Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Bàn về nội dung phương pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng cân đối kế toán trong Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.6 KB, 45 trang )

Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng đặc biệt là sự xuất hiện của thị trờng
chứng khoán công tác kế toán trong các doanh nghiệp ngày càng đóng một vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp cho
những ngời quan tâm. Muốn tìm hiểu những thông tin đó những ngời quan tâm phải
sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp do đó công tác lập báo cáo tài chính
trở nên hết sức quan trọng.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn và công nợ cũng nh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kì của doanh
nghiệp. Nó còn là căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định về quản lí, điều hành
hoạt động kinh doanh hoặc đầu t vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu
t, các chủ nợ hiện tại và tơng lai của doanh nghiệp. Có thể nói so với chế độ báo cáo
tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp trớc đây, chế độ báo cáo tài chính hiện
hành là một bớc đột phá căn bản: hệ thống biểu mẫu đợc xây dựng trên cơ sở các
nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, số lợng báo cáo tài chính đà giảm đi đáng kể, việc
lập và xét duyệt báo cáo đợc đơn giản, ít tốn kém về công sức và thời gian. Tuy vậy
hệ thống báo cáo tài chính hiện hành vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Trong khuôn khổ một đề án môn học em muốn đề cập đến những tồn tại trong việc
lập, kiểm tra và phân tích bảng cân đối kế toán báo cáo tài chính quan trọng nhất
do đó em chọn đề tài: Bàn về nội dung phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và
phân tích bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp. Đề án gồm 3 phần
Phần I: Vai trò vị trí của bảng cân đối kế toán trong hoạt động quản lí của
doanh nghiệp và nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán
Phần II: Phơng pháp lập, kiểm tra, phân tích bảng cân đối kế toán
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nội dung, phơng pháp lập, trình
bày, kiểm tra và phân tích bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp.
Do hạn chế về thời gian, tài liệu và trình độ, đề án còn có những thiếu sót mong
cô góp ý và sửa chữa cho em. Em xin chân thành cảm ơn!



Vũ Phơng Ma -đề án

1

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp

Nội dung
Phần I:
Vai trò, vị trí của bảng cân đối kế toán trong hoạt động
quản lí doanh nghiệp và nguyên tắc lập bảng cân đối kế
toán

I.Vị trí, vai trò bảng cân đối kế toán đối với công tác quản lí
1.Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình
tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dới hình thái tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán có kết cấu theo dạng bảng cân đối số d của các TK kế toán với
các chỉ tiêu đợc phân loại theo trình tự phù hợp với yêu cầu quản lí.
2.Vai trò vị trí bảng cân đối kế toán
-Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp hiện có và
nguồn vốn theo cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn để hình thành nên các tài sản đó ở
một thời điểm nhất định.
-Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng
kinh tế của đơn vị. Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán nhà phân tích có thể tính

toán ra các chỉ tiêu thực tế đánh giá khả năng tài chính và thông số tài chính khác của
doanh nghiệp nh xác định kết cấu tài sản và nguồn vốn, khả năng tăng trởng và tự tài
trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sẵn sàng thanh toán, tình hình
nợ và khả năng vay nợ của doanh nghiệp
-Bảng cân đối kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính về thực trạng tài chính
doanh nghiệp trong kì hoạt động và những dự đoán trong tơng lai cho nhà quản lí và
những ngời quan tâm khác. Nhà quản lí căn cứ vào những thông tin này để ra quyết
định về quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt đợc hiệu quả
cao nhất. Những ngời quan tâm khác nh Nhà nớc, các nhà đầu t, chủ nợ, ngân hàng
đều muốn biết tình hình tài chính của doanh nghiệp nh thế nào để xem xét có nên
đầu t thêm cho doanh nghiệp hay không
3.Thời hạn lập và gửi bảng cân đối kế toán
Tất cả các doanh nghiệp độc lập (không nằm trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp khác) có t cách pháp nhân đều phải lập và gửi báo cáo tài chính nói chung và
bảng cân đối kế toán nói riêng theo đúng quy định.
Bảng cân đối kế toán đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý
-Đối với báo cáo quý: thời hạn gửi báo cáo tài chính là chậm nhất 20 ngày sau
khi kết thúc quý đối với doanh nghiệp độc lập hoặc doanh nghiệp nằm trong cơ cấu
của doanh nghiệp khác hoặc 45 ngày sau khi kết thúc quý đối với loại hình tổng công
ty.

Vũ Phơng Ma -đề án

2

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp

-Đối với báo cáo năm: thời hạn nộp là 30 ngày sau khi năm kết thúc đối với
doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh, các doanh nghiệp độc lập hoặc doanh nghiệp
nằm trong cơ cấu doanh nghiệp khác hoặc 90 ngày sau khi năm tài chính kết thúc đối
với công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các loại
hình HTX.
Nơi nhận báo cáo tài chính
Các loại hình DN

Thời hạn
lập
Thuế

DN Nhà nớc
DN ngoài quốc doanh
DN có vốn đầu t nớc ngoài

Quý, năm
Năm
Năm

ì
ì
ì

Nơi gửi báo cáo
Tài Thống Đăng kí
Cấp trên
chính

kinh doanh

ì
ì
ì
ì
ì
ì
ì
ì

II.Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán theo chế độ kế toán hiện
hành.
1.Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính nói chung.
a.Hoạt động liên tục
Khi lập báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) doanh nghiệp cần
phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
phải đợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp
tục hoạt động kinh doanh bình thờng trong tơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý
định cũng nh buộc phải ngừng hoạt động, hoặc thu hẹp đáng kể quy mô của mình.
Khi đánh giá, nếu Giám đốc doanh nghiệp biết đợc có những điều không chắc chắn
liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây nghi ngờ lớn về khả năng
hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần đợc nêu
rõ. Nếu báo cáo tài chính không đợc lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này
cần nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lí do khiến cho doanh
nghiệp không đợc coi là hoạt động liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc doanh
nghiệp cần phải xem xét mọi thông tin có thể dự đoán đợc tối thiểu tròng vòng 12
tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
b.Cơ sở dồn tích.
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
các thông tin liên quan đến các luồng tiền.

Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đợc ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền đợc ghi nhận vào
sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kì kế toán liên quan. Các khoản chi phí đợc
ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên
bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mÃn định nghĩa tài sản hoặc nợ
phải trả.

Vũ Phơng Ma -đề án

3

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
c.Nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất
quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất
các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính
cho thấy rằng cần thiết phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lí hơn các giao
dịch và các sự kiện hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có yêu cầu có sự thay
đổi trong việc trình bày.
Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua
sắm hoặc thanh lí lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình báo cáo tài chính.
Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ đợc thực hiện khi cấu trúc trình
bày mới sẽ đợc duy trì lâu dài trong tơng lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới
đợc xác định rõ ràng. Khi có sự thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các
thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định và phải giải trình lí do và

ảnh hởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
d.Trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải đợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính.
Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đợc tập hợp
vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin đợc coi là trọng yếu nếu không
trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hởng đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất các khoản mục đợc đánh
giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không đợc trình bày riêng
biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải
đánh giá tính chất quy mô của nó. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy
mô của từng khoản mục có thể nhân tố quyết định tính trọng yếu.Tuy nhiên, các
khoản mục quan trọng có tính chất hoặc cùng chức năng khác nhau phải đợc trình
bày một cách riêng rẽ.
Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu thì nó đợc tập hợp với các
khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc
trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục
không đợc coi là trọng yếu để có thể đợc trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính,
nhng lại đợc coi là trọng yếu để trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy
định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông
tin đó không có tính trọng yếu.
e.Bù trừ
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không đợc
bù trõ, trõ kho mét chuÈn mùc kÕ to¸n kh¸c quy định cho phép bù trừ.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí đợc bù trừ khi đợc quy định
tại một chuẩn mực kế toán khác hoặc các khoản lÃi, lỗ và các chi phí có liên quan


Vũ Phơng Ma -đề án

4

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
phát sinh từ giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tơng tự và không có tính trọng
yếu.
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải
đợc báo cáo riêng biƯt. ViƯc bï trõ c¸c sè liƯu trong b¸o c¸o kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc bảng cân đối kề toán, ngoại trừ trờng hợp việc bù trừ này phản ánh bản
chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép ngời sử dụng hiểu đợc các giao
dịch hoặc sự kiện đợc thực hiện và dự tính đợc các luồng tiền trong tơng lai của
doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác quy định doanh thu
phải đợc đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đà thu hoặc có thể thu đợc, trừ
đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thờng,
doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu. Kết
quả của các giao dịch này sẽ đợc trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có
liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tơng ứng, nếu cách
trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn
nh lÃi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu t dài hạn, đợc
trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý
có liên quan vào giá bán tài sản hoặc các khoản chi phí đợc hoàn lại theo thoả thuận
hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) đợc trình bày
theo giá trị thuần sau khi đà khấu trừ đi khoản đợc hoàn trả tơng ứng.
Các khoản lÃi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tơng tự sẽ đợc hạch

toán theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lÃi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài
chính vì mục đích thơng mại. Tuy nhiên, các khoản lÃi và lỗ này cần đợc trình bày
riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải đợc trình bày
riêng biệt theo quy định của Chuẩn mực LÃi, lỗ thuần trong kì, các sai sót cơ bản và
các thay đổi trong chính sách kế toán.
f.Có thể so sánh
Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kì
kế toán phải đợc trình bày tơng ứng với các thông tin bằng số liệu trong bản báo cáo
tài chính của kì trớc. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn
giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những ngời sử dụng hiểu rõ đợc báo
cáo tài chính của kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo
tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực
hiện đợc) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất,
số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện đợc việc phân loại lại các
số liệu tơng ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính
chất của những thay đổi nếu phân loại lại các số liệu đợc thực hiện .
Trờng hợp không thể phân loại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với
kỳ hiện tại, nh trờng hợp mà cách thức thu nhập các số liệu trong các kỳ trớc đây
không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì
doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện
đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực LÃi, lỗ thuần trong kì,

Vũ Phơng Ma -đề án

5

Lớp KÕ to¸n 43A



Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán đa ra quy định về các
điều chỉnh cần thực hiện đối với các thông tin mang tính so sánh trong trờng hợp các
thay đổi về chính sách kế toán đợc áp dụng cho các kỳ trớc.
g.Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau đây: Tên
và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo, nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài
chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, kỳ báo
cáo, ngày lập báo cáo tài chính, đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính
Các thông tin quy định trên đợc trình bày trên mỗi báo cáo tài chính. Tuỳ từng
trờng hợp, cần phải xác định cách trình bày thích hợp nhất các thông tin này. Trờng
hợp báo cáo tài chính đợc trình bày trên các trang điện tử thì các trang tách rời nhau
đều phải trình bày các thông tin kể trên nhằm đảm bảo cho ngời sử dụng dễ hiểu các
thông tin đơc cung cấp.
h.Kỳ báo cáo
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đợc lập ít nhất cho từng thời kỳ kế
toán năm. Trờng hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn một năm dơng lịch. Trờng hợp này doanh nghiệp cần phải nêu rõ: lý
do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm và các số liệu tơng ứng nhằm để so
sánh đợc trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển
tiền tệ và phần thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan, trong trờng hợp này là
không thể so sánh đợc với các số liệu của niên độ hiện đại.
Trong trờng hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp sau khi đợc mua lại bởi
một doanh nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể đợc yêu cầu hoặc quyết
định thay đổi ngày lập báo cáo tài chính của mình. Trờng hợp này không thể so sánh
đợc số liệu của niên độ hiện tại và số liệu đợc trình bày nhằm mục đích so sánh, do
đó doanh nghiệp phải giải trình lý do thay đổi ngày thành lập báo cáo tài chính.
2.Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán

-Hoàn thành việc ghi sổ kế toán, cuối kì khoá sổ kế toán, tính ra số d cuối kì các TK.
Đối chiếu số liệu giữa TK tổng hợp và TK phân tích, giữa số liệu thực tế kiểm kê và
số liệu trên sổ sách kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh .
-Lấy số liệu của bảng cân đối kế toán ngày 31-12 năm trớc để ghi vào bảng cân đối
kế toán năm nay ở cột đầu năm và không đợc thay đổi, nếu có thay đổi phải giải
trình.
-Về nguyên tắc các TK d bên Nợ ta vào TK bên Tài sản, những TK có số d bên Có ta
vào bên Nguồn vốn trừ một số trờng hợp sau:
+Những TK dự phòng giảm giá tài sản và hao mòn TSCĐ có số d Có nhng vẫn
ghi bên Tài sản nhng ghi âm.
+TK chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận cha phân phối
có thể d Nợ hoặc d Có. Nếu có số d Nợ thì vẫn để bên Nguồn vốn nhng ghi âm.

Vũ Phơng Ma -đề án

6

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
-Những TK Nợ phải thu, TK Nợ phải trả không lấy số d của TK tổng hợp để ghi vào
bảng cân đối kế toán, phải lấy số chi tiết các TK phân tích để ghi vào bảng cân đối
kế toán. NÕu sè chi tiÕt cđa TK ph©n tÝch cã sè d Nợ thì ghi vào bên Tài sản, nếu có
số d Có thì ghi vào bên Nguồn vốn.
-Căn cứ vào chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán để lấy số liệu từ cấp 1, cấp 2 hoặc tập
hợp số liệu của nhiều TK để vào số liệu trên bảng cân đối kế toán.
-Đối với bảng cân đối kế toán của toàn doanh nghiệp (bao gồm nhiều đơn vị trực
thuộc có bảng cân đối kế toán riêng nh tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp) khi lập cần

tiến hành bù trừ các chỉ tiêu sau:
+Vốn kinh doanh các đơn vị trực thuộc: lấy phần d Nợ TK 1361 trên sổ Cái của
đơn vị chính trừ đi phần d Có trên TK 411 trên sổ Cái của đơn vị trực thuộc (chi tiết
vốn cấp trên cấp). Nói cách khác, chỉ tiêu này sẽ đợc bù trừ với chỉ tiêu Nguồn vốn
kinh doanhtrên bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc (phần vốn do cấp trên
cấp).
+Phải trả hoặc phải thu các đơn vị nội bộ: lấy số d Có TK 336 trừ đi d Nợ của
TK 1368 trên bảng cân đối kế toán của đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc, kết quả
chúng sẽ bù trừ cho nhau.
+Nguån vèn kinh doanh: lÊy sè d Cã cña TK 411 của đơn vị chính cộng với số
d Có TK 411 các đơn vị trực thuộc (trừ vốn cấp trên cấp).
+Các chỉ tiêu khác còn lại đợc tính bằng cách cộng số học tơng ứng số liệu trên
tất cả các bảng cân đối kế toán của cả đơn vị chính và đơn vị trực thuộc.
Đối với bảng cân đối kế toán riêng của các đơn vị (chính trực thuộc) thì không
phải bù trừ.
III.Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của các nớc về bảng cân đối kế
toán
1.So sánh chn mùc kÕ to¸n ViƯt Nam víi chn mùc kÕ toán quốc tế về bảng
cân đối kế toán
Nhìn chung chuẩn mực Việt Nam về lập và trình bày bảng cân đối kế toán đà có
nhiều thay đổi và phù hợp hơn với Chuẩn mực kế toán quốc tế (ISA I) tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tham gia hội nhập kinh tế thế giới.Báo cáo tài chính phải đảm bảo
cung cấp thông tin minh bạch và hữu ích cho các đối tợng quan tâm. Tính minh bạch
của các báo cáo tài chính đợc đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết
minh rõ ràng những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh doanh
của các đối tợng quan tâm.
Trớc đây hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam còn nhiều bất cập, phơng
pháp lập và trình bày các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nhiều điểm không phù
hợp với thông lệ quốc tế gây khó khăn cho các nhà đầu t trong cũng nh ngoài nớc. Để
đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, tăng cờng thu hút đầu t từ nớc

ngoài, một vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp
phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và sát thực với tình hình thực tế. Chỉ có hoàn thiện
hệ thống báo cáo tài chính mới có thể cung cấp thông tin minh bạch, đáng tin cậy
đến những ngời quan tâm, tạo niềm tin để họ đầu t vào doanh nghiệp. Hệ thống báo
cáo tài chính hiện nay đợc ban hành theo Quyết định số 167/200/QĐ-BTC ngày 25-

Vũ Phơng Ma -đề án

7

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
10-2000 của Bộ trởng Bộ tài chính và đợc sửa đổi bổ sung theo Thông t số
89/2002/TT-BTC ngày 9-10-2002 và Thông t số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003
của Bộ trởng Bộ tài chính và mới nhất là chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo
cáo tài chính ban hành ngày 30-12-2003 theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC đÃ
tuân theo các chuẩn mực kế toán quốc tế về cơ bản. Các nguyên tắc chung của chuẩn
mực kế toán quốc tế nh: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, phù hợp, nhất quán, trọng
yếu và tập hợp, bù trừ, thông tin so sánhcũng đà đợc đa vào chuẩn mực kế toán
Việt Nam, thể hiện sự hoà nhập của kế toán Việt Nam vào kế toán quốc tế. Tuy
nhiên, hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam cần tiếp tục đợc hoàn thiện để vừa phù
hợp với điều kiện Việt Nam vừa đảm bảo hoà nhập với thông lệ quốc tế.
2.Kinh nghiệm các nớc trên thế giới về báo cáo tài chính
2.1.Kinh nghiệm của Mỹ
Về phơng pháp lập và trình bày bảng cân đối kế toán của Mỹ cũng nh của Việt
Nam đều tuân theo những nguyên tắc chung của chuẩn mực kế toán qc tÕ nhng do
®iỊu kiƯn kinh tÕ cịng nh chÝnh sách của Nhà nớc là khác nhau nên yêu cầu về thông

tin tên bảng cân đối kế toán khác nhau do đó các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
cũng có nhiều điểm khác biệt.
-Nớc ta đất đai là sở hữu nhà nớc, doanh nghiệp chỉ đợc giao quyền sử dụng đất nên
điều này đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán bằng khoản mục Quyền sử dụng
đất. Trong đó ở Mỹ, đất đai là tài sản cá nhân, đợc xem là tài sản riêng của doanh
nghiệp nên đợc phản ánh ngay trong phần TSCĐ bằng khoản mục Đất đai. Tuy
nhiên, nếu đất đai nhằm mục đích phát triển sau này nhng hiện nay cha sử dụng trong
hoạt động kinh doanh thì lại đợc xếp vào chỉ tiêu Tài sản đầu t. Sự khác nhau trong
cách phân loại này là do quan niệm khác nhau về hình thức sở hữu đối với đất đai nhng việc sắp xếp chi tiết đất đai đà đa vào sử dụng và cha đa vào sử dụng trong kế toán
Mỹ sẽ thuận lợi cho việc quản lí, sử dụng đất hơn. ở nớc ta, các doanh nghiệp Nhà
nớc nếu thừa đất không sử dụng phải trả lại cho Nhà nớc còn đối với các doanh
nghiệp khác phải có dự án đầu t mới đợc cấp quyền sử dụng đất nên đất đai thừa cha
sử dụng ít xảy ra trong thực tế nên trên bảng cân đối kế toán không có chỉ tiêu này.
-Các cổ phiếu, trái phiếu đợc phân chia trong 2 phần tách biệt là Đầu t tài chính ngắn
hạn và Đầu t tài chính dài hạn đối với kế toán Việt Nam nhng kế toán Mỹ chúng đợc
xếp chung vào khoản mục Tài sản đầu t mà không có sự phân biệt ngắn hạn hay dài
hạn. Thông thờng, các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán đợc sắp xếp theo mức độ
thanh khoản giảm dần mà thực tế mức độ thanh khoản của chứng khoán ngắn hạn và
dài hạn là rất khác nhau nên việc phân loại nh kế toán Việt Nam sẽ tạo điều kiện tính
các chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn, dài hạn dễ dàng hơn cũng nh việc quản lí vốn lu
động và vốn cố định.
-Kế toán Việt Nam coi các khoản doanh nghiệp ứng trớc cho ngời bán là khoản nợ
phải thu và đợc xếp vào chỉ tiêu Trả trớc cho ngời bán mục Nợ phải thu của phần
TSLĐ bên Tài sản trong khi đó kế toán Mỹ lại đa vào Thu nhập ứng trớc trong mục
Nợ hiện hành của bên Nguồn vốn.

Vũ Phơng Ma -đề án

8


Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
-Bảng cân đối kế toán Việt Nam còn phản ánh chØ tiªu “ Chi sù nghiƯp” bao gåm chi
sù nghiƯp năm trớc và chi sự nghiệp năm nay. Chi sự nghiệp năm trớc là tổng số chi
bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đợc cấp năm trớc nhng cha đợc
quyết toán tại thời điểm lập báo cáo. Chi sự nghiệp năm nay phản ánh tổng số chi
b»ng nguån vèn kinh phÝ sù nghiÖp, kinh phÝ dù án đợc cấp năm báo cáo cha đợc
duyệt tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu này chỉ tồn tại trong trong thành phần kinh
tế nhà nớc, Nhà nớc cấp kinh phÝ cho doanh nghiƯp s¶n xt kinh doanh do vậy trong
bảng cân đối kế toán của Mỹ và Pháp đều không có chỉ tiêu này.
2.2.Kinh nghiệm của Pháp
Khác với kế toán Việt Nam, các khoản mục của kế toán Pháp sắp xếp theo thứ
tự tăng dần của tính thanh khoản nên bất động sản đợc xếp trớc Tài sản lu động, vốn
riêng đợc sắp xếp trớc các khoản Nợ phải thu trong bảng cân đối kế toán.
Cũng nh kế toán Mỹ, kế toán Pháp cũng coi đất đai là tài sản riêng nên nó cũng
đợc xếp vào chỉ tiêu Bất động sản hữu hình nhng kế toán Pháp cũng không chia
thành đất dai đà sử và đất đai cha sử dụng dùng cho mục đích phát triển sau này.
Trong cách trình bày bảng biểu thì giá trị hao mòn và dự phòng không đợc đa vào chỉ
tiêu dòng mà đợc đa lên cột nên ở bên Tài sản gồm 4 cột là: chỉ tiêu, trị giá gộp, trừ
khấu hao và dự phòng, trị giá thuần.
Ngoài lập dự phòng giảm giá chứng khoán, phải thu khó đòi, hàng tồn kho và
dịch vụ dở dang kế toán Pháp còn lập dự phòng giảm giá bất động sản hữu hình, bất
động sản vô hình, rủi ro và tổn phí. Do đó trên bảng cân đối kế toán các chỉ tiêu Bất
động sản vô hình và Bất động sản hữu hình đều có giá trị của khoản dự phòng
(nếu đà đợc lập) và chỉ tiêu Dự phòng ở phần Vốn riêng bên Nguồn tài trợ phản
ánh mức dự phòng đà lập theo quy định và dự phòng rủi ro và tổn phí.


Vũ Phơng Ma -đề án

9

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp

Phần II:
Phơng pháp lập, kiểm tra
và phân tích bảng cân đối kế toán
I.Phơng pháp lập và trình bày bảng cân đối kế toán
1.Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán.
Để lập bảng cân đối kế toán cần căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau
-Bảng cân đối kế toán ngày 31-12 năm trớc
-Sổ Cái TK tổng hợp và TK phân tích .
-Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu có liên quan.
2.Phơng pháp lập và trình bày bảng cân đối kế toán.
Cột số đầu năm căn cứ vào số liệu ở cột số cuối kì trên bảng cân đối kế toán
ngày 31-12 năm trớc.
Cột số cuối năm đợc lập nh sau;
a.Phần Tài sản
A.Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn: chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị tài sản
lu động (TSLĐ) và các khoản đầu t ngắn hạn có đến thời điểm lập báo cáo. Đây là
những loại tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thờng là trong vòng 1 năm hoặc
một chu kì kinh doanh.
TSLĐ và đầu t ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền, đầu t tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu, giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sự

nghiệp đà chi nhng cha đợc quyết toán và TSLĐ khác.
I.Tiền: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ tiền hiƯn cã cđa doanh nghiƯp bao
gåm tiỊn mỈt, tiỊn gưi ngân hàng, tiền đang chuyển. Số liệu ghi vào phần này căn cứ
vào số d Nợ cuối kì TK 111, 112, 113.
II.Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị
của các khoản đầu t tài chính ngắn hạn (sau khi đà trừ dự phòng giảm giá) bao gồm
đầu t chứng khoán ngắn hạn và đầu t chứng khoán ngắn hạn khác. Các khoản đầu t
ngắn hạn đợc phản ánh trong phần này là các khoản đầu t có thời hạn thu hồi vốn dới
1 năm hoặc trong một chu kì kinh doanh. Số liệu để vào chỉ tiêu này là số d Nợ TK
121, 128 và số d Có cuối kì của TK 129.
III.Các khoản phải thu: là những khoản khách hàng còn nợ doanh nghiệp và
các khoản phải thu khác. Đây là những khoản mà doanh nghiệp thực sự có khả năng
thu đợc và đợc tính bằng tổng số d Nợ cuối kì của các TK 131 Phải thu khách
hàng, TK 133 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, TK136 Phải thu nội bộ,
TK1388 Phải thu khác, TK 337 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng, TK331 ứng trớc cho nhà cung cấp, trừ đi số d Có trên TK 139 Dự phòng
phải thu khó đòi.
IV.Hàng tồn kho: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá vốn của các loại vật t, hàng
hoá hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (giá trị
sau khi đà trừ dự phòng giảm giá ở thời điểm báo cáo)

Vũ Phơng Ma -đề ¸n

10

Líp KÕ to¸n 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp

Số liệu để tính chỉ tiêu này căn cứ vào số d Nợ cuối kì của các TK151 Hàng
mua đang ®i ®êng”, TK 152 “ Nguyªn vËt liƯu”, TK 153 Công cụ dụng cụ, TK
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK155 Thành phẩm, TK 156 Hàng
hoá, TK 157 Hàng gửi bán trừ đi số d Có trên TK 159 Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
V.TSLĐ khác: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các loại TSLĐ khác cha đợc phản
ánh trong các chỉ tiêu trên. Số liệu để tính chỉ tiêu này căn cứ vào số d Nợ trên TK
141 Tạm ứng, TK1421 Chi phí trả tríc”, TK 1422 “Chi phÝ chê kÕt chun”, TK
1381 “ Tài sản thiếu chờ xử lí và TK 144 Cầm cố, kí quỹ, kí cợc ngắn hạn.
VI.Chi sự nghiệp: phản ánh các chỉ tiêu thuộc nguồn kinh phí cha đợc duyệt
bao gồm cả chi năm trớc và chi năm nay. Số liệu căn cứ vào số d Nợ TK 161 mà chi
tiết là TK 1611 và TK 1612.
B.TSCĐ và đầu t dài hạn: là chỉ tiêu tổng quát phản ánh toàn bộ giá trị còn lại
của TSCĐ, các khoản đầu t tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các
khoản kí quỹ, kí cợc dài hạn và chi phí trả trớc dài hạn của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo.
I.TSCĐ: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị còn lại của toàn bộ TSCĐ hữu
hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vô hình đợc phản ánh theo cả nguyên giá và giá
trị hao mòn. Số liệu ghi trên các chỉ tiêu này ở phần nguyên giá là số d Nợ cuối kì
trên sổ Cái TK 211, TK212, TK 213 còn phần hao mòn là số d Có trên sổ Cái TK
214 đợc chi tiết theo các TK cấp 2 là TK 2141, TK 2142, TK 2143.
II.Các khoản đầu t tài chính dài hạn: bao gồm các khoản đầu t cổ phiếu, trái
phiếu dài hạn, đầu t liên doanh, thuê TSCĐ dài hạn có thời gian thu hồi trên 1 năm.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thực của các khoản đầu t dài hạn. Số liệu để ghi vào
bảng cân đối kế toán là tổng số d Nợ cuối kì của các TK 221 Đầu t chứng khoán
dài hạn, TK 222 Góp vốn liên doanh, TK 228 Đầu t dài hạn khác trừ đi số d
Có cuối kì TK 229 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị
TSCĐ đang mua sắm, chi phí đầu t xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở
dang hoặc đà hoàn thành nhng cha bàn giao hoặc cha quyết toán. Số liệu ghi vào chỉ

tiêu xây dựng cơ bản dở dang là số d Nợ cuối kì trên sổ Cái Tk 241 Xây dựng cơ
bản dở dang
IV.Các khoản kí quỹ, kí cợc dài hạn: phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp
đem kí quỹ, kí cợc dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi trên chỉ tiêu này là số d
Nợ trên sổ Cái TK 244 Kí quỹ, kí cợc dài hạn.
V.Chi phí trả trớc dài hạn: phản ánh số chi phí đà thực sự chi ra nhng có quy
mô lớn và liên quan đến nhiều kì kinh doanh nên cha đợc tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kì báo cáo mà phải phân bổ trong nhiều kì. Số liệu ghi vào
bảng cân đối kế toán là số d Nợ trên sổ Cái TK242 Chi phí trả trớc dài hạn.
Tổng cộng phần Tài sản: phản ánh tổng giá trị thuần hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo, bao gồm TSCĐ,TSLĐ và các khoản đầu t tài chính ngắn hạn,
dài hạn.
b.Phần Nguồn vốn

Vũ Phơng Ma -đề án

11

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
A.Nợ phải trả: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nợ phải trả tại thời điểm báo
cáo, gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
I.Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kì kinh doanh.
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này đợc tính bằng cách lấy số d Có cuối kì của
các tài khoản: TK 311 Vay ngắn hạn, TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả, T K 331
Phải trả ngời b¸n”, TK 131 “Ngêi mua øng tríc tiỊn”, TK 333 Thuế và các khoản

phải nộp Nhà nớc, TK 334 Phải trả công nhân viên, TK 336 Phải trả nội bộ,
TK 337 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, TK 338 Phải trả, phải
nộp khác.
II.Nợ dài hạn: là những khoản nợ có thời gian thanh toán trên một năm gồm
vay dài hạn, nợ dài hạn. Số liệu ghi vào chỉ tiêu trên là số d Có của TK341 Vay dài
hạn, TK 342 Nợ dài hạn và TK 343 Trái phiếu phát hành trên sổ Cái.
III.Nợ khác: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản nhận ký quỹ, ký cợc dài
hạn.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có cuối kì trên sổ cái của các TK 335
Chi phí phải trả, TK3381 Tài sản thõa chê xö lý”, TK 344 “NhËn ký quü, ký cợc
dài hạn.
B.Nguồn vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp đợc
ngân sách nhà nớc cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp cấp trên.
I.Nguồn vốn- quỹ: Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc së h÷u cđa doanh nghiƯp,
bao gåm ngn vèn kinh doanh, quỹ đầu t phát triển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu trên
là số d Có cuối kì của các tài khoản:TK 411 Nguồn vốn kinh doanh, TK 412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK 413 Chênh lệch tỷ giá, TK 414 Quỹ đầu t
phát triển, TK 415 Quỹ dự phòng tài chính, TK 421 LÃi cha phân phối,TK 441
Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Trờng hợp các TK 412, 413, 421 có số d Nợ cuối kì thì đợc ghi bằng bút toán đỏ
hoặc ghi số tiền của chỉ tiêu trong dấu đơn( xxx)
II. Nguồn kinh phí: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí đợc cấp để
chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh nh kinh phí sự nghiệp đợc ngân sách nhà
nớc cấp hoặc kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên đà chi tiêu nhng cha
đợc duyệt quyết toán hoặc cha sử dụng. Số liệu dựa vào d Có cuối kì trên sổ cái của
các tài khoản: TK 431 Quỹ khen thởng và phúc lợi, TK 451 Quỹ quản lý của cấp
trên, TK 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp, TK 466 Nguồn kinh phí đà hình thành
TSCĐ.
Tổng cộng nguồn vốn: Phản ánh tổng số các nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp.

Ngoài các chỉ tiêu đợc lập trong bảng cân đối kế toán nh trên còn có một số chỉ
tiêu ngoài bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu này phản ánh những tài sản không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và
một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán. Đặc điểm
của những tài khoản này là ghi đơn, tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có. Thuộc loại
này bao gồm:
-TK 001-Tài sản thuê ngoài.

Vũ Phơng Ma -đề án

12

Lớp KÕ to¸n 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
-TK 002-Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
-TK 003-Hàng hoá nhận bán hộ, kí gửi.
-TK 004-Nợ khó đòi đà xử lý.
-TK 007-Ngoại tệ các loại.
-TK 008-Hạn mức kinh phí.
-TK009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Mẫu bảng cân đối kế toán hiện hành là Mẫu số B01-DN ban hành theo Quyết
định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, bổ sung theo Thông t số 89/2002/TTBTC ngày 09/10/2002 và Thông t số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ trởng Bộ Tài chính
Bộ, tổng công ty
Đơn vị
bảng cân đối kế toán
Từ ngàythángnăm
Đơn vị tính

Tài sản

MÃ số

Số đầu năm

1

2
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136

3

A.Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn


I.Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu)
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Tiền đang chuyển.
II.Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
1.Đầu t chứng khoán ngắn hạn
2.Đầu t ngắn hạn khác
3.Dự phòng giảm giáđầu t ngắn hạn(*)
III.Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng
2.Trả trớc cho ngời bán
3.Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
-Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
-Phải thu nội bộ khác
5.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
6.Các khoản phải thu khác
7.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
IV.Hàng tồn kho
1.Hàng mua đang đi đờng
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3.Công cụ, dụng cụ trong kho

Vũ Phơng Ma -đề án

13

Số cuối
năm

4

137
138
139
140
141
142
143

Lớp Kế to¸n 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hoá tồn kho
7.Hàng gửi đi bán
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V.Tài sản lu động khác
1.Tạm ứng
2.Chi phí trả trớc
3.Chi phí chờ kết chuyển
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
5.Các khoản cầm cố, kí cợc, kí quỹ ngắn hạn
VI.Chi sự nghiệp
1.Chi sự nghiệp năm trớc
2.Chi sự nghiệp năm nay
B.TSCĐ và đầu t dài hạn

I.Tài sản cố định
1.TSCĐ hữu hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2.TSCĐ vô hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3TSCĐ thuê tài chính
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
II.Các khoản đầu t tài chính dài hạn
1.Đầu t chứng khoán dài hạn
2.Góp vốn liên doanh
3.Đầu t dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn (*)
III.Chí phí xây dựng cơ bản dở dang
IV.Các khoản kí quỹ, kí cợc ngắn dài hạn
V.Chi phí trả trớc dài hạn
Tổng cộng tài sản
1
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả ngời bán
4.Ngời mua trả tiền trớc
5.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc

Vũ Phơng Ma -đề án


3

MÃ số

Nguồn vốn

144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218

219
220
221
222
228
229
230
240
241
250
2

Số đầu năm

4
Số cuối
năm

300
310
311
312
313
314
315

14

Lớp Kế toán 43A



Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
6.Phải trả công nhân viên
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả phải, nộp khác
9.Phải trả thep tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
II.Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
3.Trái phiếu phát hành
III.Nợ khác
1.Chi phí phải trả
2.Tài sản thừa chờ xử lí
3.Nhận kí quỹ, kí cợc dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
I.Nguồn vốn và quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4.Quỹ đầu t phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lợi nhuận cha phân phối
7.Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.Quỹ khen thởng và phúc lợi
2.Quỹ quản lí cấp trên
3.Nguồn kinh phí sự nghiệp
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc

-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
4.Nguồn kinh phí đà hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn

316
317
318
319
320
321
322
323
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
420
411
423
424
425

426
427
430

Ghi chú: Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) đợc ghi bằng số âm dới hình thức
ghi trong ngoặc đơn ( )
Ngời lập biểu
Kế toán trởng
Giám đốc
(Kí họ tên)
(Kí họ tên)
(Kí họ tên)
II.Kiểm tra bảng cân đối kế toán
Công tác kiểm tra đợc thực hiện bởi bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc các kiểm
toán viên chuyên nghiệp để đảm bảo thông tin bảng cân đối kế toán là trung thực,
hợp lí. Tuy nhiên, thông tin do các kiểm toán viên chuyên nghiệp cung cấp sẽ chính
xác hơn do họ không phải chịu sức ép từ phía doanh nghiệp. Để có thể phát hiện
những sai sót và gian lận trên bảng cân đối kế toán, các kiểm toán viên sẽ sử dụng
phơng pháp kiểm toán chứng từ và phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ. Trong quá

Vũ Phơng Ma -đề án

15

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
trình thực hiện phơng pháp kiểm toán chứng từ, các kiểm toán viên thờng kiểm tra

các mối quan hệ và các khoản mục sau.
1.Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nội bộ trong bảng
cân đối kế toán
Tính cân bằng về mặt lợng giữa giá trị tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế
toán đợc thể hiện thông qua phơng trình kế toán cơ bản
Tài sản = Nguồn vốn
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Số liệu tổng cộng của tài sản luôn bằng số liệu tổng cộng của nguồn vốn tại thời
điểm đầu năm hay cuối năm.
Bên cạnh tính cân đối, cần kiểm tra việc tính toán số học các chỉ tiêu trên bảng
cân đối kế toán để đảm bảo tính chính xác. Mỗi chỉ tiêu tổng hợp gồm nhiều chỉ tiêu
chi tiết cấu thành
TS
= TSLĐ và đầu t ngắn hạn + TSCĐ và đầu t dài hạn
NV
= Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
trong đó
TSLĐ = Tiền + Đầu t ngắn hạn + Nợ phải thu + Hàng tồn kho + TSLĐ khác + Chi
sự
nghiệp
+Tiền= Tiền mặt + Tiền gửi ngân hàng + Tiền đang chuyển
+Đầu t ngắn hạn = Đầu t chứng khoán ngắn hạn + Đầu t ngắn hạn khác Dự
phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn
+Nợ phải thu = Phải thu khách hàng + ứng trớc cho ngời bán + Thuế giá trị gia
tăng đợc khấu trừ + Phải thu nội bộ + Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng + Phải thu khác Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
+Hàng tồn kho = Hàng mua đang đi đờng + Nguyên vật liệu + Công cơ dơng cơ
+ Chi phÝ s¶n xt kinh doanh dë dang + Hàng hoá + Hàng gửi bán Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
+TSLĐ khác = Tạm ứng + Chi phÝ tr¶ tríc +Chi phÝ chê kÕt chun + Tài sản

thiếu chờ xử lí + Cầm cố kí quỹ, kí cợc ngắn hạn
TSCĐ và đầu t dài hạn = TSCĐ + Đầu t dài hạn + Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang + Kí quỹ, kí cợc dài hạn + Chi phí trả trớc dài hạn.
+TSCĐ = TSCĐ hữu hình + TSCĐ vô hình + TSCĐ thuế tài chính.
+Đầu t dài hạn = Đầu t chứng khoán dài hạn + Góp vốn liên doanh + Đầu t dài
hạn khác Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Nợ khác.
+Nợ ngắn hạn = Vay ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả + Phải trả ngời bán +
Khách hàng ứng trớc + Thuế, lệ phí các khoản phải trả Nhà nớc + Phải trả công nhân
viên + Phải trả nội bộ + Phải trả khác + Phải trả theo tiến độ kế hoạch hoạt động xây
dựng.
+Nợ dài hạn = Vay dài hạn + Nợ dài hạn + Trái phiếu phát hành
+Nợ khác = Tài sản thừa chê xư lÝ + Chi phÝ ph¶i tr¶ + NhËn kí quỹ, kí cợc dài
hạn

Vũ Phơng Ma -đề án

16

Lớp Kế to¸n 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn và quỹ + Nguồn vốn và quỹ khác
+Nguồn vốn và quỹ = Nguồn vốn sản xuất kinh doanh + Chênh lệch đánh giá lại
tài sản + chênh lệch tỷ giá + Quỹ đầu t phát triển + Quỹ dự phòng tài chính +Lợi
nhuận cha phân phối + Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
+Nguồn vốn và quỹ khác = Quỹ khen thởng + Quỹ phúc lợi + Quỹ quản lí cấp
trên + Nguồn kinh phí + Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ

2.Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với các báo
cáo tài chính khác.
Hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, b¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ, thut minh b¸o c¸o tài chính đều đợc
lập vào cuối quý phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp nên số liệu các chỉ tiêu
phải thống nhất với nhau do đó có thể kiểm tra bảng cân đối kế toán thông qua các
báo cáo tài chính khác. Nguyên tắc kiểm tra
-Tại cùng một thời điểm trị số các chỉ tiêu đợc phản ánh trên bảng cân đối kế
toán phải bằng trị số của cùng chỉ tiêu đó nêu nó đợc phản ánh ở báo cáo tài chính
khác.
-Cùng một chỉ tiêu, trị số cuối kì quý trớc phải thống nhất với trị số đầu kì của
báo cáo tài chính quý này
-Trị số cuối kì của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán luôn luôn bằng trị số
đầu kì cộng với số tăng trong kì trừ đi số giảm trong kì.
-Cùng một chỉ tiêu đợc phản ánh ở bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính
khác đợc xác định tại một thời điểm phải thống nhất với nhau cho dù chỉ tiêu đó đợc
tính toán một cách khác nhau
Trong quá trình kiểm tra phải chú ý đến đến các chỉ tiêu nh: tiền, các khoản đầu
t tài chính ngắn hạn, nợ phải trả, thuế, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớcđây là
các chỉ tiêu hay xảy ra sai sót mà nguyên nhân có thể do kế toán nhầm lẫn nhng cũng
có thể do cố tình điều chỉnh theo dụng ý riêng của ngời quản lí. Những sai sót do
nguyên nhân nhầm lẫn thờng dễ phát hiện nhng những gian lận do kế toán cố tình
thực hiện thì khó phát hiện hơn nhiều do đà có sự chuẩn bị cẩn thận. Muốn phát hiện
đợc những gian lận nay phải có sự kiểm tra của đội ngũ kiểm toán viên chuyên
nghiệp.
3.Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên bảng cân
đối kế toán
3.1.Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là một trong những căn cứ và là cơ sở quan trọng xác định
mức khấu hao phải trích vì vậy nó có thể làm tăng chi phí và ảnh hởng đến lợi nhuận

từ đó ảnh hởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Do vậy nguyên giá cũng là
một trong những chỉ tiêu cần phải kiểm tra xem có thực sự hợp lí hay không.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 Tài sản cố định hữu hình nguyên giá
TSCĐ đợc xác định nh sau

Vũ Phơng Ma -đề án

17

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
-Nếu doanh nghiệp mua TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế giá trị gia tăng áp dụng theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha tính
thuế giá trị gia tăng.
-Nếu doanh nghiệp mua TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế giá trị gia tăng áp dụng theo phơng pháp trực tiếp hoặc TSCĐ sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc sử dụng cho phúc lợi,
sự nghiệp thì giá mua là giá có tính thuế giá trị gia tăng.
-Mua TSCĐ theo phơng thức trả chậm, trả góp: nguyên giá bằng giá mua trả
ngay, số chênh lệch giữa tổng tiền thanh toán với giá mua trả ngay đợc tính vào chi
phí theo kì hạn thanh toán.
-TSCĐ mua dới hình thức trao đổi
+Trao đổi tơng tự: nguyên giá TSCĐ là giá trị còn lại của TSCĐ đem di trao đổi
+Trao đổi không tơng tự: nguyên giá TSCĐ là giá trị hợp lí của tài sản nhận về
hoặc tài sản đem đi trao đổi và khoản chênh lệch (nếu có)
-TSCĐ do Nhà nớc cấp: nguyên giá TSCĐ là giá trị tài sản ghi trên biên bản bàn
giao cộng với các chi phí (nếu có)

-TSCĐ do cấp trên cấp: nguyên giá là giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị giao
cộng với số khấu hao cơ bản đà trích. Nếu phát sinh các khoản chi phí khác thì nó
không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ mà tính vào chi phí kinh doanh trong kì.
-TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
+TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao theo phơng thức giao thầu:
nguyên giá là giá trị quyết toán công trình đợc duyệt cộng với chi phí trực tiếp (nếu
có)
+TSCĐ do xây dựng tự làm, tự chế thì nguyên giá là giá thành của công trình
hoàn thành hoặc chi phí sản xuất ra công trình đó cộng chi phí trực tiếp
-TSCĐ do các cá nhân cổ đông, các bên góp vốn kinh doanh: nguyên giá là do
hội đồng định giá xác định cộng các khoản chi phí khác (nếu có)
-TSCĐ đợc tặng, thởng, biếunguyên giá là giá trị tài sản đợc biếu tặng hoặc
tham khảo tơng đơng trên thị trờng.
Trên thực tế, có nhiêu doanh nghiệp cố tình hạch toán sai nguyên giá TSCĐ do
đó phải tiến hành kiểm tra chặt chẽ theo các quy định của Nhà nớc.
3.2.Giá thực tế hàng tồn kho
Nguyên tắc tính giá thực tế hàng tồn kho là giá thực tế nhng do ý đồ của nhà
quản lí nên thờng có sự điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị hàng tồn kho, làm giảm
hoặc tăng chi phí sản xuất kinh doanh một cách giả tạo, ảnh hởng đến lợi nhuận
doanh nghiệp.Khi kiểm tra trị giá hàng tồn kho cần chú ý các điểm sau
a.Kiểm tra cách xác định giá trị thực tế vật t, hàng hoá thu mua.
Theo chế độ hiện hành, giá thực tế vật t, hàng hoá thu mua đợc tính nh sau
Giá thực tế
vật tư, hàng hoá

=

Giá mua ghi trê n
hoá ® ¬n


Chi phÝ

+ thuÕ nhËp khÈu + thu mua +

ChiÕt khấu thư ơng mại
Giả m giá hàng bán

-Giá mua đợc xác định

Vũ Phơng Ma -đề án

18

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
+Nếu doanh nghiệp mua vào dùng để sản xuất mặt hàng chịu thuế giá trị gia
tăng và tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha thuế.
+Nếu doanh nghiệp mua vào dùng để sản xuất mặt hàng chịu thuế giá trị gia
tăng và tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp thì
giá mua là giá có tính thuế.
-Chi phí thu mua gåm chi phÝ vËn chun tõ n¬i mua về kho, chi phí bảo quản
thuê kho bÃi, chi phí bảo hiểm, hao hụt trong định mức khi mua, công tác phí của ngời thu mua.
-Các khoản giảm trừ gồm chiết khấu thơng mại khi doanh nghiệp mua hàng với
số lợng lớn, giảm giá hàng bán khi hàng bán không đảm bảo chất lợng theo quy định.
b.Kiểm tra cách thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra và còn lại trong kì
Chi phí thu mua hàng hoá có liên quan đến cả hàng còn lại và hàng tiêu thụ
trong kì. Việc phân bổ chi phí thu mua không chính xác sẽ làm sai lệch giá trị hàng

còn lại và giá vốn hàng bán ra từ đó ảnh hởng đến lợi nhuận. Do đó, cần xem xét nội
dung phân bổ và tiêu thức phân bổ mà doanh nghiệp lựa chọn có thống nhất hay
không
Công thức phân bổ
Chi phí thu mua + Chi phÝ thu mua
Chi phÝ thu mua ph â n bổ
cho hàng tiê u thụ

=

tồn đ ầu k ì
phát sinh trong k ì
Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng
tồn đ ầu k ì

ì

xuất tiê u thụ trong k ì

Trị giá mua hàng
xuất tiê u thụ trong k ×

Chi phÝ thu mua Chi phÝ thu mua
PhÝ thu mua ph â n bổ cho
=
+
hàng còn lại chưa tiê u thụ trong k ì tồn đ ầu k ì
phát sinh trong k ì
Phí thu mua ph â n bổ cho
hàng tiê u thụ trong k ì

c.Kiểm tra phơng pháp xác định giá thực tế vật t, hàng hoá, sản phẩm xuất kho.
Có nhiều phơng pháp xác định giá thực tế vật t, hàng hoá, sản phẩm xuất kho
nh: nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc, giá đơn vị bình quân, giá thực tế đích
danh, giá hạch toánMỗi phơng pháp sẽ cho một kết quả khác nhau tuỳ thuộc vào
tình hình biến động giá cả trên thị trờng. Tuy nhiên, dù sử dụng phơng pháp nào thì
cách tính cũng phải thống nhất trong các tháng, các quý, các năm và khi thay đổi
phải có sự giải thích rõ ràng.
d.Kiểm tra phơng pháp tính giá sản phẩm dở dang
Giá trị sản phẩm dở dang có qua hệ mật thiết đến giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kì từ đó ảnh hởng đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận vì vậy đánh giá
hàng tồn kho phải chính xác, phù hợp với giá trị thực tế. Có nhiều phơng pháp đánh
giá sản phẩm dở dang nh: ớc lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng, tính giá theo chi
phí nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu trực tiếp, tính giá sản phẩm dở dang theo chi

Vũ Phơng Ma -đề án

19

Lớp Kế to¸n 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
phí kế hoạch hoặc định mứcLựa chọn phơng pháp tính nào tuỳ thuộc vào tình hình
thực tế ở doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm nhng phải đảm bảo sự thống nhất
giữa các kì kế toán, khi có thay dổi phải giải trình cụ thể.
e.Kiểm tra việc xuất dùng và phân bổ công cụ dụng cụ
Đối với công cụ, dụng cụ nhỏ, cần căn cứ vào mục đích xuất dùng và thời gian
phát huy tác dụng của công cụ, dụng cụ để xác định phơng pháp phân bổ cho phù
hợp ( phân bổ 1 lần, 2 lần hay nhiều lần) Nếu công cụ xuất dùng có quy mô lớn, giá

trị cao nhằm mục đích thay thế, trang bị mới hàng loạt thì phải áp dụng phơng pháp
phân bổ nhiều lần, nếu phân bổ ít lần sẽ làm chi phí tăng cao, lợi nhuận giảm nên
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm. Các doanh nghiệp thờng muốn phân bổ ít lần
để nhanh chóng bù đắp đợc chi phí bỏ ra, lại làm giảm số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp do đó cần phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt, tránh việc chi phí bị đẩy
lên quá cao.
3.3.Kiểm tra các loại vốn bằng tiền
Trớc hết về tiền mặt, đây là khoản mục hay xảy ra các hành vi sai phạm nhất do
đó hàng ngày kế toán phải kiểm tra sự phù hợp giữa tiền mặt trên sổ sách và trên thực
tế. Khi kiểm tra phải chú ý đến các bút toán thu, chi tiền mặt có đợc vào sổ sách kịp
thời và đồng thời có ghi ở sổ quỹ và sổ khác có liên quan không, việc ghi chép có
chồng chéo, mâu thuẫn, lệch lạc về thời gian, số liệu, chứng từ, quy mô các nghiệp
vụ này hay không. Các gian lận về tiền mặt thờng xảy ra dới hình thức biển thủ hoặc
ẩn lậu tiền mặt. Biển thủ là thủ đoạn rút tiền công quỹ chi tiêu riêng rồi ngụy tạo
bằng các bút toán giả tạo nh bịa ra các khoản chi giả tạo hoặc để ngoài sổ sách
khoản phải thu. Các khoản chi giả đợc tạo lập bằng chứng từ giả hoặc sửa chữa lại
chứng từ cũ để sử dụng lại. Các khoản thu để ngoài sổ sách đợc kế toán giữ lại tiêu
riêng mà không ghi tăng TK111, để giữ đợc tính cân bằng về số d các tài khoản liên
quan kế toán thờng sử dụng các cách sau: bỏ sót không ghi bên Có tài khoản đối ứng
liên quan, thực hiện thủ đoạn cộng sai hoặc mang trang sai, tiến hành định khoản sai,
che dấu bằng cách tính sai cả ở TK Tiền mặt và ở một tài khoản khác.
ẩn lậu tiền mặt là hành vi che dấu tiền mặt nhằm mục đích che dấu bớt lợi
nhuận hoặc doanh thu chịu thuế. Thông thờng kế toán tiến hành bỏ bớt doanh thu
bằng tiền mặt nhất là trong các trờng hợp bán lẻ, ngời mua không đòi hỏi chứng từ,
mặt khác kế toán tìm cách thổi phồng chi phí bằng cách lập chứng từ giả, chứng từ
khống, sửa chữa chứng từ, dùng các chứng từ không hợp lệ. Việc ẩn lậu tiền mặt thờng có sự đồng ý của những ngời quản lí doanh nghiệp, có sự chuẩn bị trớc do đó để
phát hiện là không dễ dàng.
Đối với tiền gửi ngân hàng sự gian lận thờng khó xảy ra hơn do có sự kiểm tra
đối chiếu định kì giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Tuy nhiên, những gian lận vẫn có
thể xảy ra do đó cần theo dõi các tờ séc do khách nợ giao trả cho đơn vị từ lúc nhận

đến khi thu tiền xong. Đối với séc do doanh nghiệp phát hành thì cần hạn chế quyền
kí séc.

Vũ Phơng Ma -đề án

20

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
3.4.Chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc là những khoản chi phÝ mµ doanh nghiƯp bá ra nhng víi quy mô
lớn có liên quan đến nhiều kì kinh doanh. Do vậy để xác định đúng chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì phải tôn trọng nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Kế
toán cần phân bổ chi phí trả trớc cho các kì liên quan một cách chính xác, tránh việc
ghi tăng chi phí trả trớc để làm tăng lÃi giả tạo, tăng uy tín cho doanh nghiệp hay ghi
giảm chi phí trả trớc, tăng chi phí kinh doanh để làm giảm lợi nhuận dẫn đến giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí trả trớc phải là các chi phí hợp lí liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tránh trờng hợp doanh nghiệp tập
hợp các chi phí không hợp lí vào chi phí trả trớc để phân bổ cho nhiều kì, ảnh hởng
đến kết quả kinh doanh thực sự của doanh nghiệp.
3.5.Kiểm tra chi phÝ chê kÕt chuyÓn
Chi phÝ chê kÕt chuyÓn trong doanh nghiệp là chi phí bán hàng và chi phí quản
lí doanh nghiệp. Thực chất hai chi phí này là chi phí thời kì làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp trong kì mà chúng phát sinh. Tuy nhiên, để phù hợp với nguyên tắc
doanh thu phù hợp vói chi phí, ở những kì mà doanh thu thu đợc không đáng kể mà
chi phí này lại quá lớn, kế toán cần xác định lợng chi phí bán hàng và chi phí quản lí
phù hợp với doanh thu trong kì để trừ vào chi phí, phần còn lại đợc coi là chi phí chờ

kết chuyển, sẽ đợc trừ vào các kì sau. Đây cũng là chỉ tiêu mà doanh nghiệp hay tập
hợp vào những khoản chi phí không hợp lí của mình do vậy khi kiểm tra cần xem xét
phơng thức và tiêu thức kết chuyển.
3.6.Kiểm tra chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi
phí của kì hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do
tính chất hoặc yêu cầu của quản lí nên đợc tính trớc vào chi phí kinh doanh cho các
đối tợng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng
và chi phí quản lí doanh nghiệp khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát
sinh. Chi phí phải trả bao gồm: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch, thiệt hại
ngừng sản xuất trong kế hoạch, tiền lơng công nhân sản xuất mang tính thời vụ, tiền
lÃi vay cha đến hạn trả.
Theo quy định TK 335 Chi phí phải trả chỉ sử dụng vào đúng niên độ kế toán
phát sinh nghĩa là tài khoản này không có số d cuối năm trừ một số trờng hợp đợc cơ
quan thuế chấp nhận. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cố ý bỏ qua không ghi hoặc ghi
ít đi các bút toán điều chỉnh về chi phí trả trớc nhằm đa nhiều chi phí của năm sau
cho năm nay gánh chịu để làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Khi kiểm tra phải xem
xét xem các chi phí đó đó có thực sự hợp lí hay không để phản ánh đúng chi phí
doanh nghiệp bỏ ra trong kì.

Vũ Phơng Ma -đề án

21

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
III.Phân tích bảng cân đối kế toán

1.Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán đợc rất nhiều ngời quan tâm nh các nhà đầu
t, ngời cho vay, nhà cung cấpHọ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên nhiều góc độ nhng chú ý nhất vẫn là khả năng thanh toán: Liệu doanh
nghiệp có khả năng trả các món nợ hay không? Các món nợ đó có thể là nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả nhà cung cấp, phải trả phải nộp khác.Để đánh
giá đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần phân tích các chỉ tiêu sau
+Hệ số thanh toán ngắn hạn hay hệ số thanh toán hiện hành cho thấy khả năng
có thể trả nợ trong kì của doanh nghiệp đồng thời chỉ ra phạm vị, quy mô mà các yêu
cầu của các chủ nợ đợc trang trải bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
phù hợp với thời hạn trả nợ
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =

Tài sả n lưu đ ộng
Nợ ngắn hạn

Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thờng trong hoạt động tài chính
doanh nghiệp nhng nếu nhỏ hơn 1 thì kc thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
thấp. Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn nếu các chủ nợ đều muốn thanh toán ngay, có
thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ở nơi khác để trả nợ.
Ta có thể xem xÐt vÝ dơ cơ thĨ cđa c«ng ty Bibica trong năm 2002
Bảng cân đối kế toán năm 2002
chỉ tiêu

Mó s

A - TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTƯ NGẮN HẠN 100
I. TIỀN
110
1. Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân phiếu )

111
2. Tiền gửi Ngân Hàng
112
3. Tiền đang chuyển
113
II. ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. CÁC KHOẢN PHẢI THU
130
1. Phải thu của khách hàng
131
2. Trả trước cho người bán
132
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
5. Các khoản phải thu khác
138
6. Dự phịng các khoản phải thu khó địi
139
IV. HÀNG TỒN KHO
140
1. Hàng mua đang đi trên đường

141
2. Nguyên liệu. vật liệu tồn kho
142
3. Cơng cụ. dụng cụ trong kho
143
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144

5.Thµnh phÈm tån kho
6.Hµng tån kho
7.Hàng gửi bán
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Vũ Phơng Ma -đề án

145
146
147
149

22

S u nm

S cui k

106.701.529.931
13.439.515.561
2.259.278.988
11.180.236.573

28.018.597.846
22.358.026.819
4.695.387.856
594.238.261
370.944.910
51.316.826.487
2.971.391.631
24.864.014.853
972.718.577
4.318.509.067

96.743.897.787
12.505.513.684
1.445.429.960
9.610.083.724
1.450.000.000
29.347.833.091
21.666.920.938
1.919.007.622
42.366.517
5.719.538.014
52.946.667.115
32.293.917.717
972.718.577
1.943.883.897

18.110.052.681
37.016.000
43.123.678
-


15.337.145.896
42.052.843
-

Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
V.TSLĐ khác

150

1. Tm ng
2. Chi phớ tr trc
3. Chi phớ chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp. ký quỹ ngắn hạn
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trước
2. Chi sự nghiệp năm nay
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTƯ DÀI HẠN
I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2. Tài sản cố định th tài chính
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế

3. Tài sản cố định vơ hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế
II.CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI
HẠN
1. Đầu tư chứng khốn dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác
4. Dự phịng giảm giá đầu tư dài hạn
III. CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG
IV. CÁC KHOẢN KÝ CƯỢC, KÝ QUỸ DÀI
HẠN
V. CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
A - NỢ PHẢI TRẢ
I. NỢ NGẮN HẠN
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
II. NỢ DÀI HẠN
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. NỢ KHÁC
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý

3. Nhận ký quỹ. ký cược dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. NGUỒN VỐN QUỸ
1. Nguồn vốn kinh doanh
Cổ phiếu ngân quỹ
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá

Vị Ph¬ng Ma -đề án

13.926.590.037

1.943.883.897

151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216

217
218
219

108.120.000
1.266.192.332
12.552.277.705
56.166.769.908
49.257.674.662
48.636.381.901
114.427.104.192
(65.790.722.291)
621.292.761
659.062.853
(37.770.092)

197.930.526
1.581.866.371
164.087.000
80.455.418.457
60.153.021.732
59.944.635.002
130.534.854.166
(70.590.219.164)
208.386.730
256.080.000
(47.693.270)

220


-

-

221
222
228
229
230

6.909.095.246

16.323.928.977

240

-

241
250
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318

320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
418
412
413

162.868.299.839
80.295.147.248
73.082.666.394
38.549.438.709
1.560.000.000
27.644.785.910
1.452.882.128
1.304.760.730
132.791.699
2.438.007.218
4.361.359.046
4.361.359.046
2.851.121.808
1.623.954.308
1.227.167.500
82.573.152.591

82.561.595.367
87.972.000.000
(8.831.020.000)
(224.234.977)

23

3.978.467.748
177.199.316.244
101.384.614.253
95.857.739.828
53.681.327.280
1.560.000.000
35.689.652.872
229.445.705
1.079.277.177
196.166.658
3.421.870.136
4.117.452.925
4.117.452.925
1.409.421.500
331.254.000
1.078.167.500
75.814.701.991
76.181.196.816
86.997.474.000
(6.588.010.602)
(22.814.764)
-


Lớp Kế toán 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiƯp
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phịng tài chánh
6. Lãi chưa phân phối
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II. NGUỒN KINH PHÍ
1. Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
3. Chênh lệch do hợp nhất báo cáo
C. PHẦN HÙN THIỂU SỐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

414
415
416
417
420
421
424
425
426
428
500
430


1.216.832.956
2.428.017.388
11.557.224
162.868.299.839

10670
=
7308
9674
=1,01
9586

HƯ sè thanh to¸n nợ hiện hành năm 2001 =
Hệ số thanh toán hiện hành năm 2002 =

1.216.832.956
(5.422.284.774)
(366.494.825)
177.199.316.244

1,46

Mặc dù hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty Bibica vẫn lớn hơn 1
nhng knăm 2002 giảm so với năm 2001 mà cụ thể là giảm 0,46 tức 30,08%, điều này
chứng tỏ công ty đang gặp khó khăn về tài chính, nguy cơ rủi ro trong tín dụng ngắn
hạn tăng cao.
+Hệ số thanh toán nhanh đo lờng mức đáp ứng nhanh của vốn lu động trớc các
khoản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =


Tổng tiền và tư ơng đ ư ơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Thực tế cho thấy hệ
số thanh toán nhanh nếu lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì tình hình tơng đối khả quan, còn
nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các công
nợ, thậm chí phải bán gấp hàng hoá để trả nợ. Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán nhanh
quá cao lại gây mất cân đối của vốn lu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền
và chứng khoán ngắn hạn sẽ không đem lại hiệu qu¶ cao thËm chÝ nÕu vèn b»ng tiỊn
nhiỊu thĨ hiƯn hiệu quả sử dụng vốn kém, vòng quay vốn chậm.
Theo số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty Bibica ta tính đợc
Hệ số thanh toán nhanh năm 2001 =

10670 - 5131
7308

Hệ số thanh toán nhanh năm 2002 =

98,74 - 52,95
95,86

= 0,76
= 0,46

Năm 2001 khả năng thanh toán của Bibica còn ở mức độ khả quan nhng sang
năm 2002, hệ số thanh toán nhanh giảm mạnh từ 0,76 còn 0,46 (giảm 39,71%).
Nguyên nhân của việc hệ số thanh toán hiện hành cũng nh hệ số thanh toán giảm
mạnh là do trong năm 2001 công ty đà tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng cách đầu t xây dựng nhà máy bánh kẹo II tại Hà Nội cũng nh nhiều dây

chuyền sản xuất mới và đà đa vào sử dụng năm 2002 nên nhu cầu về vốn lu động tài
trợ cho việc gia tăng mạnh nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tăng cao. Để đáp
ứng đợc nhu cầu này, Bibica đà phải huy động nguồn vốn tín dụng thơng mại và tín
dụng ngân hàng làm cho vay ngắn hạn gia tăng 15,13 tỷ; phải trả ngời bán tăng 8,05

Vũ Phơng Ma -đề án

24

Lớp Kế to¸n 43A


Bàn về nội dung, phơng pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng
cân đối kế toán trong doanh nghiệp
tỷ và kết quả là nợ ngắn hạn tăng 22,78 tỷ. Nh vậy nợ ngắn hạn tăng nhng TSLĐ lại
giảm đà làm cho hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nhanh giảm mạnh.
+Hệ số thanh toán của vốn lu động phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền
của TSLĐ từ đó xác định doanh nghiệp thừa hay thiếu tiền phục vụ cho việc thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán của vốn lu động =

Tổng tiền và tư ơng đ ư ơng tiền
Tổng giá trị thuần của TSLĐ

Nếu hệ số lớn hơn 0,5 thì lợng tiền của doanh nghiệp quá nhiều, thừa khả năng
thanh toán nhng nếu hệ số nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp không đủ tiền đáp ứng cho
nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Nh vậy, thừa tiền hay thiếu tiền đều phản ánh tình
trạng tài chính không tốt, thừa sẽ gây ứ đọng vốn, thiếu tiền lại không đảm bảo khả
năng thanh toán. Do đó việc cân bằng để vừa sử dụng tốt vốn bằng tiền vừa có khả
năng thanh toán nợ tốt là điều mà doanh nghiệp phải cân nhắc xem xét trong toàn bộ

quá trình kinh doanh.
Theo số liệu của Bibica ta tính đợc
13439
= 0,125
106701
12505
= 96743 = 0,129

Hệ số thanh toán vốn lu động năm 2001 =
Hệ số thanh toán vốn lu động năm 2002

Nh vậy hệ số thanh toán vốn lu động năm 2002 so với năm 2001 có tăng nhng
tăng không đáng kể và còn rất thấp chứng tỏ khả năng đảm bảo tiền thanh toán nợ
ngắn hạn của công ty là rất bấp bênh.
+Khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết khả năng nợ dài hạn đợc thu hồi từ
khấu hao TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =

Giá trị còn lại của TSCĐ h ì nh thành bằng
nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn
Tổng số nợ dài hạn

Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đà đảm bảo khả năng
thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao TSCĐ mua sắm bàng nguồn vốn vay
dài hạn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh
nghiệp thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng nguồn vốn khác để trả nợ.
Ngoài các hệ số về khả năng thanh toán trên còn cần phải chú ý đến chỉ tiêu
vốn lu động ròng
Vốn lu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn

Vốn lu động ròng càng lớn thì khả năng thanh toán cao. Nếu vốn lu động ròng <
0 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng TSLĐ và muốn
thanh toán đợc nợ tới hạn doanh nghiệp có thể sẽ phải dùng đến cả TSCĐ, khi đó
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản.
Vốn lu động ròng của Bibica năm 2001 = 106701 73082 = 33619 (tr.đ)
Vốn lu động ròng của Bibica năm 2002 = 96743 95857 = 886 (tr.đ)
Năm 2002 vốn lu động ròng của Bibica giảm mạnh so với năm 2001 do nợ ngắn
hạn tăng, TSLĐ giảm mạnh. Điều chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của

Vũ Phơng Ma -đề án

25

Lớp Kế toán 43A


×