Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.78 KB, 40 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
Lời mở đầu
Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nếu sản xuất chỉ
ngừng một ngày thôi, chứ không nói đến hàng tuần, hàng năm thì xã hội cũng bị
tiêu vong Muốn tiến hành sản xuất thì phải có t liệu sản xuất và sức lao động.
Tài sản cố định (TSCĐ) Là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu đợc
trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào ,cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp .TSCĐ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lợng và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, khi khoa học kỹ
thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố cơ bản quan trọng để
tạo thêm sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận. Trong khi đó mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt, nhu
cầu đòi hỏi của thị trờng ngày càng cao về chất lợng, mẫu mã sản phẩm, giá cả cạnh
tranh. Chính vì vậy để tăng năng lực sản xuất và khẳ năng cạnh tranh trên thị trờng,
các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ
mà điều quan trọng là phải tìm các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, pháp triển và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chế độ
quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng ,giảm cả về số lợng và
giá trị đến tình hình sử dụng, tình hình hao mòn, khấu hao TSCĐ làm thế nào để sử
dụng hợp lý và đầy đủ để pháp huy hết công suất, tạo điều kiện hạ giá thành sản
phẩm, trang bị và đổi mới TSCĐ .Hiệu quả quản lý TSCĐ một cách khoa học sẽ
giúp cho việc hạch toán TSCĐ một cách chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định, chống thất thoát tài sản thông qua công cụ là kế toán tài chính.
Công ty xây dựng là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở của nền kinh tế
quốc dân. Tại công ty TNHH Hoà Bình thì TSCĐ là một bộ phận t liệu sản xuất giữ
vai trò t liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất. Với sự phát triển của công
Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
nghệ, máy móc thiết bị trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, TSCĐ trong nền
kinh tế quốc dân nói chung và công ty TNHH Hoà Bình nói riêng phải không ngừng


đổi mới và tăng lên góp phần tăng năng suất lao động, đồng thời tăng sản phẩm cho
xã hội. Do đó việc tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ một cách khoa học và hợp lý để
có hiệu quả kinh tế cao đó là một yêu cầu quan trọng và cấp bách của công tác quản
lý công ty.
Mặt khác do TSCĐ nhanh bị lạc hậu và hao mòn trong quá trình sản xuất nên để
đảm bảo tái đầu t TSCĐ phải có phơng pháp khấu hao thích hợp.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán, theo dõi nắm vững tình hình tăng giảm
TSCĐ về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất lớn
rất quan trọng trong việc quản lý và dụng hợp lý công suất TSCĐ góp phần phát triển
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy hạch toán
TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh tế của nhà nớc.
Vì TSCĐ có tầm quan trọng nêu trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
Hoà Bình đợc sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn - cô giáo: Tô Thị Thanh Bình. Ban
lãnh đạo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cùng với sự nỗ lực
của bản thân, em đã đi sâu vào tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở công ty và
mạnh dạn nghiên cứu, chọn chuyên đề Tổ CHứC Kế TOáN tài sản cố
định làm chyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Tìm hiểu về công ty TNHH Hoà Bình
Phần II: Nội dung chuyên đề.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị.
Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
Phần I
Tìm hiểu về công ty TNHH Hoà Bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoà Bình.
Cùng với sự lớn mạnh của đất nớc, sự phát triển của nền kinh tế xã hội, công ty
TNHH Hoà Bình, tiền thân của công ty là Xí nghiệp cơ khí xây lắp Hoà Bình. Đợc
thành lập từ ngày 20/12/1996. Với nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình
Đến năm 1993 theo quyết định số 179/QĐ/TCCB LĐ. Ngày 27/03/1993 về

việc đổi tên . Khi đó Xí nghiệp cơ khí xây lắp Hoà Bình đợc chuyển thành Công
ty kiến trúc Hoà Bình. Với nghành nghề kinh doanh là xây dựng công trình công
nghiệp, dân dụng sản xuất, cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng.
Theo quyết định về việc thành lập lại doanh nghiệp số 4003/QĐ/ TCCB/ LĐ
ngày 22/08/1998 của bộ GTVT Công ty kiến trúc Hoà Bìnhđợc trở thành Công ty
TNHH Hoà Bình. Với chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chuyên thi công
xây lắp các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi vừa và
nhỏ.
Trải qua suốt các thời kỳ, công ty liên tục phát triển, đổi mớivề mọi mặt, giá trị
sản lợng, doanh thu , lợi nhuận, thuế nộp nhà nớc, năm sau cao hơn năm truớc. Cụ thể
là hai năm trở lại đây:

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002
1 Sản lợng 1000đ
2 Tổng doanh thu 1000đ
3 Thuế VAT phải nộp 1000đ
4 Lợi nhuận 1000đ
2. Về tổ chức xản xuất kinh doanh.
Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
Do đặc điểm và tính chất của nghành sản xuất kinh doanh xây lắp, sản phẩm các
công trình mang tính chất đơn chiếc, dây truyền sản xuất đợc xắp xếp theo từng hạng
mục từ phần móng, thân, điện, nớc và hoàn thiện nghiệm thu bàn giao. Tổ chức sản
xuất theo các đội xây dựng độc lập trực thuộc công ty.
Trên cơ sở thiết kế dự toán và tuỳ theo tính chất, đặc điểm và điều kiện vị trí địa
bàn khó khăn hay thuận lợi của từng công trình, Công ty thực hiện giao khoán giá
thành sản xuất (chi phí sản xuất) với mức phù hợp. Các đội chủ động triển khai tổ
chức lực lợng lao động thi công, cung ứng vật t, nguyên vật liệu phục vụ thi công
công trình. Công ty đảm bảo về kinh phí cho mua sắm và trang bị toàn bộ hệ thống
máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu đảm bảo cho nhiệm vụ thi công các

công trình.
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoà Bình
- Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các đồng chí phó giám đốc và các phồng
ban chức năng .
- Các phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về phần việc mình
phụ trách, đảm bảo các mặt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất
kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế do Công ty đề ra trong năm kế hoạch.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về việc lập kế
hoạch, tiến độ thi công, kiểm tra chất lợng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, xây dựng
kế hoạch đảm bảo máy móc trang thiết bị, an toàn lao động phục vụ quá trình thi
công công trình.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức: Có chức năng tham mu giúp việc cho Ban Giám đốc về công
tác tổ chức lao động tiền lơng, kí kết các hợp đồng lao động, đề nghị bố trí, sắp
xếp nhân sự, đề bạt nâng lơng đảm bảo các chế độ về tiền lơng, thởng, các khoản phụ
Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ
công nhân viên toàn Công ty
+ Bộ phận hành chính: Đợc phân công đảm bảo đời sống vệ sinh nội bộ, bảo vệ
tài sản công ty, đôn đốc việc chấp hành nội quy, duy trì chế độ thời gian làm việc
theo quy định của Công ty, đồng thời tiếp nhận in ấn phát hành các công văn theo yêu
cầu của lãnh đạo công ty.
+ Phòng tài chính- kế toán: Là cơ quan tham mu giúp việc cho ban Giám đốc
công ty, quản lý và điều hành toàn bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, quản
lý sử dụng vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát triển vốn nhanh nhất
mang lại hiệu quả lớn nhất, trên cơ sở tuân theo đúng các chế độ pháp lệnh kế toán
thống kê do nhà nớc ban hành.

+ Phòng vật t : Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, yêu cầu của các công
trờng trong kỳ, có trách nhiệm kiểm tra giá cả và chất lợng, chủng loại vật t, nguyên
liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho các công trờng, đồng thời có trách nhiệm
quản lý và điều hành an toàn có hiệu quả toàn bộ phơng tiện xe máy thi công, ô tô
vận tải phục vụ cho nhu cầu vận chuyển vật t, nguyên liệu cho công trình và thực hiện
các dịch vụ vận chuyển cho bên ngoài góp phần tăng doanh thu cho Công ty.
Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Trang 6
Giám đốc
PGĐ
Kinh doanh
PGĐ
Kỹ thuật
Phòng
Marketing
kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
vật t
Phòng tổ
chức
nhân sự
Phòng
Kỹ thuật
Đội xe

máy thi
công
Các đội
xây dựng
và công
trường
trực
thuộc
Phân xư
ởng sản
xuất mộc
Phân xư
ởng sản
xuất bê
tông
Phân xư
ởng sửa
chữa cơ
khí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
Tình hình chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Hoà Bình
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ:

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: áp dụng hình thức kế toán tập trung, tức là
toàn bộ nhân viên kế toán đợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty, còn tại các
đội xây dựng trực thuộc của Công ty thì bố trí mỗi đội một nhân viên kế toán.
Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Việc vận
dụng hình thức này đối với Công ty là phù hợp vì đây là môt doanh nghiệp có quy mô
vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản đáp ứng đạc yêu

cầu dễ dàng kiểm tra, đối chiếu thuận lợi cho việc phân công công tác.
Trang 7
Kế toán trởng
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
vật
t
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền l-
ơng
bhxh

Thủ
quỹ
Kế toán các đội sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
Trong điều kiện Ban Tài Chính đợc trang bị máy vi tính, Công ty đã lập chơng
trình riêng cho công tác kế toán, áp dụng hình thức này, Ban Tài Chính sử dụng sổ
sách kế toán nh: Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ...
Từ các chứng từ gốc đợc tập hợp, phân loại, kiểm tra, lập chứng từ ghi sổ và
ghi chép vào các loại sổ sách theo quy định, đồng thời lập báo cáo tài chính. Tóm tắt
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ chi sổ tại Công ty TNHH Hoà
Bình,bằng sơ đồ nh sau:
Sơ đồ :
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Trang 8
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cái cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Sổ quỹ
Sổ chi
tiết
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Bảng

tổng hợp
số liệu
chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
Ghi hàng ngày
Phần II
Nội dung chuyên đề
==== ====
a. lý luận chung về kế toán tscđ
i-tscđ và vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cao và việc quản lý TSCĐ của các doanh nghiệp đợc tốt thì công tác hạch toán kế
toán TSCĐ phải đợc đặt lên hàng đầu. Với sự phát triển của nền sản xuất và sự phát
triển của công nghệ máy móc trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, TSCĐ trong nền
kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp nói riêng không ngừng đổi mới và
tăng lên góp phần tăng năng xuất lao động đồng thời tăng sản phẩm cho xã hội.
II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và khi kết thúc một chu kỳ sản xuất
thì TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó. Chỉ có giá trị của TSCĐ
sẽ giảm dần và đợc chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới làm ra theo mức
độ hao mòn của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn vật chất do đó nó
giảm dần giá trị sử dụng hoặc bị h hỏng cho nên phải tiến hành sửa chữa TSCĐ.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ một cách khoa học và hợp lý để có hiệu
quả kinh tế cao, đó là một yêu cầu quan trọng và cấp bách của công tác quản lý Công
ty.
Việc quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác số lợng cũng nh chất lợng, sự biến
động của TSCĐ, nguồn vốn cố định, hao mòn TSCĐ , chi phí khấu hao TSCĐ, việc tổ
chức tốt công tác hạch toán để thờng xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm
Trang 9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
TSCĐ về số lợng về số lợng và giá trị có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản
lý.
III. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi tài sản đơn vị cũng nh tại từng
bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng
xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong
đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản kinh
doanh với mức độ hao mòn của TSCĐ theo chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và theo dự toán chi phí sản xuất TSCĐ,
giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán, phản ánh kịp thời chính xác tình hình xây dựng, trang thiết bị thêm,
đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng nh tình
hình thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và
hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra, đánh giá TSCĐ theo đúng quy định của nhà nớc và yêu cầu
bảo quản vốn. Tiến hành phân tích tình hình trang thiết bị, huy động bảo quản và sử
dụng TSCĐ tại đơn vị.
VI. Phân loại và tính giá TSCĐ.
1. Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp thành
những nhóm nhỏ khác nhau theo những đặc trng nhất định nh:
Trang 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
- Phân loại TSCĐ theo tính chất và tình hình sử dụng: Theo hình thức này TSCĐ
của doanh nghiệp đợc chia làm 3 loại:

TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi.
TSCĐ chờ sử lý.
+ TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu
hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dụng cho
nhu cầu phúc lợi công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà điều dỡng
những TSCĐ này không tiến hành trích khấu hao.
+ TSCĐ chờ sử lý: Là những TSCĐ của Công ty nhng không cần dùng vì thừa
so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ,
bị h hỏng chờ thanh lý, tài sản tranh chấp chờ giải quyết.
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo hình thức này TSCĐ của doanh
nghiệp đợc chia thành 2 loại:
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Công ty.
TSCĐ thuê ngoài.
+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ TSCĐ do
doanh nghiệp đầu t, mua sắm bằng vốn của doanh nghiệp hoặc vốn liên doanh, vốn
vay ngân hàng và các đối tợng khác. Đây là những TSCĐ của đơn vị có quyền sử
dụng lâu dài và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê
ngoài, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đi thuê: Tuỳ theo thời gian hợp đồng thuê và tính chất cũng nh điều
kiện khác khi hợp đồng thuê, chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt
động.
Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
Phơng pháp phân loại này giúp cho những ngời làm công tác quản lý TSCĐ tổ
chức hạch toán và quản lý chặt chẽ thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu
quả, giúp cho doanh nghiệp biết TSCĐ của mình là bao nhiêu, đi thuê là bao nhiêu.
- Phân loại TSCĐ theo công dụng: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp

đợc chia làm nhiều loại: Nhà cửa, đất đai, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị
truyền dẫn, dụng cụ làm việc đo lờng, thiết bị vf phợng tiện vận tải, thiết bị dụng cụ
quản lý, súc vật làm việc và súc vật sinh sản, cây lâu năm, TSCĐ khác
+ Đất: Là giá trị đất, mặt nớc, mặt biển hình thành do chi phí để mua, để bù đắp,
san lấp, cải tạo.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà kho, nhà ở, xởng sản xuất, cửa
hàng, gara để xe, bể chứa, sân chơi
+ Máy móc thiết bị: Gồm máy móc thiết bị đồng bộ, máy móc thiết bị công tác.
+ Phơng tiện vận tải truyền dẫn: Là các phơng tiện dùng để vận chuyển.
+ Dụng cụ đo lờng và làm việc: Máy kính vỹ, máy thuỷ bình.
+ Thiết bị và dụng cụ quản lý: Là các dụng cụ dùng cho công tác quản lý nh
bàn, tủ, máy tính có đủ tiêu chuẩn là TSCĐ .
+ Súc vật làm việc và súc vật sinh sản: Là các loại súc vật lớn có giá trị nh: trâu,
bò , ngựa dùng làm sức kéo, vận chuyển hoặc dùng để sinh sản.
+ Cây lâu năm: Cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dợc liệu, cây trồng để phục vụ
sản xuất hay sinh hoạt.
+ TSCĐ khác: Là những TSCĐ không nằm trong các loại TSCĐ kể trên nh chi
phí đầu t không tạo nên hình thái vật chất (Đầu t khai hoang, đầu t cải tạo đất, )
quỹ sách th viện, bằng phát minh sáng chế
* Phân loại TSCĐ theo hình thái: Theo hình thức này TSCĐ đợc chia làm 2 loại:
- TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất.
- TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất.
Phơng pháp phân loại này có tác dụng giúp cho ngời quản lý có một nhãn quan
tổng thể về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là căn cứ để xác định đầu t hoặc điều
Trang 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
chỉnh phơng hớng đầu t. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý
tài sản, quản lý vốn, tính toán khấu hao đợc chính xác cụ thể.
2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị của TSCĐ của doanh nghiệp theo đúng trị giá

vốn của chúng, tức là phản ánh đúng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có đợc những tài
sản đó.
Trong việc ghi chép, phản ánh TSCĐ ở kế toán và trên báo cáo kế toán thì cần
phải phản ánh cả nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của nó.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ
a. Nguyên giá của TSCĐ
Là giá trị ban đầu của TSCĐ có ở doanh nghiệp. Nguyên giá của TSCĐ ở doanh
nghiệp bao gồm tổng số tiền doanh nghiệp chi ra để mua sắm, đầu t, xây dựng, chi
phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử TSCĐ trớc khi đa vào sử dụng ở doanh nghiệp.
- Cách xác định nguyên giá đói với từng TSCĐ nh sau:
+ Đối với những TSCĐ mua sắm (Kể cả mua mới và mua cũ )
Trị giá mua CF vận chuyển bốc dỡ Thuế nhập khẩu
của TSCĐ lắp đặt chạy thử (nếu có)
+ Đối với TSCĐ tự chế:
Giá trị Giá thành thực tế của CF lắp đặt, chạy thử
quyết toán công trình bàn giao (nếu có)
Trang 13
+ +
NG =
NG =
= +
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
+ Đối với TSCĐ đợc cấp hoặc biếu tặng:
Giá mua ghi sổ của đơn vị cấp CF lắp đặt, chạy thử
hoặc giá của TSCĐ tơng ứng (nếu có)
+ Đối với những TSCĐ nhận góp vốn liên doanh:
NG = Giá thoả thuận của các bên liên doanh
Việc phản ánh riêng nguyên giá của TSCĐ, giá trị hao mòn của TSCĐ nhằm
giúp cho kế toán phản ánh đợc tổng vốn đầu t, mua sắm TSCĐ ở doanh nghiệp, đồng

thời đánh giá khái quát đợc quy mô đầu t, trình độ trang bị kỹ thuật của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó phản ánh nguyên giá của TSCĐ còn để làm căn cứ để tính khấu
hao TSCĐ.
b. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và đợc tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó trị giá của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Việc
xác định giá trị còn lại của TSCĐ ở doanh nghiệp bằng cách:
Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn
của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ
Trong trờng hợp những TSCĐ dùng trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh thì giá
trị hao mòn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dới hình thức trích khấu hao TSCĐ
thì giá trị còn lại đợc xác định:
Giá trị còn lại = Nguyên giá của TSCĐ - Số đã trích khấu hao
Trang 14
NG = +
= -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
c. Kế toán chi tiết TSCĐ.
Do yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ.
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiết quan trọng về cơ
cấu TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng nh tình hình bảo quản, trách
nhiệm của các cán bộ và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử
dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật
chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp đợc thực hiện ở thẻ
hoặc sổ chi tiết TSCĐ.
Căn cứ đề nghị ghi thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ là các biên bản giao nhận TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đnáh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ

Để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở các bộ
phận, phân xởng (đội, trại) hoặc các phòng ban có thể dùng số TSCĐ theo mẫu tơng
tự nh mẫu số TSCĐ dùng chung trong toàn doanh nghiệp.
V. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình.
Hạch toán TSCĐ hữu hình cần phải tôn trọng các quy định sau: TSCĐ hữu hình
là những t liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và
thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành (trừ trờng
hợp có quy định riêng đối với một số tài sản đặc thù).
Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211- theo nguyên giá. Kế toán phải
theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên
giá TSCĐ hữu hình đợc xác định nh sau:
NG của TSCĐ mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng gồm:
Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Thị Thuỷ-K35A
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là giá trị thực tế không có thuế GTGT đầu
vào.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, giá trị TSCĐ hữu
hình mua vào là tổng giấ thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: Giá thành thực tế (giá
trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh gồm: Giá trị TSCĐ đợc
các bên tham gia đánh giá xác định là vốn góp và các chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp gồm: Giá trị ghi trong biên bản bàn giao TSCĐ của
đơn vị đợc cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
- Chỉ đợc thay đổi nguyên giá TSCĐ trong các trờng hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.

+ Xây lắp trang bị thêm TSCĐ
+ Cải tạo, nâng cấp, làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một phần và một số bộ phận của TSCĐ.
* Mọi trờng hợp tăng giảm TSCĐ đều phải đợc lập biên bản giao nhận TSCĐ và
phải thực hiện đúng thủ tục hiện hành. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ
TSCĐ về mặt kế toán.
* TSCĐ hữu hình phải đợc theo dõi chi tiết cho từng đới tợng ghi TSCĐ, theo
từng loại TSCĐ và đặc điểm, sử dụng, quản lý TSCĐ.
* Khi mua sắm TSCĐ và XDCB hoàn thành bằng vốn khấu hao, bằng nguồn vốn
kinh doanh thì chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ, không đợc ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
* Trờng hợp mua sắm TSCĐ và XDCB hoàn thành bằng nguồn vốn đầu t XDCB,
bằng quỹ phát triển kinh doanh thì kế toán phải ghi tăng giá trị TSCĐ và đồng thời
Trang 16

×