cơ bản của một dự án
Trên góc độ quan sát là một kiểm toán viên cần tìm hiểu, xem xét các
yếu tố cơ bản của dự án về chủ đầu t cho dự án, đơn vị thực hiện dự án, sự
chuẩn bị cho quá trình thực hiện dự án, nguồn thu của dự án, đơn vị thực hiện
dự án, việc mua sắm hàng hóa phục vụ cho dự án, vấn đề giải ngân của dự án,
môi trờng kiểm soát của dự án, hệ thống kế toán của dự án.
* Đơn vị chủ đầu t cho dự án
Hiện nay, các dự án ở Việt Nam đợc tài trợ nguồn vốn hoạt động từ:
nguồn vốn Ngân sách Nhà nớc, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nguồn vốn từ chính phủ các nớc, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ
(NGO), đầu t vào các lĩnh vực khác nhau ở Việt Nam nh kinh tế, văn hóa, giáo
dục, y tế...

Nguồn vốn từ chính phủ các nớc, các tổ chức xã hội, các tổ chức phi
chính phủ (NGO) tuy khá hạn hẹp nhng là một nguồn quan trọng đối với một số
loại dự án phát triển nhất định, nh các chơng trình tín dụng nhỏ cho các cộng
đồng nghèo. Các tổ chức phi chính phủ có xu hớng chuyên về các dự án rất ít
nhằm mục tiêu lợi nhuận, mà những dự án này có lợi cho ngời nghèo và những
khu vực có nhiều lợi thế khác trong xã hội.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
* Đơn vị thực hiện dự án
Tùy theo từng hình thức tổ chức quản lý dự án, có thể theo hình thức chủ
đầu t trực tiếp quản lý dự án hặc theo hình thức chủ nhiệm điều hành dự án hoặc
theo hình thức chìa khóa trao tay hoặc theo hình thức tự thực hiện.
Riêng đối với các dự án đợc tài trợ bởi các tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ (NGO) đó là mối quan hệ giữa đối tác nớc ngoài và chính phủ Việt
Nam. Do đó hầu hết các dự án do các cơ quan hoặc các doanh nghiệp Nhà nớc
thực hiện. Những đơn vị này phải phù hợp với yêu cầu của chính quyền địa ph-
ơng. Hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc đều áp dụng hệ thống kế toán
công và sử dụng Ngân sách Nhà nớc. Các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc mang
những nét đặc thù riêng về phong cách quản lý. Do đó để thực hiện tốt công tác
kiểm toán thì kiểm toán viên phải tìm hiểu về chế độ kế toán áp dụng tại bên
nhận tài trợ bao gồm cả những thay đổi dới ảnh hởng của các chuẩn mực quốc
tế, xác định các công việc liên quan đến dự án, sự tham gia vào dự án của các
cơ quan quản lý Nhà nớc.
* Sự chuẩn bị cho quá trình thực hiện dự án
Đây chính là khâu thẩm định dự án về tính hiệu quả và khả năng thực thi
của dự án. Cần phải tiến hành đánh giá toàn diện tất cả các mặt.
Về kỹ thuật - công nghệ, mục đích nghiên cứu là lựa chọn đợc công
nghệ, kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của dự án, xác định địa điểm bố trí dự án,
xác định các điều kiện phục vụ dự án phù hợp với các điều kiện hiện có trong n-
ớc nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của dự án.

Về mặt tài chính của dự án bao gồm các vấn đề sau: Xác định tổng vốn
đầu t ban đầu cho dự án, xác định các lợi ích do dự án đem lại, lợi ích ở đây có
thể đợc tính bằng tiền hoặc không tính bằng tiền, các lợi ích đó chính là lãi mà
xã hội thu đợc từ dự án.
Về tính kinh tế của dự án, thực chất là đánh giá các lợi ích và chi phí của
dự án trên góc độ kinh tế để quyết định nên chấp nhận dự án hay loại bỏ dự án,
nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra trong các chơng trình và kế hoạch phát triển kinh
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
tế - xã hội. Nói cách khác cần phải cân nhắc lựa chọn dự án sao cho đạt hiệu
quả kinh tế quốc dân cao nhất.
Về tổ chức quản lý, đánh giá xem chủ đâu t quản lý dự án nh thế nào,
đơn vị thực hiện dự án có đợc tổ chức chặt chẽ, cơ cấu quản lý có đồng bộ, hoạt
động có hiệu quả không, ảnh hởng của các chính sách hoặc những thay đổi về
mặt tổ chức từ bên ngoài đơn vị có thể điều chỉnh đợc không, để đạt mục tiêu
của dự án.
* Nguồn thu của dự án
Chủ yếu là do chủ đầu t của dự án cấp thông qua một ngân hàng do chủ
đầu t lựa chọn, ngoài ra có thể huy động từ các đơn vị, tổ chức trong nớc. Trớc
hết phải xác định đợc quy mô đầu t, tổng nguồn vốn đầu t cho dự án bao gồm
vốn cố định và vốn lu động.
Vốn cố định nh chi phí chuẩn bị là những chi phí trớc khi thực thi dự án,
bao gồm chi phí thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt, chi phí
quản lý ban đầu, những chi phí này cần có sự nhất trí thông qua thỏa thuận của
các bên tham gia đầu t. Chi phí xây dựng các công trình, chi phí về máy móc,
thiết bị, dụng cụ, chi phí về chuyển giao công nghệ, chi phí đào tạo, chi phí
khác. Các chi phí này sẽ đợc giải ngân theo tiến độ phù hợp với nhu cầu của dự
án.
Vốn lu động nh vốn bằng tiền, chi phí phải trả cho các chuyên gia. Để
khắc phục khó khăn về tiền mặt, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, cần phải thiết lập

hệ thống tài khoản đặc biệt, đây là các tài khoản quay vòng đợc cấp vốn bằng
tiền ứng trớc từ tài khoản của chủ đầu t mở tại ngân hàng, đợc dùng để trang trải
các khoản chi tiêu hợp lý, hợp lệ bằng cả nội tệ và ngoại tệ.
* Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án
Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ cho dự án cần tuân thủ theo thỏa thuận
giữa chủ đầu t và đơn vị thực hiện dự án, đảm bảo các hàng hóa dịch vụ mua sử
dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả kinh tế. Việc lựa chọn hàng hóa, dịch vụ phụ
thuộc chặt chẽ vào công nghệ đã đợc chọn, cần phân ra hàng hóa dịch vụ mua
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
trong nớc và nhập khẩu. Đối với thiết bị nhập khẩu, cần tính đủ và nêu lịch trình
cung cấp phụ tùng thay thế. Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải đợc lập riêng.
Chi phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án thờng chiếm một
khoản lớn trong chi phí dự án, nếu cần cân nhắc và tính toán tỷ mỉ, cụ thể. Đặc
biệt cần quan tâm đầy đủ đến việc xác định chất lợng và đơn giá của các loại
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
Dịch vụ t vấn về kinh tế, quản lý, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kiến
trúc, nghiên cứu và kỹ thuật đợc bên vay chi trả bằng khoản tài chính nhận từ
chủ đầu t. Dịch vụ t vấn phải phù hợp với quy mô công nghệ và chi phí của dự
án.
* Vấn đề giải ngân của dự án
Việc giải ngân đợc thực hiện trong suốt quá trình của dự án phải phù hợp
với nhu cầu tiền mặt của dự án. Việc giải ngân có thể đợc thực hiện theo một
trong hai cách, thứ nhất bên thực hiện dự án định kỳ yêu cầu chủ đầu t giải ngân
khoản tiền hợp lệ dựa trên nhu cầu thực tế của dự án thông qua yêu cầu giải
ngân, chủ đầu t xem xét và quyết định cấp vốn thông qua tài khoản mở tại ngân
hàng đã lựa chọn, thứ hai có thể tiến hành giải ngân theo tỷ lệ % yêu cầu hợp lệ
đã thỏa thuận trong hợp đồng của dự án. Khi vốn đợc giải ngân, chúng đợc
chuyển tới một tài khoản đặc biệt trong ngân hàng, tài khoản này đợc lập riêng
cho dự án, đóng vai trò nh một tài khoản tạm ứng và đợc sử dụng để giải quyết

những khó khăn về tài chính mà đơn vị thực hiện dự án gặp phải trong qúa trình
thực hiện dự án. Kiểm toán viên phải thu thập tất cả các báo cáo chi tiêu trong
kỳ kiểm toán.
* Môi trờng kiểm soát của dự án
Công việc kiểm soát dự án đợc thực hiện thông qua ban quản lý dự án.
Quản lý dự án là việc áp dụng các hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào dự
án nhằm đạt đợc các yêu cầu và mong muốn từ dự án. Quản lý dự án là quá
trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một dự án từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc nhằm đạt đợc những mục tiêu về thời gian, chi phí, kỹ thuật, chất l-
ợng. Ban quản lý dự án bao gồm giám đốc dự án, phó giám đốc dự án, giám đốc
chuyên môn dự án, giám đốc kỹ thuật dự án, tổng kiểm soát dự án. Môi trờng
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
kiểm soát là thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban quản lý dự án, cơ cấu
kiểm soát đối với dự án, thể hiện nh sau:
+ Sự liêm chính, đạo đức và năng lực của các nhà quản lý.
+ Sự đầy đủ của các hệ thống đợc sử dụng nhằm xác định và giải quyết
các mâu thuẫn với lợi ích liên quan tới các bên.
+ Sự thích hợp của dự án và cơ cấu tổ chức của đơn vị thực hiện dự án.
+ Phơng pháp quản lý về ủy quyền và trách nhiệm.
+ Chức năng kiểm soát nội bộ đối với dự án.
+ Sự thích hợp của hoạt động và chính sách nhân sự trong đơn vị thực
hiện dự án, sự phân công phân nhiệm.
Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ, rõ ràng về hệ thống kiểm
soát nội bộ của dự án, đây là bớc đi đầu tiên quan trọng của quá trình kiểm
toán. Không phải tất cả các hoạt động tại đơn vị thực hiện dự án đều liên quan
đến dự án, môi trờng dự án có thể bao gồm cả những hoạt động bên ngoài đơn
vị.
Mục đích của kiểm toán viên khi xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của
dự án là để xác định, kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, thích hợp về cách thức tổ

chức của hệ thống này. Qúa trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bắt đầu
bằng việc xác định các yếu tố của hệ thống này. Đây là những yếu tố đảm bảo
cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi nhận, tập hợp vào báo cáo. Các yếu tố
của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng cần phải xem xét, trên khía cạnh an toàn
của tài sản và trách nhiệm pháp lý. Để đánh giá các yếu tố kiểm soát hay bất kỳ
một sự yếu kém tiềm tàng nào, kiểm toán viên phải xác định mức độ ảnh hởng
của việc kiểm soát tới báo cáo và quản lý tài chính của dự án. Trong khi tìm
hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên nên tập trung vào các yếu tố
liên quan đến chức năng kiểm soát tài chính và kế toán.
* Hệ thống kế toán của dự án
Hệ thống kế toán phải phù hợp với hệ thống quản lý tài chính của dự án,
đảm bảo việc cung cấp các thông tin tài chính chính xác, kịp thời, đầy đủ cho
việc ra quyết định.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Thông qua hệ thống kế toán để kiểm soát chi phí của dự án, đối chiếu
giữa chi phí thực tế và dự toán. Chi phí và thu nhập của dự án cần phải đợc tập
hợp để khớp đúng với việc thu chi của dự án. Hệ thống kế toán của dự án phải
tuân thủ các chuẩn mực kế toán đã ban hành tại Việt Nam. Việc giải ngân của
dự án cần phải đợc ghi chép chính xác, rõ ràng.
Sản phẩm của hệ thống kế toán thể hiện ở các Báo cáo tài chính của dự
án. Báo cáo tài chính của dự án trình bày về nguồn vốn và việc sử dụng nguồn
vốn kể từ khi bắt đầu thực hiện dự án. Báo cáo tài chính của dự án bao gồm:
Báo cáo thu chi dự án, đơn vị thực hiện dự án phải lập báo cáo thu chi
cho tất cả các khoản thu chi của dự án.
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp phản ánh tình hình tài chính của
một đơn vị tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán thờng đợc lập vào
cuối kỳ kế toán, báo cáo cung cấp các thông tin về nguồn vốn, số d tài khoản
tiền gửi ngân hàng, các tài sản của dự án, công nợ,...
Báo cáo chi tiêu của dự án, phơng pháp sao kê chi tiêu đợc sử dụng để

hoàn lại tiền cho đơn vị thực hiện dự án khi các chứng từ quá nhiều và cồng
kềnh. Theo thủ tục sao kê chi tiêu, định kỳ đơn vị thực hiện dự án yêu cầu rút
vốn thông qua việc đa ra một bản sao kê các khoản chi phí cho các khoản mục
hợp lệ trong hợp đồng. Báo cáo chi tiêu chỉ phản ánh các chi phí phát sinh phục
vụ cho các hoạt động của dự án và đợc rút ra từ tài khoản đặc biệt của dự án.
Báo cáo chi tiêu đợc lập theo đồng đôla hoặc theo đồng tiền thỏa thuận trong
hợp đồng. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các sao
kê chi tiêu, kiểm toán viên có thể sử dụng phơng pháp kiểm tra mẫu, kiểm soát
nếu thấy cần thiết trong mỗi trờng hợp cụ thể.
Báo cáo tài khoản đặc biệt, tài khoản đặc biệt là tài khoản cấp vốn bằng
tiền ứng trớc để trang trải cho các chi tiêu hợp lệ bằng cả nội và ngoại tệ. Tài
khoản đặc biệt đợc lập sao cho việc thực hiện dự án có hiệu quả hơn, khắc phục
vấn đề về lu chuyển tiền tệ. Thông thờng Bộ tài chính hay đơn vị thực hiện dự
án quản lý tài khoản đặc biệt trên sổ sách kế toán thích hợp để kiểm tra và xác
định các thay đổi trên tài khoản đặc biệt, đồng thời hàng tháng phải đệ trình
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
một bản báo cáo nêu tóm tắt các thay đổi này. Việc giải ngân từ tài khoản đặc
biệt đợc thực hiện cho các thanh toán trực tiếp hay hoàn trả cho các chi phí của
dự án. Tài khoản đặc biệt bao gồm: tiền gửi và rút vốn bổ sung tài khoản đặc
biệt, các thanh toán đợc chứng minh bởi các đơn rút vốn, số d tài khoản vào
cuối niên độ kế toán.
II. khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính các dự án
Báo cáo tài chính của dự án là những báo cáo tổng hợp, trình bầy về tình
hình tài sản, nguồn vốn, tình hình tài chính trong toàn bộ kỳ hoạt động của dự
án. Thông qua báo cáo tài chính các nhà đầu t, ban quản lý dự án và những ngời
có lợi ích liên quan đợc cung cấp thông tin kinh tế, tài chính, từ đó có thể đánh
giá tình hình hiệu qủa và lợi ích của dự án.
Tổ chức công tác kiểm toán là một liên hệ khoa học và nghệ thuật các
phơng pháp kiểm toán dùng để xác minh, và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài

chính, tính khoa học của tổ chức công tác kiểm toán thể hiện ở quy trình kỹ
thuật, đợc thực hiện một cách tuần tự và lôgíc, tính nghệ thuật thể hiện ở tính
linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện kiểm toán. Mối liên hệ này bắt nguồn từ
yêu cầu thực hiện chức năng kiểm toán cho từng đối tợng và khách thể cụ thể
của cuộc kiểm toán. Kiểm toán báo cáo tài chính thờng đợc thực hiện theo cách
kết hợp các phần hành, các khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính trong
mối liên hệ biện chứng với nhau. Trình tự kiểm toán phải đợc thiết kế một cách
sáng tạo, linh hoạt nh một nghệ thuật thực sự để có thể kết hợp đợc các trình tự
kiểm toán với nhau.
Trình tự kiểm toán báo cáo tài chính của dự án về cơ bản giống nh trình
tự của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thông thờng, bao gồm ba bớc công
việc chính là: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện công việc kiểm toán, và kết thúc
công việc kiểm toán.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ số 02: Khái quát trình tự kiểm toán báo cáo tài chính
Ghi chú: : Các bớc công việc kế tiếp
: Kết quả của công việc thực hiện
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Bi c I
Chu h
b ki
to t
B B g
ch c g
ki k to
t
B B g
ch c g
ki k to

t
B B g
ch c g
ki k to
t
Bo c II
Th h hi
h c c g
vi v ki
k to t
Bo c III
K K th
t c c g
vi v ki
k to t
Chu C b cho k ho h ki h to t
Thu th T th t g tin v ngh v ph
Th T tra v nh gi HTKSNB
Khai tri K k ho h v chh ng tr h
ki k to t
Thu th T th t g tin c s
nh gi tr g y g v r ro
Tr T nghi n c c g vi g
Tr T nghi n ph p t t h v tr ti t
s d
Th T tra s ki b b ng
nh gi k qu v l b b c c ki k to
Th qu l (n c
Th T tra s ki ti t theo
Luận văn tốt nghiệp

1. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị là bớc công việc đầu tiên trong tổ chức công tác kiểm toán
nhằm tạo ra tất cả các tiền đề và điều kiện cụ thể trớc khi thực hiện kiểm toán.
Đây là công việc có ý nghĩa quyết định đến chất lợng và hiệu quả toàn bộ cuộc
kiểm toán. Các tiền đề và điều kiện cụ thể cần tạo ra trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán có rất nhiều, đặc biệt trong kiểm toán báo cáo tài chính của dự án,
các dự án có điểm đặc biệt là liên quan tới nhiều đối tợng khác nhau, cả các nhà
đầu t trong và ngoài nớc, có thể có cả nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nớc, rất
phức tạp, do đó mà khâu chuẩn bị càng đóng vai trò quan trọng.
1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: "Kế hoạch kiểm toán phải
đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm
toán đợc hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên
phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và
chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu từ khi công ty kiểm toán nhận đợc th
mời kiểm toán từ khách hàng. Trớc hết công ty kiểm toán và kiểm toán viên
phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục cho khách hàng
truyền thống và đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục đó có làm tăng rủi ro
cho hoạt động kiểm toán và ảnh hởng đến uy tín của công ty kiểm toán hay
không. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến
hành các công việc sau đây:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng, công việc này nhằm quyết định
chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng truyền thống và khi đó công
ty kiểm toán phải xem xét tính độc lập của kiểm toán viên khi thực hiện cuộc
kiểm toán đó, khả năng phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp

Xem xét tính liêm chính của Ban quản lý dự án để quyết định trong việc
sử dụng các bản giải trình cũng nh số liệu trên sổ sách kế toán.
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm, kiểm toán viên mới trao đổi với
kiểm toán viên tiền nhiệm về các thông tin liên quan đến tính liêm chính của
Ban quản lý dự án, những bất đồng giữa Ban quản lý dự án với kiểm toán viên
và lý do thay đổi kiểm toán viên.
Sau khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, kiểm toán viên phải
nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng. Thực chất của việc nhận diện
các lý do kiểm toán của khách hàng là xác định ngời sử dụng Báo cáo tài chính
và mục đích sử dụng của họ.
Xác định ngời sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán viên có thể phỏng
vấn Ban quản lý dự án (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của
các cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện trớc đó (đối với khách hàng truyền thống).
Mục đích sử dụng báo cáo tài chính, thực tế do sự phát triển mạnh của
nền kinh tế nên số lợng khách hàng tìm đến với Công ty ngày càng đa dạng với
nhiều mục đích khác nhau nh: kiểm toán theo luật định, kiểm toán vì mục đích
thuế, kiểm toán vay vốn ngân hàng, kiểm toán trớc khi cổ phần hóa, kiểm toán
trớc khi phá sản, giải thể, sát nhập doanh nghiệp.
Nh vậy thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, công
ty kiểm toán cần ớc lợng quy mô phức tạp của của cuộc kiểm toán từ đó lựa
chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Cần chỉ định ng-
ời phụ trách cuộc kiểm toán có trình độ tơng xứng phù hợp với vị trí, nội dung,
yêu cầu của cuộc kiểm toán. Đối với cuộc kiểm toán cho dự án cần chỉ định
những kiểm toán viên am hiểu về lĩnh vực đó. Đồng thời cần chuẩn bị các điều
kiện về vật chất nh: phơng tiện máy móc, thiết bị kiểm kê phù hợp với dự án.
Đặc biệt với những dự án có sử dụng công nghệ, kỹ thuật cao.
Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề nêu
trên, bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà công
ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận
chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và

Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
các dịch vụ khác liên quan. Nội dung của hợp đồng kiểm toán bao gồm mục
đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của Ban quản lý dự án và của kiểm toán
viên, công ty kiểm toán, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến
hành kiểm toán, phí kiểm toán và hình thức thanh toán.
1.2. Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý liên quan đến
dự án
Theo điều 05, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 (VSA310) - Hiểu
biết về tình hình kinh doanh Trớc khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh
vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ
chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị qua đó đánh giá khả
năng có thể thu thập đợc những thông tin (hiểu biết) cần thiết về tình hình kinh
doanh để thực hiện công việc kiểm toán. Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm
toán, kiểm toán viên phải thu thập những thông tin chi tiết cần thiết ngay từ khi
bắt đầu công việc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải
luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các thông tin mới.
Việc thu thập thông tin trong giai đoạn này chỉ hớng tới việc đa ra các
quyết định định hớng cho cuộc kiểm toán, cha đặt ra mục đích thu nhập bằng
chứng cho các kết luận, do đó nhiệm vụ thu thập thông tin hớng tới chiều rộng
hơn là chiều sâu. Trong quá trình thu thập thông tin ban đầu này, kiểm toán
viên sẽ tìm hiểu một số vấn đề chính liên quan đến dự án nh sau: các quy định,
điều lệ mà dự án phải tuân thủ, báo cáo tài chính của dự án, các giấy tờ do chủ
đầu t yêu cầu đối với đơn vị thực hiện dự án, các giấy tờ, văn bản khác liên quan
đến dự án đợc kiểm toán.
Khi tiến hành thu thập thông tin, kiểm toán viên dựa vào các tài liệu do
khách hành cung cấp đồng thời thu thập thêm các thông tin từ bên ngoài thông
qua việc quan sát thực tế, phỏng vấn các nhân viên của dự án.
Kiểm toán viên cần đạt đợc sự hiểu biết đầy đủ về dự án và vai trò của

đơn vị thực hiện dự án trong cơ cấu quản lý tài chính của dự án thực hiện dự án
trong cơ cấu quản lý tài chính của dự án. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
toán, kiểm toán viên cần thu thập thông tin liên quan đến dự án và đơn vị thực
hiện dự án, bao gồm: quốc tịch, lịch sử, quy mô, vị trí, cơ cấu, tổ chức, mục
tiêu, chiến lợc, đầu vào và đầu ra mong muốn, rủi ro tiềm tàng, tình trạng hoạt
động, tình hình chính trị, môi trờng kiểm soát. Điều này sẽ giúp cho kiểm toán
viên lập kế hoạch kiểm toán và xác định khu vực có khả năng rủi ro cao, các tài
liệu có liên quan đến dự án bao gồm: Hiệp định tín dụng hay hợp đồng đầu t,
Báo cáo đánh giá dự án, Các hớng dẫn, thủ tục chính sách do ban quản lý dự
án, hay đơn vị thực hiện dự án phát hành.
Sự hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị thực hiện dự án cần phải bao
gồm sự quản lý, cơ cấu tổ chức, các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hởng đến
hoạt động trong công tác kế toán của đơn vị này. Ngoài ra kiểm toán viên cần
đạt đợc sự hiểu biết sâu sắc về các điều khoản trong hiệp định tài trợ, các hớng
dẫn về mua sắm hàng hoá của dự án...
1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán đối với dự án
Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên
đa ra nhận xét không thích hợp về báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán. Rủi ro
kiểm toán bao gồm:
+ Rủi ro tiềm tàng/rủi ro cố hữu (IR): là khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trên báo cáo tài chính còn chứa đựng những sai phạm trọng yếu khi
tính riêng lẻ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu do hệ
thống kiểm soát nội bộ hoặc không hoạt động hoặc hoạt động không hữu hiệu.
Do đó không ngăn chặn và phát hiện các sai phạm này.
+ Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu trên
báo cáo tài chính mà không ngăn chặn và phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội
bộ và cũng không đợc kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán.

Rủi ro kiểm toán đợc xác định theo mô hình sau: AR=IRxCRxDR
Trong giai đoạn này kiểm toán viên cần phải đánh giá mức rủi ro kiểm
toán để đảm bảo rủi ro ở mức chấp nhận đợc.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ - quy mô và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này xét đoán thì không thể
chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm. Trọng yếu là một khái niệm tơng
đối hơn là một khái niệm tuyệt đối và nó gắn liền với quy mô của dự án, yếu tố
định lợng của trọng yếu là qui mô sai phạm cần đợc xem xét cùng với yếu tố
định tính là bản chất của sai phạm.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (VSA 320) - tính trọng yếu
trong kiểm toán :"Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Cụ thể, nếu mức trọng yếu càng cao thì
rủi ro kiểm toán càng thấp vì khi đó giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả
năng xảy ra sai sót sẽ giảm và ngợc lại. Mối quan hệ này có ý nghĩa quan
trọng trong công việc xây dựng nội dung, phạm vi, thời gian của các thủ tục
kiểm toán.
1.4. Thẩm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án
Theo điều 2 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) - Đánh
giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: "Kiểm toán viên phải có đầy đủ hiểu biết về hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán
viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro
kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống
thấp tới mức có thể chấp nhận đợc.
Kiểm soát nội bộ là một hệ thống các chính sách và thủ tục đợc xây dựng
và duy trì bởi ban quản lý dự án hoặc đơn vị thực hiện dự án nhằm mục tiêu
quản lý nội bộ dự án. Những mục tiêu này bao gồm: bảo vệ tài sản của dự án,

đảm bảo việc thực hiện các thủ tục và chính sách quản lý, đảm bảo hiệu quả
hoạt động và năng lực quản lý.
Kiểm toán viên cần có sự hiểu biết về những chính sách và thủ tục trong
hệ thống quản lý tài chính liên quan tới mục tiêu kiểm toán, khả năng ghi nhận,
xử lý, tổng kết, lập báo cáo tài chính của dự án.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
1.5. Khai triển kế hoạch và chơng trình kiểm toán
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành, sự phân công lao động giữa các kiểm toán
viên cũng nh các dự kiến về những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập. Trọng tâm của chơng trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần đợc
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận đợc kiểm toán nh: số vốn cấp
cho dự án, số tiền trực tiếp rút ra cho dự án thông qua một ngân hàng do chủ
đầu t lựa chọn, các khoản chi tiêu lớn,...
Khi tiến hành kiểm tra, kiểm toán viên có thể sử dụng các phơng pháp
chọn mẫu sau:
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên, có thể tiến hành chọn mẫu theo bảng số ngẫu
nhiên, theo hệ thống, theo chơng trình máy vi tính.
+ Chọn mẫu phi xác suất, có thể tiến hành chọn mẫu theo lô khối, theo
nhận định nhà nghề.
Hai kỹ thuật thờng đợc kiểm toán viên sử dụng trong việc kiểm toán tính
tuân thủ là mô tả và đối chiếu. Cụ thể khi tiến hành kiểm toán đối với dự án nh
sau:
+ Tiến hành xác nhận số d tài khoản tiền gửi ngân hàng của dự án tại thời
điểm cuối năm hoặc thời điểm hoàn thành của dự án. Để đảm bảo tính độc lập
thì kiểm toán viên có thể gửi th xác nhận trực tiếp cho ngân hàng hoặc thông
qua ban quản lý dự án nhng th trả lời đợc gửi trực tiếp cho kiểm toán viên. Tuy
nhiên thủ tục này có hạn chế nếu dự án có qui mô lớn có mối quan hệ đa dạng,
đa quốc gia, khi đó chi phí sẽ lớn. Th xác nhận có thể đợc thực hiện theo hai

hình thức là th xác nhận dạng khẳng định và th xác nhận dạng phủ định.
+ Rà soát hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án thông
qua các công việc mà kiểm toán viên tiến hành nh:
Phỏng vấn nhân viên của dự án và những ngời liên quan, quan sát thực
tế quá trình triển khai thực hiện dự án, xem xét các chính sách, thủ tục đợc áp
dụng cho dự án.
Hoàn tất bảng câu hỏi về chu kỳ kiểm soát nội bộ.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Nếu là kiểm toán lần đầu thì kiểm toán viên phải đánh giá, tìm hiểu về
cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ của mỗi chu kỳ hoạt động của dự án.
Xác định của thủ tục kiểm soát tơng ứng với môi trờng kiểm soát.
Đánh giá mức trọng yếu, ghi nhận bằng văn bản những thay đổi trong
giấy tờ làm việc.
+ Kiểm tra các khoản thanh toán trực tiếp của dự án thông qua việc kiểm
tra các hoá đơn của nhà cung cấp, chứng từ thanh toán, biên bản nhận hàng hoá,
dịch vụ.
+ Xem xét các báo cáo tài khoản đặc biệt, đối chiếu với các bảng sao kê
chi tiêu, sổ kế toán mở cho tài khoản đặc biệt. Bất kỳ sự sai lệch nào đều phải đ-
ợc giải trình đầy đủ.
Khi tiến hành kiểm tra thực tế, kiểm toán viên thờng sử dụng các phơng
pháp sau:
+ Kiểm tra vật chất: là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê
các loại tài sản của dự án. Phơng pháp này cung cấp bằng chứng kiểm toán có
độ tin cậy cao và đơn giản dễ tiến hành.
+ Quan sát: là phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt động
của dự án.
+ Phỏng vấn: là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản
hay lời nói qua việc thẩm vấn đối với những ngời liên qua đến dự án. Kiểm toán
viên có thể sử dụng loại câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở để tiến hành phỏng vấn.

Để thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và chắc chắn thì kiểm
toán viên cần biết phối hợp linh hoạt các phơng pháp kỹ thuật trên, đảm bảo các
ý kiến kết luận đa ra là hợp lý.
Đồng thời kiểm toán viên cần xác định các thời điểm quan trọng của dự
án nh việc tiếp nhận nguồn vốn, các lần tiến hành giải ngân nguồn vốn của dự
án. Kiểm toán viên sẽ tập trung kiểm tra các sự kiện phát sinh xung quanh thời
điểm đó, kiểm tra các khoản mục trên báo cáo tài chính, số d các tài khoản tiến
hành đối chiếu với các chứng từ. Hoặc dự định phỏng vấn ban quản lý, các bên
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
có liên quan tới dự án, dự định kiểm kê, quan sát thực tế đối với một số trờng
hợp đặc biệt.
2. Thực hiện công việc kiểm toán
Thực hiện công việc kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế
hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến xác thực về mức độ
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và tin cậy. Để thu thập các bằng chứng kiểm toán thích hợp và có
giá trị, các kiểm toán viên phải tiến hành các thủ tục kiểm toán, các thủ tục
kiểm toán này rất đa dạng song chúng dựa trên các loại trắc nghiệm trong kiểm
toán và tùy thuộc vào kết quả đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ
mà kiểm toán viên sẽ quyết định các trắc nghiệm sẽ sử dụng. Có hai mức độ
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nh sau:
Nếu kiểm toán viên không dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ, công việc
kiểm toán sẽ đợc triển khai theo hớng sử dụng trắc nghiệm độ vững trãi với số l-
ợng lớn các khoản mục và nghiệp vụ. Nếu kiểm toán viên dựa vào hệ thống
kiểm soát nội bộ thì công việc kiểm toán sẽ đợc triển khai theo hớng sử dụng
kết hợp trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững trãi với số lợng ít các
khoản mục và nghiệp vụ.

Nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá ở mức cao
(rủi ro kiểm toán ở mức thấp) kiểm toán viên sẽ sử dụng trắc nghiệm đạt yêu
cầu kết hợp trắc nghiệm độ vững trãi với số lợng ít các khoản mục và nghiệp vụ.
Ngợc lại nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá ở mức thấp
(rủi ro kiểm toán ở mức cao) thì kiểm toán viên sử dụng trắc nghiệm độ vững
trãi với số lợng lớn các khoản mục và nghiệp vụ.
Cùng với trắc nghiệm đạt yêu cầu, trong mọi trờng hợp đều phải sử dụng
các trắc nghiệm độ tin cậy hay trắc nghiệm độ vững trãi nh trắc nghiệm phân
tích, trắc nghiệm trực tiếp số d và trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiêm
công việc. Tuy nhiên, trong thực tế, trắc nghiệm trực tiếp số d thờng gắn với
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
việc xác minh các nghiệp vụ trọng yếu phát sinh trong kỳ đã dẫn đến việc hình
thành tổng số phát sinh, hình thành số d cuối kỳ. Do vậy, trong thực hành kiểm
toán, trắc nghiệm trực tiếp số d kết hợp với trắc nghiệm độ vững trãi trong trắc
nghiệm công việc để hình thành các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Để hiểu rõ quá trình thực hiện các trắc nghiệm này chúng ta sẽ lần lợt
nghiên cứu việc thực hiện các thủ tục kiểm toán và vận dụng chúng trong các
loại nghiệp vụ.
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ)
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán
về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi thu thập sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần xem
xét trên hai mặt sau đây:
Thiết kế hoạt động kiểm soát, kiểm toán viên phải xem xét hoạt động
kiểm soát có ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa các sai phạm trọng yếu hay không.
Hoạt động kiểm soát có đợc triển khai theo đúng yêu cầu thiết kế hay
không.
Các phơng pháp cụ thể đợc áp dụng trong việc kiểm tra hệ thống kiểm
soát nội bộ bao gồm:

+ Điều tra, phơng pháp này có thể đợc thực hiện thông qua quan sát thực
địa, xác minh thực tế, kể cả trên các chứng từ hoặc trên các báo cáo kế toán.
+ Phỏng vấn, đây là việc đa ra các câu hỏi và thu thập các câu trả lời của
nhân viên đơn vị khách hàng và xác nhận xem họ đã thực hiện hoạt động kiểm
soát này cha. Yêu cầu đối với các câu hỏi phỏng vấn cần ngắn gọn, dễ hiểu, linh
hoạt, có thể sử dụng các câu hỏi đóng và câu hỏi mở và khi kết thúc phỏng vấn
cần tóm tắt lại kết quả phỏng vấn và xác nhận của ngời đợc phỏng vấn.
+ Thực hiện lại là phép lặp lại hoạt động của nhân viên đã làm để xác
định mức độ thực hiện và trách nhiệm của họ đối với công việc đợc giao.
+ Kiểm tra từ đầu đến cuối là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều
tra, quan sát theo trật tự diễn biến của các nghiệp vụ đã đợc ghi lại trong sổ cái.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C

×