Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Tổ chức công tác kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu tại Công ty in Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.53 KB, 96 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế của Nhà nớc.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng đang phát triển nhanh chóng, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt cùng với cơ chế quản lý kinh tế thực hiện hạch toán
kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển đợc đòi hỏi các đơn vị sản xuất
phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Muốn
thực hiện đợc điều đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng củng cố và hoàn
thiện bộ máy quản lý, bộ mày kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, quy trình
công nghệ, nâng cao tay nghề của công nhân và trình độ chuyên môn của cán
bộ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí Nguyên vật liệu
là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp,
bất cứ một sự biến động nào của yếu tố chi phí Nguyên vật liệu đều làm ảnh
hởng đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý
tốt khâu thu, mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng Nguyên vật liệu sẽ là một biện
pháp hữu hiệu nhất để giảm chi phí, hạ giá thành đi đôi với việc nâng cao
chất lợng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc nằm dới sự quản lý của Tổng công ty
Hàng Không Việt Nam nhng lại là đơn vị sản xuất kinh doanh, hạch toán độc
lập trực thuộc Tổ ng công ty Hàng Không Việt Nam, công ty In Hàng Không
trong thời gian qua đã hỗ trợ đắc lực cho vai trò của ngành Hàng Không
trong nền Kinh tế quốc dân. Để làm đợc điều đó, công ty đã tổ chức bộ máy
kế toán nói chung, bộ máy quản lý Nguyên vật liệu nói riêng một cách khoa
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
1


Chuyên đề tốt nghiệp
học, hợp lý và có hiệu quả, phục vụ cho việc ban hành các quyết định quản lý
và chuyên môn của lãnh đạo công ty.
Sau một thời gian thực tập tại công ty In Hàng Không, nhận thấy đợc
tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh và
nắm đợc phần công tác hạnh toán Nguyên vật liệu em đã chọn đề tài: Tổ
chức công tác kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu .
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, chuyên đề tốt nghiệp
đợc trình bày trong ba phần sau:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nhập, xuất và bảo
quản nguyên vật liệu.
Phần II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nhập, xuất và bảo quản
nguyên vật liệu tại công ty In Hàng Không.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập, xuất và
bảo quản nguyên vật liệu tại công ty In Hàng Không.

Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
2

Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu
I. Khái niệm, đặc điểm, tầm quan trọng của tổ chức kế toán
trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm và đặc điểm Nguyên vật liệu
Trong thực tiễn, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
kinh doanh đều cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản là: t liệu lao động, đối tợng
lao động và lao động sống. Trong đó, đối tợng lao động chính là yếu tố vật
chất của sản phẩm, là tất cả những vật mà lao động của con ngời tác độngvào

nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của con ngời.
Đối tợng lao động có hai loại: thứ nhất là những vật liệu có sẵn trong tự
nhiên nh quặng trong lòng đất, cá dới biển, gỗ trong rừng nguyên thuỷ...; thứ
hai là những vật liệu đã qua chế biến nh gang trong lò luyện thép, sợi trong
nhà máy dệt, bột gỗ trong nhà máy giấy...Đối tợng lao động đã qua chế biến
gọi là nguyên liệu.
Những đặc điểm nổi bật của Nguyên vật liệu đợc thể hiện rõ nét là:
- Hoạt động sản xuất: Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất và nó là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
Nguyên vật liệu là một loại TSLĐ nên nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất của sản
phẩm. Do vậy, toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm thì chi phí Nguyên vật liệu th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn và nó là yếu tố cơ bảncủa giá thành sản xuất sản
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
3

Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm. Do đó, việc hạ chi phí Nguyên vật liệu trên cơ sở tiết kiệm Nguyên vật
liệu nó là yếu tố chính để hạ chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.
Tất cả các đặc điểm trên đây đều là căn cứ cho công tác tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán ci tiết đến hạch toán tổng
hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
Việc tiến hành sản xuất có thuận lợi hay không là tuỳ thuộc vào nhiều
quá trình cung cấp vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lợng hay không,
bảo quản có tốt không. Nếu quá trình cung cấp và bảo quản Nguyên vật liệu
tốt sẽ tạo điều kiện cho sản xuất sản phẩm có chất lợng và có khả năng cạnh

tranh với các sản phẩm khác trên thị trờng kể cả trong và ngoài nớc.
2. Vai trò của tổ chức kế toán Nguyên vật liệu trong quá trình quản lý
sản xuất kinh doanh
Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong hệ
thống quản lý kinh tế, là công cụ quan trọng thực hiện quản lý, điều hành,
kiểm tra, giám sát các hoạt động của quá trình nhập, xuất và bảo quản
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cũng nh trong phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Rõ ràng, khi nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì tổ chức kế toán
Nguyên vật liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. ở nớc ta trong
những năm qua, tổ chức công tác kế toán nói chung, tổ chức công tác kế toán
Nguyên vật liệu nói riêng đã đợc Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm.Và sự
quan tâm đó ngày càng tăng qua các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Các chế độ, thể lệ kế toán luôn đợc nghiên cứu đổi mới, việc chỉ
đạo thc hiện chế độ, thể lệ kế toán luôn đợc cải tiến, hoàn thiện, tổ chức công
tác kế toán Nguyên vật liệu trong các đơn vị cũng đợc hoàn thiện và không
ngừng đổi mới nhằm tăng hiệu lực của thông tin kế toán, tăng cờng vai trò
của kế toán trong quản lý.
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
4

Chuyên đề tốt nghiệp
II. Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiêp:
1. Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của quá
trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý tốt khâu
thu, mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm
bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

Để đạt đợc điều đó thì doanh nghiệp cần thực hiện:
- Yêu cầu thứ 1: Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán
Nguyên vật liệu trớc hết các doanh nghiệp phải xây dựng đựoc hệ thống danh
điểm và đánh số danh điểm cho Nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số
danh điẻm của Nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tơng ứng với quy
cách, chủng loại của Nguyên vật liệu. Nói chung, phải thực hiện đầy đủ các
quy định về lập sổ danh điểm Nguyên vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển
chứng từ, mở các sổ sách hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu theo đúng
chế độ quy định để theo dõi sự biến động của Nguyên vật liệu kết hợp theo
dõi kiểm tra đối chiếu Nguyên vật liệu giữa kho và phòng kế toán, xây
dựng chế độ trách nhiệm trong công tác quản lý, sử dụng Nguyên vật liệu
cho toàn doanh nghiệp nói chung và các phân xởng, tổ, đội sản xuất nói
riêng.
- Yêu cầu thứ 2: Trong doanh nghiệp, vật liệu luôn đợc dự trữ ở một
mức nhất định, hợp lý nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc liên tục. Do vậy, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và
tối thiểu cho từng danh điểm Nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều
hoặc quá ít một loại Nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của Nguyên
vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua Nguyên vật liệu và kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
5

Chuyên đề tốt nghiệp
-Yêu cầu thứ 3: Để bảo quản tốt Nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu h
hao, mất mát các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bãi bến đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật, đợc trang bị các phơng tiện bao quản cân, đong, đo, đếm
cần thiết; bố trí thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để
quản lý Nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho,
tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp niệu và kế toán vật t.

2. Nhiệm vụ hạch toán Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm,
chi phí Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên
yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu và công tác tổ chức hạch toán Nguyên vật
liệu là điều kiện quan trọng luôn luôn song hành cùng nhau. Hạch toán
Nguyên vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt đợc
tình hình thu, mua, dự trữ, sử dụng và bảo quản Nguyên vật liệu cả về kế
hoạch và thực hiện, từ đó có biện pháp thích hợp trong quản lý.
Mặt khác, tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán Nguyên vật
liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp chính xác.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý, vai trò và đặc điểm của Nguyên vật liệu,
công tác hạch toán Nguyên vật liệu có những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức chứng từ, tài khoản và sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán để ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời hiện có
và tình hình luân chuyển của Nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật để cung
cấp số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị
Nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu
hao Nguyên vật liệu.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại Nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
6

Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ chức việc phân tích, đánh giá tình hìnhthực hiện kế hoạch mua vật
liệu, dự trữ Nguyên vật liệu và tình hình sử dụngvật liệu trong quá trình sản
xuất.
III. Phân loại và tính giá Nguyên vật liệu

1. Phân loại Nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh
nên cần phải sử dụng nhiều nguyên liệu, vật liệu. Trong điều kiện đó, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại Nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán Nguyên vật liệu.
Nh vậy, phân loại Nguyên vật liệu là sắp xếp những vật liệu cùng loại
với nhau theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận tiện
cho việc quản lý và hạch toán.
Có nhiều cách phân loại Nguyên vật liệu khác nhau:
1.1. Phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì nó sẽ cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, nếu không có nó thì sẽ
không hình thành nên thực thể của sản phẩm đợc, nó bao gồm cả bán thành
phẩm mua ngoài. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên liệu, vật
liệu chính khác nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên liệu, vật liệu chính là
sắt, thép...ở doanh nghiệp sản xuất đờng nguyên vật liệu chính là cây mía còn
ở doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thì Nguyên vật liệu là đờng, nha,
bột...cũng có thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm nguyên liệu, vật liệu
cho doanh nghiệp khác đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để
tiếp tục gia công chế biến đợc coi là nguyên liệu, vật liệu chính ví dụ nh
doanh nghiệp dệt mua sợi về dệt vải.
- Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu đợc sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để hoàn thiện sản phẩm, làmtăng chất lợng cho sản phẩm, tạo dáng cho
sản phẩm...ví dụ: thuốc tẩy, thuốc nhuộm, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may...
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
7

Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu có khả năng tạo ra động lực để phục

vụ cho sản xuất sản phẩm nh là phục vụ cho phơng tiện vận tải, cho máy móc
thiết bị.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở 3 trạng thái khí khác nhau:
+ Thể rắn: than, củi...
+ Thể lỏng: xăng, dầu...
+ Thể khí: gas, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: đây là những chi tiết đợc sử dụng khi thay thế khi
sửa chữa máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: đây là những loại thiết bị, máy móc đợc
dùng trong ngành xây dựng cơ bản nh: công cụ, khí cụ, vật kết cấu. Nó bao
gồm thiết bị cần lắp hay không cần lắp.
- Vật liệu khác: là những loại vật liệu khác 5 loại trên nh phế liệu thu
hồi từ thanh lý TSCĐ, vật liệu do quá trình sản xuất loại ra và đợc thu hồi.
1.2.Phân loại theo mục đích sử dụng:
Nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm: nó bao gồm
cả vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nó tạo nên thực
thể vật chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho các nhu cầu khác: nó là những loại
Nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý phân xởng, quản lý chung, bán
thành phẩm hàng hoá...
1.3.Phân loại theo nguồn gốc hình thành Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là những loại vật liệu mà doanh nghiêp đi
mua của các đơn vị khác về dùng cho sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu tự chế: là loại vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất
chế biến để dùng cho sản xuất sản phẩm khác.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn tham gia liên doanh hoặc vốn cổ
đông, biếu tặng...
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
8


Chuyên đề tốt nghiệp
Trên cơ sở phân loại Nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục
chi tiết và hình thành nên Sổ danh điểm vật liệu ,sổ này xác định thống
nhất tên gọi, ký hiệu mã, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của
từng danh điểm Nguyên vật liệu( theo mẫu dới đây):
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu Đơn vị Đơn giá Ghi
Nhóm
Danh điểm
NVL
2. Đánh giá Nguyên vật liệu:
Đánh giá Nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức
hạch toán Nguyên vật liệu. Tính giá Nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu
hiện giá trị của chúng.
2.1. Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá thực tế:
Giá thực tế của Nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu
2.1.1.Xác định trị giá vốn thực tế Nguyên vật liệu nhâp kho
Giá thực tế của Nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập.
- Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế bao gồm giá
mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản
trong quá trình mua Nguyên vật liệu và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua Nguyên vật liệu trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại và
giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trờng hợp Nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho các đối tợng chịu thuế
GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha thuế GTGT.
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1

9

Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp Nguyên vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng
không chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ( tức là sử dụng phơng
pháp trực tiếp) hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi và các dự án...thì giá
mua bao gồm cả thuế GTGT( tổng giá thanh toán).
- Đối với các vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế bao gồm giá
xuất kho Nguyên vật liệu đa đi gia công và chi phí gia công chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ...
- Đối với Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn
thực tế nhập kho là bao gồm trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê
ngoài gia công chế biến, số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến và
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận.
- Đối với Nguyên vật liệu nhận vốn góp của các bên tham gia liên
doanh hoặc các cổ đông: nó đợc xác định dựa trên cơ sở giá thoả thuận
thống nhất đánh giá của các bên tham gia liên doanh hoặc các cổ đông.
- Đối với Nguyên vật liệu nhận từ cấp trên cấp: trị giá vốn thực tế của
Nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí
phát sinh khi giao nhận.
- Đối với các Nguyên vật liệu do đợc biếu tặng,đợc tài trợ: trị giá thực
tế nhập kho là giá trị hợp lý và các chi phí phát sinh khác.
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: thì giá vốn đợc tính theo giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị
trờng.
2.1.2.Xác định giá vốn thực tế của Nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên liệu, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho Nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán của từng doanh nghiệp mà lạ chọn ph-

ơng pháp tính giá thực tế Nguyên vật liệu xất kho
(1). Phơng pháp bình quân gia quyền:
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
10

Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vốn thực tế của Nguyên vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào
số lợng nguyên liệu, vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo
công thức sau:
Trị giá vốn Số lợng Đơn giá
thực tế của = NVL x bình quân
NVL xuất kho xuất kho gia quyền
Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL
Đơn giá tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lợng NVLSố lợng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại nguyên liệu, vật liệu.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách này, khối lợng tính
toán giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của Nguyên vật liệu vào thời
điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách này, xác định
đợc trị giá vốn thực tế nguyên liệu, vật liệu hàng ngày, cung cấp thông tin đ-
ợc kịp thời. Tuy nhiên khối lợng tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp này
rất thích hợp với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
(2). Phơng pháp Nhập trớc Xuất tr ớc ( FIFO):
Theo phơng pháp này, kế toán giả định Nguyên vật liệu nào nhập
kho trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính trị giá

Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
11
+
+

Chuyên đề tốt nghiệp
hàng xuất kho. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng hàng tồn
kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
(3). Phơng pháp Nhập sau Xuất tr ớc (LIFO):
Theo phơng pháp này đợc dựa trên giả định hàng nào nhập sau thì xuất
trớc và trị giá hàng xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng xuất
kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới phát hiện có trong kho. Trị giá của
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng hàng tồn kho và đơn giá của
những lô hàng nhập sau khi xuất lần cuốitính theo thời điễmác định số tồn
kho. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát( giá cả có xu hớng
tăng). Khi giá cả có xu hớng tăng thì lợng hàng xuất có giá trị cao, lợi nhuận
giảm và giá trị Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là thấp nhất và ngợc lại.
(4). Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:
Đợc tính trên cơ sở số lợng Nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế
Nguyên vật liệu tồn đầu kỳ:
Giá vốn thực tế Số lợng NVL Đơn giá thực tế NVL
NVL xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ

Đơn giá thực Giá vốn thực tế NVL tồn đầu kỳ
tế NVL =
tồn đầu kỳ Số lợng NVL tồn đầu kỳ
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp giá cả ổn định. Đồng
thời có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp có giá trị Nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ lớn, lợng nhập trong kỳ ít.
(5). Phơng pháp theo giá trị thực tế đích danh:

Phơng pháp này thờng áp dụng đối với những loại Nguyên vật liệu có
giá trị cao, các Nguyên vật liệu đặc biệt, ít chủng loại nh vàng, bạc, đá quý,
các chi tiết của ô tô, xe máy và có thể nhận diện đợc từng thứ, từng nhóm
hoặc từng loại theo từng lần nhập kho. Khi xuất kho Nguyên vật liệu thuộc lô
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
12
=
= x

Chuyên đề tốt nghiệp
hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô
hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
(6). Phơng pháp cân đối:
Theo phơng pháp này thì phải tính trị giá mua thực tế của Nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số lợng Nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
nhân với đơn giá mua còn lại cuối kỳ trong tháng.
Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của Nguyên
vật liệu xuất kho:

Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua
thực tế NVL = thực tế NVL + thực tế NVL - thực tế NVL
xuất kho đầu kỳ nhập trong kỳ còn cuối kỳ

Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bổ chi
phí mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức:
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
13

Chuyên đề tốt nghiệp
CP mua CP phân bổ cho CP mua phân bổ cho Trị giá

phân bổ NVL đầu kỳ NVL phát sinh trong kỳ mua
cho hàng của
xuất kho Trị giá mua của NVL Trị giá mua của NVL NVL
còn lại đầu kỳ nhập trong kỳ xuất
kho
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của Nguyên vật liệu xuất kho đã đợc tính
kế hoạch tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của Nguyên vật liệu xuất
kho.
2.2. Đánh giá theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp tự xây dựng, nó đợc xác định
trong một thời kỳ nhất định, để làm giá hạch toán Nguyên vật liệu thông th-
ờng nó đợc sử dụng ở những doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng chủng
loại nhiều, việc nhập xuất Nguyên vật liệu đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục
hàng ngày kế toán khó tính giá thực tế theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
do đó hàng ngày nhập, xuất Nguyên vật liệu theo giá hạch toán, đến cuối
tháng hay cuối kỳ căn cứ vào chứng từ để tính giá Nguyên vật liệu nhập kho.
Sau đó thực hiện việc điều chỉnh sổ sách kế toán.
- Tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế so với giá hạch toán (H):

Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ nhập vào trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán NVL Trị giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ nhập vào trong kỳ

Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
14
=
+
+

x
+
+

Chuyên đề tốt nghiệp
- Tính trị giá thực tế của Nguyên vật liệu xuất kho:
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số
NVL xuất kho NVL xuất kho chênh lệch
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có nhiệm vụ nhập , xuất,
tồn kho Nguyên vật liệu nhiều, giá mua thực tế biến động lớn, thông tin về
giá không kịp thời.
Có nhiều phơng pháp tính giá khác nhau, tuy nhiên phải tuỳ thuộc vào
từng đặc điểm của từng doanh nghiệp mà vận dụng một phơng pháp tính giá
Nguyên vật liệu xuất kho sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp. Về nguyên tắc, phơng pháp tính giá Nguyên vật liệu phải đợc
áp dụng một cách cố định ít nhất là một niên độ kế toán và khi thay đổi ph-
ơng pháp tính giá Nguyên vật liệu xuất kho phải xác định đợc mức biến
độnggiá trị Nguyên vật liệu xuất kho do sự thay thế phơng pháp tính giá.

IV. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu
1. Chứng từ kế toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất Nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.Theo chế độ chứng từ kế
toán ban hành theo quyết định 114/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo
quyết định 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/07/1998 của Bộ trởng Bộ tài chính,
các chứng từ kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 VT ).
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT ).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT ).

- Biên bản kiểm kê nguyên liệu, vật liệu ( mẫu 08 VT ).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 BH ).
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
15
= +

Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoá đơn kiêm phiếu nhập kho ( mẫu 01 BH ).
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất kho nguyên liệu theo hạn mức (mẫu 04 VT ).
- Phiếu báo nguyên liệu, vật liệu cuối kỳ ( mẫu 07 VT ).
- Biên bản kiểm nghiệm nguyên liệu, vật liệu ( mẫu 05 VT ).
2. Sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, trên cơ sở chứng từ
kế toán hợp lý, hợp pháp sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu phục vụ cho việc
hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Nguyên vật liệu. Tuỳ
thuộc vào phơng pháp kế toán về Nguyên vật liệu áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kho, sổ (thẻ) chi tiết Nguyên vật liệu, sổ đối
chiếu luân chuyển, sổ số d, ngoài ra còn có thể mở thêm bảng kê nhập, bảng
kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp Nhập Xuất Tồn kho Nguyên vật liệu
phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết, giản đơn, nhanh chóng, kịp thời.
3. Phơng pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm
bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, từng nhóm,

từng thứ nguyên liệu, vật liệu về số lợng và giá trị . Các doanh nghiệp phải tổ
chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và vận dụng phơng pháp hạch
toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phù hợp để góp phần tăng cờng quản lý
nguyên liệu, vật liệu.
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
16

Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song:
Phơng pháp này tiến hành theo dõi chi tiết Nguyên vật liệu song song cả
ở kho và ở phòng kế toán theo từng loại Nguyên vật liệu với cách ghi chép
gần nh nhau. Chỉ khác nhau ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn kho Nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu
giá trị trên sổ kế toán Nguyên vật liệu. Cơ sở để ghi sổ( thẻ) kế toán Nguyên
vật liệu là các chứng từ Nhập, xuất, tồn kho Nguyên vật liệu do thủ kho gửi
đến sau khi kế toán đã kiểm tra loại, hoàn chỉnh đầy đủ chứng từ ghi chép
các loại Nguyên vật liệu trong sổ kế toán chi tiết và the kho phải phù hợp,
cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho Nguyên vật liệu theo từng nhóm Nguyên vật liệu .
Phơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại Nguyên
vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên,
trình độ kế toán cha cao. Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối
chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tinvà khả năng cung cấp
thông tin nhanh cho giá trị hàng tồn kho, khối lợng ghi chép lớn, ghi chép
trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa kế toán và thủ kho.

Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
17


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
theo phơng pháp ghi thẻ song song

Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

3.2. Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm Nguyên vật liệu và số
lợng chứng từ nhập, xuất Nguyên vật liệu không nhiều thì phơng pháp thích
hợp để hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu là phơng pháp đối chiếu luân
chuyển.
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
18

Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng pháp này, kế toán chỉ mở Sổ dối chiếu luân chuyển
Nguyên vật liệu theo từng kho, kế toán lập bảng Bảng kê nhập vật liệu,
Bảng kê xuất vật liệu và dựa vào những bảng kê này để ghi vào Sổ luân
chuyển Nguyên vật liệu. Khi nhận đợc thẻ kho với Sổ luân chuyển Nguyên
vật liệu đồng thời từ Sổ đối chiếu luân chuyển Nguyên vật liệu để đối
chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu. Nh vậy, phơng pháp này giảm nhẹ
khối lợng công việc ghi chép của kế toán, nhng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm

tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất của
từng danh điểm Nguyên vật liệu khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu
sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hởng đến tiến độ thực hiện các khâu
kế toán khác.
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu
theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
vật liệu Sổ
kế
toán
tổng
Sổ đối chiếu hợp
Thẻ kho luân chuyển về
vật
liệu
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
vật liệu
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
19

Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
3.3. Phơng pháp ghi sổ số d
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm Nguyên vật liệu và đồng
thời số lợng chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phơng pháp hạch
toán chi tiết Nguyên vật liệu thích hợp nhất là phơng pháp ghi sổ số d.
Theo phơng pháp này, thủ kho ngoài việc ghi Thẻ kho nh các phơng
pháp khác thì cuối kỳ còn phải ghi lợng Nguyên vật liệu tồn kho từ Thẻ

kho vào Sổ số d.
Kế toán dựa vào số lợng nhập , xuất của từng danh điểm Nguyên vật
liệu đợc tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm
tra các kho theo định kỳ 3,5 hoăc 10 ngày một lần ( kèm theo Phiếu giao
nhận chng từ) và giá hạch toán dể trị giá thành tiền Nguyên vật liệu nhập,
xuất theo từng danh điểm, từ dó ghi vào Bảng luỹ kế nhập, xuất,tồn
( bảng này mở theo từng kho. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số d do
thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm Nguyên vật liệu
trên Sổ số d với tồn kho trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng
này,kế toán lập bảng tổng hợp nhập,xuất,tồn vât liệu để đối chiếu với sổ kế
toán tổng hợp về vật liệu.
Phơng pháp này tránh việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công viêc ghi
sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ nhng việc kiểm tra, đối
chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Vì vâỵ, phơng pháp này đòi
hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
20

Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu
theo phơng pháp số d:
Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận
chứng từ nhập Sổ
kế
toán
Sổ số Bảng luỹ kế nhập tổng
Thẻ kho d xuất, tồn kho NVL hợp
về
vật
liệu

Phiếu giao nhận
Phiếu xuất kho chứng từ xuất
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.

V. Hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu
1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp và dợc nhập, xuất
kho thờng xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm Nguyên vật liệu của từng
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phơng thức kiểm kê khác nhau.
Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho ( mỗi
lần nhập xuất kho đều có cân, đong, đo, đếm ) nhng cũng có những doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào cuối kỳ bằng cách cân, đong, đếm, ớc lợng
Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Tơng ứng với hai phơng thức kiểm kê trên, trong
kế toán Nguyên vật liệu nói riêng và kế toán các loại hàng tồn kho nói chung
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
21

Chuyên đề tốt nghiệp
có hai phơng pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thờng xuyên và kiểm kê
định kỳ.
1.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồnkho vật t, hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn
kho nói chung là tài khoản Nguyên vật liệu nói riêng đợc dùng để phản ánh
số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật t, hàng hoá. Vì vậy, giá trị
vật t, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong
kỳ hạch toán.

Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số lợng kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá
tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trê sổ kế toán để xác định số lợng
vật t thừa, thiếu, truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
và các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
1.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phanr ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính ra trị giá vật t , hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật t Trị giá vật t Trị giá vật t Trị giá vật t
hàng hoá = hàng hoá mua + hàng hoá - hàng hoá
xuất kho vào trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động vật t, hàng hoá không theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t, hàng hoá mua và nhập
kho đợc phản ánh trên một tài khoản riêng( tài khoản Mua hàng).
Công tác kiểm kê vật t, hàng hoá đợc tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán
để xác định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản
ánh các tài khoản hàng tồn kho. Nh vậy, khi áp dụng phhơng pháp KKĐK
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
22

Chuyên đề tốt nghiệp
các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán ( để kết chuyển số
d đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số d cuối kỳ).
Phơng pháp KKĐK thờng dợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t, hàng hoá với quy cách mãu mã khác nhau, giá trị thấp và đ-
ợc xuất hàng thờng xuyên.
Phơng pháp KKĐK hàng tồn kho có những u điểm là giảm nhẹ khối l-
ợng công việc hạch toán, nhng độ chính xác về vật t, hàng hoá xuất dùng cho
các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lợng công tác quản lý tại kho,

quầy, bến, bãi...
2. Hạch toán tổng hợp về Nguyên vật liệu theo phơng pháp KKĐK
2.1. Tài khoản sử dụng
2.1.1. Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Công dụng: tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có với tình hình
tăng, giảm Nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên Nợ:
. Giá thực tế Nguyên vật liệu nhập kho mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, nhận vốn góp liên doanh, đợc cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
. Trị giá Nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên Có:
. Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài
gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
. Trị giá Nguyên vật liệu đợc giảm giá hoặc trả lại ngời bán.
. Trị giá Nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
+ D Nợ: giá trị thực tế Nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết
theo từng loại, nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, thông thờng các do anh nghiệp chi tiết tài khoản này theo vai trò và
công dụng của Nguyên vật liệu nh:
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
23

Chuyên đề tốt nghiệp
TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
TK 1522: Vật liệu phụ.
TK 1523: Nhiên liệu.

2.1.2. Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đ ờng

- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật t, hàng hoá
mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về
nhập kho doanh và tình hình hàng về.
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên Nợ: giá trị hàng hoá, vật t đang đi đờng.
+ Bên Có: giá trị hàng hoá, vật t đang đi đờng đã về nhập kho hoặc
chuyển giao cho các đối tợng sử dụng hay khách hàng.
+ D Nợ: giá trị hàng đi đờng cha về nhập kho.
2.1.3. Tài khoản 611 Mua hàng
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh nhập, xuất vật liệu của
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK.
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên Nợ:
. Kết chuyển giá trị Nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
. Mua vật liệu nhập kho.
+ Bên Có:
. Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất hoặc các nhu cầu khác.
. Kết chuyển giá trị vật liệu tồn cuối kỳ.
+ Không có số d cuối kỳ.
2.1.4. Tài khoản 133 Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
- Công dụng: dùng để phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ.
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên Nợ: pphản ánh số thuế GTGT phải đợc khấu trừ.
+ Bên Có:
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
24

Chuyên đề tốt nghiệp
. Phản ánh số thuế GTGT đã đợc khấu trừ.
. Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ khi mua Nguyên vật liệu nếu đợc

hởng các khoản chiết khấu thơng mại, khoản giảm giá Nguyên vật liệu hoặc
Nguyên vật liệu mua trả lại.
+ Số D Nợ: phản ánh số thuế GTGT còn phải khấu trừ.
2.1.5. Tài khoản 331 Phải trả ng ời bán
- Công dụng: dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp cho ngời bán Nguyên vật liệu, ngời cung cấp dịch
vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, nó cũng dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản nợ phải trả cho ngời nhận thầu về XDCB.
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên Nợ:
. Phản ánh số tiền phải trả cho ngời bán Nguyên vật liệu, ngời cung cấp,
ngời nhận thầu.
. Phản ánh số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu
nhng cha nhận đợc Nguyên vật liệu.
. Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo
hợp đồng.
. Số kết chuyển về phần Nguyên vật liệu thiếu hụt kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại ngời bán.
. Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào nợ phải trả.
+ Bên Có:
. Phản ánh số tiền trả cho ngời bán Nguyên vật liệu, ngời cung cấp lao
vụ, dịch vụ và ngời nhận thầu XDCB.
. Điều chỉnh giá tạm tính và giá thực tế của số Nguyên vật liệu, lao vụ
dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
+ Số D Có: phản ánh số tiền phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời
nhận thầu.
Nguyễn Thị Huyền_ Lớp 4CKT1
25

×