Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.36 KB, 112 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã chuyển dần từ nền
kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN. Bên cạnh những thành tựu đạt được đáng kể về mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội, nền kinh tế thị trường với các quy luật kinh tế đặc
trưng của nó như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... đã
tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động nhưng cũng đầy rủi ro và
không kém phần khốc liệt. Trong môi trường đó, sản phẩm của các doanh
nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Với vai trò là tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các
ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trường đều phải hoạt
động có hiệu quả, tự khẳng định mình để vươn lên. Khác với cơ chế quản lý
kinh tế cũ, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải sản xuất cái gì? sản xuất
cho ai? sản xuất như thế nào? ... lại trở nên vô cùng quan trọng, và khó khăn
lớn nhất với các doanh nghiệp hiện nay là làm thế nào để sản phẩm của mình
tiêu thụ tốt vì có tiêu thụ doanh nghiệp mới có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ
ra, tăng tích luỹ và phát triển. Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Là một doanh nghiệp sản xuất, chế biến
thực phẩm với các sản phẩm tiêu thụ cho tiêu dùng nên công tác kế toán tại
Công ty cũng đòi hỏi những yêu cầu nhất định. Trong phần hành kế toán,
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành rất
quan trọng. Để không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất mà biểu
hiện của nó là chỉ tiêu lợi nhuận - được xác định thông qua hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh - các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ thông tin chi tiết về quá trình tiêu thụ, từ đó có được những đánh giá
chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và đưa ra
các quyết định phù hợp.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, kết hợp với kiến thức đã
được học và thời gian thực tập tại Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải
Phòng, với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS. TS - Nghiêm Văn Lợi -
Giảng viên Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng các cô chú
trong phòng Kế toán tài vụ của Công ty, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty XNK Súc sản và gia
cầm Hải Phòng” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Mục tiêu của chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này là vận dụng những lý luận kế toán tiêu thụ vào thực tế
tại Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng, từ đó nêu ra và phân tích
những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
tại Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết của em được trình bày thành ba
phần với kết cấu như sau:
Ph ần I : Khái quát chung về Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng.
Ph ần II : Thực tế kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty XNK Súc sản và
gia cầm Hải Phòng.
Ph ần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại
Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty XNK Súc sản và gia
cầm Hải Phòng và làm chuyên đề tốt nghiệp, em đã củng cố được kiến thức
về lý thuyết, từ đó đối chiếu với thực tế tại Công ty đã giúp em tích luỹ được
một lượng kiến thức về công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành
phẩm nói riêng của một doanh nghiệp kinh doanh trên thực tế. Do thời gian
thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên các vấn đề mà em
đưa ra trong bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và những
người quan tâm để bài viết được hoàn thiện hơn.
Sinh viên

Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đỗ Thị Thu Nguyệt
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XNK SÚC SẢN VÀ GIA CẦM
HẢI PHÒNG
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XNK
SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HẢI PHÒNG.
Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng là loại hình doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh và là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty
Chăn nuôi Việt Nam.
Công ty được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất giữa Công ty XNK súc
sản và gia cầm Hà Nội và Chi nhánh Tổng Công Ty XNK súc sản gia cầm
Hải Phòng theo Quyết định số 486/NN -TCCB/QĐ ngày 01 tháng 04 năm
1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và được lấy tên là Công ty
XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Tên Công ty viết bằng tiếng Việt:
CÔNG TY XNK SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HẢI PHÒNG
Tên Công ty giao dịch bằng tiếng Anh:
HAIPHONG ANIMAL AND POULTRY PRODUCTS
IMPORT - EXPORT CORPORATION
Tên Công ty viết tắt: ANIMEX HAIPHONG
Trụ sở chính: Số 16 Cù Chính Lan, Quận Hồng Bàng, Hải
Phòng
Điện thoại: 031.823.737 Fax: 031.842.181
Vốn điều lệ: 7.618.000.000 VNĐ
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giấy phép kinh doanh số 111075 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng
cấp ngày 19 tháng 5 năm 1997.
Ban đầu, Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng chỉ có 97 cán bộ
công nhân viên, tổng diện tích hoạt động là 1.728 m
2
với 2 địa điểm chính là:
Cơ sở I: Số 16 Cù Chính Lan - Hồng Bàng - Hải Phòng: dùng làm văn
phòng giao dịch.
Cơ sở II: Số 20 Trần Phú - Hồng Bàng - Hải Phòng: gồm các phân
xưởng chế biến thuỷ hải sản và các kho chứa đông lạnh.
Những ngày đầu thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất
còn yếu kém, hơn nữa Công ty lại được thành lập năm 1997 - thời kỳ kinh tế
trong và ngoài nước có nhiều biến động, do đó Công ty đã gặp không ít khó
khăn về thị trường tiêu thụ cũng như nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Tháng 8 năm 2000, Công ty đã mạnh dạn vay Ngân hàng ngoại
thương Hải Phòng số vốn là 6.782.500.000 đồng, đồng thời Công ty cũng xin
UBND TP Hải Phòng cấp thêm 2.500 m
2
đất tại khu vực Đồng Thiện và 172
m
2
đất tại khu vực Lê Lợi (Hải Phòng) để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho đến nay, tổng diện tích hoạt động của Công ty là 4.400 m
2
với 5 cơ
sở trên địa bàn TP Hải Phòng bao gồm:
- Cơ sở I: Trụ sở chính tại số 16 Cù Chính Lan.
- Cơ sở II: Nhà kho lạnh số 20 Trần Phú.
- Cơ sở III: Nhà kho lạnh khu vực Đồng thiện.

- Cơ sở IV: Xưởng lắp ráp điện lạnh Đồng thiện.
- Cơ sở V: Nhà kho khu vực Lê Lợi.
Với sự nỗ lực không ngừng của bản thân cũng như sự hỗ trợ của Tổng
Công ty Chăn Nuôi Việt Nam, qua gần 10 năm hoạt động, Công ty XNK súc
sản và gia cầm Hải Phòng đã phát huy được những thế mạnh của mình, và
từng bước đi lên trở thành một doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi, xây
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dựng được cơ sở vật chất tốt và tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước, đóng góp không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, đồng thời góp phần tích
cực trong việc tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm lao động rôi dư trên địa
bàn TP Hải Phòng và một số tỉnh lân cận. Tuy nhiên, hiện nay Công ty vẫn là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Chăn Nuôi Việt Nam và
chưa được cổ phần hoá, chính điều này cũng làm giảm sự năng động của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần sớm
chuẩn bị tốt cho mình về mọi mặt để sớm có thể cổ phần hoá theo như chủ
trương của Nhà Nước hiện nay.
II - ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH
1. Quy trình công nghệ
Hiện nay Công ty đang sản xuất, chế biến nhiều chủng loại sản phẩm
khác nhau như: các sản phẩm thịt, cá hộp đông lạnh; thịt cá tươi sống chỉ qua
sơ chế; thịt, cá cấp đông; thịt, cá chế biến thành đồ ăn sẵn; và các loại thức ăn
gia súc, gia cầm. Mỗi loại sản phẩm có quy trình chế biến riêng.
Sau đây em xin trình bày quy trình chế biến thịt lợn choai đông lạnh -
một trong những mặt hàng chủ đạo của Công ty.
Quy trình chế biến này được khái quát như sau:
Lợn choai nhốt sau 24 giờ kể từ khi nhập chuồng, chỉ cho uống nước,
không cho ăn và được tắm rửa thật sạch sẽ trước khi đưa vào giết mổ.
• Châm tê: Lợn được châm tê (làm choáng), cẩu lên dây chuyền

giết mổ và chọc lấy tiết.
• Cạo lông, làm sạch: Lợn được nhúng nước nóng, đưa lên máy
cạo lông, sau đó đưa lên dây chuyền làm sạch.
• Mổ: Lợn được cạo lại sạch lông và rửa nước sạch sẽ, mổ bỏ hết
nội tạng kể cả mỡ lá, rửa sạch; bác sỹ thú y của Công ty khám
thân thịt, nội tạng, nếu không phát hiện bệnh, lợn được đóng dấu
thú y, xẻ đôi xương sống, xương đầu, bỏ hết óc và tuỷ sống.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Chế biến: Đưa lợn vào phòng làm mát nhiệt độ từ 5
0
C đến 7
0
C,
sau đưa ra phòng chế biến, lọc bỏ sườn vai, xương cổ, xương
bay, xương chậu; sửa và loại bỏ mỡ dắt, để nguyên xương ống và
định
hình móng túi PE và xếp vào khay.
• Đóng gói: Lợn được đưa vào tủ cấp đông nhiệt độ từ -35
0
C đến
-45
0
C, khi nhiệt độ tâm thịt đạt -12
0
C tiến hành đóng gói vào bao
PP và đưa vào phòng bảo quản nhiệt độ từ -18
0
C đến -22

0
C.
• Kiểm tra chất lượng: Lô hàng đủ 20 tấn đến 24 tấn, KCS xí
nghiệp và trung tâm thú y lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu cảm
quan, lý, hoá, vi sinh, nếu không có vi trùng gây bệnh và đạt các
chỉ số do Bộ Y tế quy định thì lô hàng được trung tâm thú y cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch cho phép tiêu thụ.
SƠ ĐỒ 01: QUY TRÌNH CHẾ BIẾN THỊT LỢN
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
7
Châm tê
Mổ
Đóng gói
Kiểm tra chất
lượng
Chế biến
Cạo lông,
làm sạch
Lợn choai
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Thị trường.
2.1. Nguồn nguyên liệu đầu vào.
Thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình chế biến của
Công ty chủ yếu là các tỉnh khu vực Miền Bắc. Đây là các tỉnh đồng bằng, có
nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các đàn gia cầm, các loại động
vật chăn nuôi lấy thịt như: lợn, trâu, bò… và có khả năng cung cấp số lượng
lớn các mặt hàng thuỷ, hải sản. Đây là thị trường cung cấp khá ổn định, giá cả
hợp lý; hơn nữa, nguồn cung cấp lại rất gần khu vực hoạt động của Công ty
tạo nên một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp hoạt động tốt.
Hiện nay, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Tây, Hưng Yên, Hải

Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Sơn La được coi là những thị trường cung cấp
nguyên liệu chính của Công ty. Công ty đã và đang có những biện pháp tích
cực nhằm tạo ra cho mình một thị trường cung cấp ổn định, chất lượng đảm
bảo, tránh tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất. Cụ thể là, năm 2002,
Công ty đã chủ động đầu tư vốn nhằm xây dựng một trang trại chuyên chăn
nuôi lợn quy mô lớn tại huyện Thuỷ Nguyên - TP Hải Phòng với tổng đàn lợn
khoảng 72.692 con/năm. Trong đó: Đàn lợn nái sinh sản: 3.048 con; đàn lợn
nái cụ kỵ, ông bà: 1.218 con; nái giống bố, mẹ: 1.250 con; lợn sữa: 48.739
con; lợn lấy thịt: 19.527 con. Bên cạnh đó, Công ty còn đầu tư vốn, thức ăn
chăn nuôi, hỗ trợ kỹ thuật cho bà con nông dân ở Hải Phòng, Thái Bình, Hải
Dương, Nam Định… nhằm đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi
trồng thủy sản, cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất chế biến
của Công ty. Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2005, Công ty đã hỗ trợ cho bà
con nông dân 2.456.780.000 đồng và 15.438 tấn thức ăn gia súc các loại.
2.2. Thị trường tiêu thụ
2.2.1. Thị trường nội địa
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm đầu mới thành lập, thị trường tiêu thụ của Công
ty
XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng chủ yếu là Hải Phòng và các tỉnh lân cận
TP Hải Phòng như: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định,
Hà Tây với sản lượng tiêu thụ rất thấp, chỉ khoảng 5.000 tấn sản phẩm/năm.
Sản phẩm của Công ty hầu như không được thị trường miền Trung và Miền
Nam biết đến và việc xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường nước
ngoài là rất ít.
Năm 2001, việc Công ty đã mạnh giạn mở các đại lý giới thiệu sản
phẩm và gửi hàng đến các siêu thị trên khắp cả nước đã tạo ra một bước ngoặt
lớn đối với Công ty. Kể từ đó, sản phẩm của Công ty đã tiếp cận được với thị

trường Miền Trung và Miền Nam và từng bước có được chỗ đứng vững chắc
tại các thị trường này.
Đến nay, sản phẩm của Công ty mới chiếm khoảng 2,57% thị phần cả
nước. Đây là một con số còn khá khiêm tốn nhưng đó là cả sự nỗ lực rất lớn
của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Vì Công ty mới chính
thức đi vào hoạt động được 9 năm, máy móc thiết bị, công nghệ đã được cải
tiến nhưng còn kém so với nhiều nước đặc biệt là các nước có nền công
nghiệp phát triển, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn ít (498 người), tay nghề
của người lao động tuy đã được cải thiện nhiều so với trước nhưng vẫn còn
hạn chế đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Ngày nay, nhu cầu sử dụng thực phẩm của người dân ngày càng tăng
cao do đời sống ngày càng được cải thiện, đó là một điều kiện hết sức thuận
lợi cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm, và tất nhiên Công ty
XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng cũng có được thuận lợi đó. Tuy nhiên,
Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt của các doanh nghiệp sản
xuất chế biến các sản phẩm cùng loại. Hiện nay, trên cả nước có khoảng hơn
150 doanh nghiệp sản xuất, chế biến các mặt hàng thực phẩm nông, thuỷ, hải
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản các loại; trong Tổng Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam cũng đã có đến 40
doanh nghiệp; và ngay tại địa bàn TP Hải Phòng đã có đến 8 doanh nghiệp. Ở
các tỉnh lân cận, tỉnh nào cũng có các doanh nghiệp sản xuất chế biến sản
phẩm cùng loại, đặc biệt là tại Quảng Ninh có nhà máy chế biến đồ hộp Hạ
Long - một doanh nghiệp có bề dày lịch sử, sản phẩm có uy tín lớn trên thị
trường.
2.2.2. Thị trường nước ngoài.
Trong những năm đầu mới thành lập, sản phẩm của Công ty hầu như
chỉ tiêu thụ ở thị trường nội địa, Công ty chỉ xuất khẩu sang Trung Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông và các nước trong khu vực Đông Nam Á với số lượng rất

hạn chế. Kể từ năm 2000, Công ty đã tiếp cận và thâm nhập vào thị trường
nhiều nước trên thế giới, mà thành tựu đáng kể là năm 2001 Công ty đã bước
đầu đưa sản phẩm của mình vào thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU - những thị
trường tiêu thụ lớn nhưng được coi là "khó tính" nhất thế giới. Tuy nhiên,
hiện nay hầu như sản phẩm của Công ty mới chỉ được tiêu thụ ở thị trường
các nước láng giềng, ở Châu Phi và một vài nước Đông Âu; nhìn chung
những thị trường lớn như: Nhật Bản, Mỹ, EU mới chỉ tiêu thụ ở mức rất hạn
chế. Bởi vì, cũng giống như rất nhiều các doanh nghiệp khác ở Việt Nam,
Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng gặp phải khó khăn khi xuất khẩu
sản phẩm của mình sang thị trường nước ngoài, đặc biệt là những thị trường
khó tính đó là vấn đề về chất lượng và an toàn thực phẩm. Mặc dù hiện nay,
Công ty đã đầu tư trang thiết bị, máy móc tiên tiến theo quy trình công nghệ
của Thuỵ Điển nhưng thực sự vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn
chất lượng khắt khe của của thị trường thế giới. Đây là một vấn đề rất lớn mà
Công ty cần phải sớm giải quyết, đồng thời công ty cần xây dựng cho mình
thương hiệu sản phẩm uy tín có như vậy sản phẩm của Công ty mới có thể
đứng vững trên thị trường, đặc biệt khi Việt Nam ra nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn rất nhiều.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua khảo sát và hoạt động xuất khẩu thực tế, Công ty nhận thấy rằng
Châu Phi, Đông Âu, Bắc Á là những thị trường lớn đầy tiềm năng vì đây là
những khu vực có nhu cầu về sản phẩm của Công ty là rất cao, Công ty hoàn
toàn có thể đáp ứng được và những thị trường này chưa có quá nhiều đối thủ
cạnh trạnh chú trọng tới. Tuy vậy, hiện nay doanh thu tiêu thụ của Công ty
trên các thị trường này mới chỉ đạt khoảng 20 tỷ đồng/năm - đây là con số còn
khiêm tốn. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này
là Công ty chưa áp dụng hình thức giới thiệu sản phẩm và bán hàng qua
Internet - một biện pháp marketing rất hiệu quả đang được nhiều nước trên

thế giới sử dụng.
Cho đến nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên 28 nước trên thế
giới, chiến lược kinh doanh sắp tới của Công ty là Công ty vẫn tiếp tục tìm
kiếm để mở rộng thị trường tiêu thụ sang những thị trường mới, bên cạnh đó
Công ty vẫn chú trọng đầu tư khai thác những thị trường truyền thống mà
Công ty đang có uy tín.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XNK SÚC SẢN VÀ
GIA CẦM HẢI PHÒNG.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến
chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới.
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:
* Giám đốc:
- Do Tổng Công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung
đối với Công ty về các vấn đề như: Công tác quy hoạch, kế hoạch kinh doanh
XNK, liên doanh liên kết kinh tế, kế hoạch tổ chức cán bộ.
- Giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất trong Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của
Công ty.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chịu trách nhiệm trước Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn,
Tổng Công ty Chăn Nuôi Việt Nam và trước pháp luật về các hoạt động của
Công ty.
* Phó giám đốc:
- Phụ trách phát triển sản xuất, công nghệ chế biến, chất lượng sản
phẩm, an toàn lao động, bảo vệ an toàn nội bộ cơ quan, phòng chống cháy nổ,
bão lụt, tuyên truyền quảng cáo.
- Trực tiếp phụ trách về hoạt động của các phân xưởng sản xuất; quản
lý hoạt động kinh doanh của các phòng ban trong Công ty.

- Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Phó giám đốc được quyền
chủ động điều hành công việc theo đúng chủ trương của lãnh đạo.
* Phòng Tổ chức Hành chính:
- Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý, công tác tổ chức nhân sự
của Công ty.
- Bảo quản các giấy tờ tài liệu, lập kế hoạch trang bị, mua sắm thiết bị
phục vụ văn phòng.
- Thảo các công văn giấy tờ theo lệnh của giám đốc; tiếp nhận các công
văn giấy tờ từ nơi khác gửi đến.
- Chịu trách nhiệm tiếp khách và tổ chức Hội Nghị trong Công ty.
- Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các chế
độ qui định về tiền lương, thưởng cho CBCNV, đảm bảo quyền lợi cho người
lao động.
* Phòng Kế toán Tài vụ:
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện các hoạt động quản lý nguồn vốn, thực hiện các chế độ
chính sách kế toán tài chính theo quy định của chế độ.
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính hiện tại của Công ty, đồng thời
cân đối thu chi, lập dự toán trong tương lai các vấn đề về tài chính nhằm tham
mưu cho Ban Giám đốc đưa ra các quyết định về tài chính.
- Kiểm tra việc kiểm kê định kỳ hàng năm để quản lý điều hành và
phục vụ quyết toán tài chính, tính và xây dựng giá thành, lập các báo cáo cuối
năm phục vụ nhu cầu quản lý của Công ty.
* Phòng Kế hoạch thị trường:
- Tìm hiểu, phân tích các thông tin về thị trường đầu ra, đầu vào ở cả
trong và ngoài nước báo cáo giám đốc để giám đốc có phương hướng, quyết
định điều chỉnh những yếu tố có liên quan đến sản phẩm của Công ty.

- Làm nhiệm vụ tham mưu giúp cho Ban giám đốc trong việc lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh; tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng Nghiệp vụ Giao nhận:
- Có nhiệm vụ làm các thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa, thuê phương
tiện vận tải để vận chuyển theo đúng kế hoạch và thời gian.
- Cung ứng vật tư, nguyên liệu đảm bảo cả về số lượng, chất lượng
cũng như giá cả phục vụ cho sản xuất, chế biến; quản lý các kho vật tư, hàng
hoá, thành phẩm.
- Tổ chức bán hàng tại Công ty.
* Phòng Quản lý chất lượng:
- Tổ chức kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên liệu, thành phẩm theo tiêu
chuẩn chất lượng mà Công ty đã đưa ra.
- Nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phòng Y tế và bảo vệ:
- Tổ chức công tác bảo vệ người và tài sản, phòng chống cháy nổ, đề
xuất các biện pháp khắc phục khi xảy ra sự cố.
- Quản lý các phương tiện sinh hoạt, tổ chức chăm lo sức khoẻ cho cán
bộ công nhân viên.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Các phân xưởng sản xuất:
Gồm có Phân xưởng chế biến nông, thuỷ hải sản; Phân xưởng Điện
công nghiệp; Phân xưởng Lắp ráp điện lạnh và Phân xưởng chế biến thức ăn
gia súc, mỗi Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất riêng theo kế hoạch Công ty
đã đề ra. Tại mỗi phân xưởng có một đội sản xuất chịu sự quản lý trực tiếp
của quản đốc phân xưởng. Quản đốc phân xưởng có trách nhiệm nắm bắt kế

hoạch sản xuất, triển khai kế hoạch sản xuất phù hợp để hoàn thành kế hoạch
Công ty giao.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được khái quát theo sơ đồ dưới đây:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY XNK SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HẢI PHÒNG
SƠ ĐỒ 02: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
15
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
VỤ
PHÒNG KẾ
HOẠCH
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ GIAO
NHẬN
PX ĐIỆN
CÔNG NGHIỆP
PX CHẾ BIẾN
NÔNG, THUỶ,
HẢI SẢN
PX LẮP RÁP

ĐIỆN LẠNH
PX CHẾ BIẾN
THỨC ĂN
CHĂN NUÔI
PHÒNG
Y TẾ VÀ
BẢO VỆ
PHÒNG
QUẢN LÝ
CHẤT
LƯỢNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XNK
SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HẢI PHÒNG
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm là toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh của Công
ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng đều được đặt tại địa phận TP Hải
Phòng, phạm vi phân bố không quá rộng, Công ty lại chỉ có rất ít cơ sở sản
xuất kinh doanh, và do yêu cầu quản lý công tác kế toán, bộ máy kế toán của
Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng được tổ chức theo hình thức tập
trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán từ việc ghi sổ kế toán
đến việc tổng hợp báo cáo đều được thực hiện tại Phòng Kế toán Tài vụ. Tại
các Phân xưởng chế biến không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ có các
nhân viên thống kê, ghi chép những thông tin ban đầu của các Phân xưởng đó.
Định kỳ 5 ngày, các nhân viên này phải lập báo cáo gửi về Phòng Kế toán Tài
vụ.
Bộ máy kế toán của Công ty được khái quát theo mô hình dưới đây:

SƠ ĐỒ 03: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TOÁN

Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
16
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Kế toán tiêu thụ)
Kế toán tiền
lương
Thủ
quỹ
Kế toán thanh
toán
Kế toán
vật tư và TSCĐ
Nhân viên thống kê
tại các phân xưởng
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
(Kế toán tổng hợp và tính giá thành)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Phòng Kế toán Tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu của các nhân viên thống kê
tại các Phân xưởng, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo quy
định của chế độ. Đồng thời, phòng Kế toán tài vụ còn cung cấp thông tin về
tình hình tài chính của Công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời; từ đó
tham mưu cho Ban Giám đốc để đề ra các biện pháp phù hợp với tình hình
thực tế của Công ty. Hiện nay, Phòng Kế toán của Công ty được biên chế 6
người và được tổ chức như sau:
* Kế toán trưởng:
- Phụ trách, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty.
- Là kiểm soát viên kinh tế tài chính.
- Phân tích, cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho Ban lãnh đạo Công

ty, là người chịu trách nhiệm chính cao nhất trước giám đốc và pháp luật về
những số liệu báo cáo kế toán.
- Kế toán trưởng kiêm chức trưởng Phòng Kế toán Tài vụ và kế toán
tiêu thụ, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm cả về số lượng và
giá trị; tính doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và tính các
khoản phải thu khách hàng của Công ty.
* Phó phòng kế toán:
- Tham mưu cho Kế toán trưởng về công tác kế toán trong Công ty.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành, làm
nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất, tính số dư cuối kỳ của các
tài khoản, tính tổng doanh thu, xác định kết quả kinh doanh, lên các báo cáo
kế toán.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Kế toán thanh toán:
- Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt.
- Theo dõi các khoản phải thu, phải trả và tình hình thanh toán các
khoản công nợ của Công ty.
* Kế toán vật tư và TSCĐ:
- Quản lý, kiểm kê, đánh giá vật tư, nguyên liệu và TSCĐ của doanh
nghiệp.
- Trích khấu hao TSCĐ.
- Mở sổ theo dõi tình hình biến động của các loại vật tư, nguyên liệu và
TSCĐ.
* Kế toán tiền lương
- Hàng tháng, căn cứ vào kết quả hoạt động của các bộ phận, phòng,
ban, phân xưởng và đơn giá tiền lương, hệ số cấp bậc của từng người lao
động để tính thu nhập cho từng người.
- Tính tổng tiền lương, các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân

viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
- Tính và trích các khoản phải nộp theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, phòng ban, phân
xưởng trong Công ty.
* Thủ quỹ:
- Chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến
thu, chi tiền mặt.
- Quản lý, bảo quản tiền mặt.
- Kiểm kê, lập sổ quỹ theo qui định.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảo quản, lưu trữ các chứng từ gốc, cung cấp dữ liệu cho kế toán
thanh toán ghi sổ.
3. Tổ chức công tác kế toán.
3.1. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng là một doanh nghiệp Nhà
nước, trực thuộc Tổng công ty Chăn Nuôi Việt Nam, do đó chế độ kế toán
được áp dụng trong Công ty là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số:
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho và sử dụng giá đích danh để tính giá xuất kho
thành phẩm (theo phương pháp này thành phẩm được xác định theo giá trị
từng lô hàng).
Về Tài sản cố định, Công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương
pháp
khấu hao đường thẳng;
Về ngoại tệ, Công ty sử dụng tỷ giá thực tế trong hạch toán kế toán.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.2. Hình thức sổ kế toán.

Kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty áp dụng hình thức sổ "Nhật
ký chung". Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký,
mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ sách mà Công ty đang sử dụng bao gồm:
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sổ Nhật ký chung.
- Nhật ký mua hàng.
- Nhật ký bán hàng.
- Sổ cái các tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 04: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
3.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh (Công ty XNK súc sản và
gia cầm Hải Phòng là doanh nghiệp thực hiện toàn bộ từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ cuối cùng) nên hệ thống tài khoản của Công ty tương đối
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
KẾ TOÁN
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn, Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản theo Quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư
hướng dẫn. Công ty không sử dụng một số tài khoản như: TK 121, TK 221,
TK 113, TK 159, TK 611, TK 631. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu của công tác
kế toán, Công ty mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3.
3.4. Chứng từ kế toán.
Hiện nay, Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng
từ kế toán do Bộ tài chính ban hành, có thể chia thành 5 loại chứng từ như
sau:
- Loại 1: Chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Danh sách
người lao động hưởng trợ cấp BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Phiếu xác
nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Hợp đồng
giao khoán.
- Loại 2: Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho,
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng
hoá.
- Loại 3: Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn thu

mua hàng, Hoá đơn dịch vụ thuê tài chính, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý, Bảng thanh toán hàng đại lý.
- Loại 4: Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm
ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ.
- Loại 5: Chứng từ về Tài sản cố định: Biên bản giao nhận, Thẻ TSCĐ,
Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
XNK SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HẢI PHÒNG
I - ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
CÔNG TY XNK SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HẢI PHÒNG.
1. Đặc điểm thành phẩm.
Sản phẩm của Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng chủ yếu là
các loại thực phẩm như: thịt, cá hộp; lợn sữa; cá tươi lạnh; cá cấp đông…đó là
những thành phẩm ở giai đoạn cuối sau khi trải qua quá trình sản xuất và gia
công chế biến. Ngoài ra Công ty còn có bộ phận sản xuất kinh doanh thức ăn
gia súc và cung cấp một số dịch vụ cho bên ngoài như dịch vụ vận tải, xuất
nhập khẩu uỷ thác theo yêu cầu của khách hàng.
Để tiện cho việc quản lý và hạch toán, thành phẩm của Công ty được
chia làm nhiều loại, mỗi loại có quy cách, phẩm chất khác nhau. Sự phong
phú, đa dạng của các loại thành phẩm tạo điều kiện tốt cho khâu tiêu thụ, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Tuy nhiên đây cũng là một đặc
điểm gây phức tạp, khó khăn cho công tác quản lý thành phẩm cũng như hạch
toán chi tiết, tổng hợp các loại thành phẩm của Công ty.
2. Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm.
2.1. Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ nội

địa.
Bán hàng là công đoạn cuối cùng để khép kín chu kỳ sản xuất kinh
doanh, nó đóng vai trò quyết định tới sự phát triển của Công ty. Vì vậy, công
ty luôn chú trọng đến việc đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa với nhiều
phương thức bán hàng. Hiện nay Công ty đang áp dụng ba phương thức tiêu
thụ cơ bản đó là:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
- Phương thức tiêu thụ qua các đại lý.
Để kích thích quá trình tiêu thụ thành phẩm, đồng thời để phù hợp với
khả năng thanh toán của mọi khách hàng đến với Công ty, Công ty XNK súc
sản và gia cầm Hải Phòng đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán, bao gồm:
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc tiền mặt:
Phương thức thanh toán này được áp dụng đối với những khách hàng
mua ít, không thường xuyên, khách hàng mới hoặc khách hàng có nhu cầu
thanh toán ngay và các đại lý của Công ty chủ yếu thu tiền bán hàng bằng tiền
mặt.
Phương thức thanh toán này giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tránh
được tình trạng chiếm dụng vốn và các khoản nợ khó đòi của khách hàng.
- Thanh toán bằng chuyển khoản hoặc séc qua ngân hàng:
Phương thức thanh toán này thường áp dụng với các khách hàng lớn và
thường xuyên của công ty, các Hợp đồng kinh tế của công ty với các khách
hàng này thường có giá trị lớn bởi cùng một lúc họ mua nhiều hàng khác
nhau.
Phương thức thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng được áp dụng nhiều
nhất tại công ty hiện nay.
- Thanh toán chậm:

Phương thức này được áp dụng cho khách hàng có quan hệ thường
xuyên, những khách hàng có uy tín với công ty. Đây là phương thức thanh
toán được áp dụng nhiều trong các điều khoản thanh toán ký kết trong Hợp
đồng mua bán hàng hoá của công ty.
- Khách hàng ứng trước tiền hàng:
Hình thức thanh toán này được áp dụng trong một số hợp đồng bán
hàng có giá trị lớn.Theo thoả thuận ghi trong hợp đồng thì khách hàng sẽ ứng
trước một phần tiền hàng để đảm bảo cho công ty.
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng, Công ty còn nghiên cứu mở
rộng thị trường tiêu thụ như bán sản phẩm ở các đại lý với hình thức thanh
toán định kỳ bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được
hàng, Công ty chấp nhận việc trả lại hàng của các đại lý. Để hỗ trợ cho việc
bán hàng, Công ty còn tổ chức quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm ở
nhiều nơi, nhất là triển lãm, mở quầy giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách
hàng ở mẫu mã, chất lượng các loại. Các khách hàng đến với Công ty XNK
súc sản và gia cầm Hải Phòng đều có được sản phẩm với chất lượng cao, phù
hợp với điều kiện người tiêu dùng, giá cả hợp túi tiền và có thể lựa chọn hình
thức thanh toán thích hợp nhất.
Mặt khác, với các khách hàng thường xuyên, Công ty cho phép mang
hàng đi, khi bán được mới phải thanh toán và nếu hàng bị kém phẩm chất có
thể đem tới Công ty đổi lấy hàng mới hoặc trả lại. Với các đại lý hợp đồng dài
hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên như hưởng % hoa hồng và có thưởng
nếu bán được nhiều hàng.
Với phương châm là sản phẩm bán ra phải giữ chữ tín với khách hàng,
Công ty đã đẩy mạnh công tác quản lý thành phẩm cả về chất lượng, số
lượng, giá thành và giá bán.
- Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi cho nhập kho, thành

phẩm đã được bộ phận KCS và trung tâm thú y của Công ty để kiểm tra lại
một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không cho nhập
những thành phẩm không đạt yêu cầu. Công ty đặc biệt chú trọng nguyên tắc
sản xuất phải gắn liền với thị trường, cho phép nhập kho những thành phẩm
được thị trường chấp nhận và có thể bán được. Khi giao hàng cho khách hàng,
Công ty cử người kiểm tra kỹ chất lượng, quy cách sản phẩm sản xuất so với
chứng từ xuất kho.
- Về phía khối lượng thành phẩm xuất bán: Phòng Nghiệp vụ giao nhận
đảm nhận viết lệnh xuất kho và phiếu xuất kho) còn hạch toán chi tiết thành
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm do phòng kế toán làm. Do đó, Phòng Kế toán Tài vụ và Phòng Nghiệp
vụ giao nhận nắm chắc tình hình hiện có của từng loại, từng thứ sản phẩm là
cơ sở để ký kết hợp đồng bán hàng, viết lệnh xuất kho giúp khách hàng có thể
nhận hàng một cách dễ dàng, nhanh chóng, khâu thanh toán tiền hàng và giao
nhận hàng không gây phiền hà gì cho khách hàng.
- Về giá cả: Công ty sử dụng giá bán động, tức là giá bán được xác định
trên cơ sở giá thành sản xuất thực tế và sự biến động của cung cầu thị trường.
Do có sự thay đổi thường xuyên về giá bán nên tại Phòng Kế toán Tài vụ có
bảng thông báo giá bán để mọi khách hàng tới mua đều biết. Trên bảng thông
báo có ghi rõ giá bán cho từng loại, từng thứ sản phẩm và thời hạn có hiệu lực
của giá cả để khách hàng tiện theo dõi. Đặc biệt, khi có lệnh giảm giá của
Giám đốc Công ty cho bất kỳ mặt hàng nào thì Phòng Kế toán Tài vụ sẽ thông
báo lại cho khách hàng có liên quan. Công ty thực hiện đúng trách nhiệm về
giá bán với các hợp đồng đã ký kết trong khi tăng giá ở các hợp đồng khác.
2.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm theo phương thức xuất khẩu.
Hiện nay, Công ty đang có quan hệ giao dịch với nhiều quốc gia trên
thế giới, để kích thích tiêu thụ sản phẩm của mình với các bạn hàng nước
ngoài, Công ty cũng sử dụng nhiều hình thức thanh toán quốc tế đa dạng như:

thanh toán theo phương thức nhờ thu với các điều kiện thanh toán: D/A
(Documentary Against Acceptance), D/P (Documentary Against Payment) và
TT (Telegraphic Transfer) và chủ yếu là sử dụng phương thức thanh toán
bằng thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) - một hình thức thanh toán quốc tế
được các doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến ở nước ta hiện nay.
Chủ yếu Công ty xuất khẩu hàng theo giá FOB (Free On Board) nên
hàng hoá của Công ty sau khi khách hàng nước ngoài kiểm tra và chấp nhận
mua hàng, Công ty hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại hải quan cửa khẩu và vận
chuyển hàng lên phương tiện vận tải đã được coi là tiêu thụ. Việc xuất khẩu
hàng phức tạp, hơn nữa, trước khi hàng được xuất khẩu đã được Công ty và
Đỗ Thị Thu Nguyệt Kế toán 44D
25

×