Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức công tác kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu ở công ty cổ phần OLYMPIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.08 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tich cực trong việc đIũu hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế của nhà nước.
Trong đIũu kiện kinh tế thị trường đang phát triển nhanh chóng, sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt cụng với cơ chế quản lý kinh tế thực hiện hoạch toán kinh doanh, đẻ
có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các đơn vị sản xuất phải đảm bảo tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. muốn thực hiện được iều đó mỗi doanh nghiệp
phải không ngừng củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến
máy ,móc thiết bị, qui trình công nghệ, nâng cao tay nghề của công nhân và trình độ
chuyên môn của cán bộ
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí nguyên vạt liệu là yếu
tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, bất cứ một sự biến
động nào của yếu tố chi phí nguên vật liệu dều làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
và lợi nhuận của doang nghiệp. Vì vậy quản lý tốt khâu thu, mua, dự trữ, bảo quả và sử
dụng nguyên vật liệu sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhất để giảm chi phí, hạ giá thành đi
đôi với việc nâng cao chát lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cao khả năng cạnh
tranh và tăng tính lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập và công tác tại trường và thực tập tại công ty cổ phần
OLYMPIA, em đã lân lươt nghiên cứu sâu hơn các vấn đề mà nhà trương và các thầy cô
tin tinh day bảo.
Công tác kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vât liệu.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, thực hiện phương
châm học đi đôi với hành, sản phẩm, lý luận gắ liền với thực tiễn. Là một sinh viên
trường CĐKTKTTM được tào tạo qua chuyên nghành kế toán, nhân thức được tầm
quan trọng của công tác hạch toán kế toán để có được những thông tin cần thiết, kịp thời
trong việc tìm ra phương pháp biện pháp, nhằ thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh tế cho
doanh nghiệp.
Trong đợt đi thực tập này em nhận tháy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh và năm đươc phàn công tác hoach toán Nguyên vật


Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật
liệu “.
Phần I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nhập, xuất và bảo quản
nguyên vật liệu.
Phần II: thực trạng về tổ chức kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu ở
công ty cổ phần OLYMPIA
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập,xuất và bảo
quản nguyên vật liệu tại công ty cổ phần OLYMPIA
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VÈ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP, XUẤT VÀ
BẢO QUẢN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, TẦM QUAN TRỌNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
Trong thực tiễn, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh
đều cần phải có đủ ba yếu tố co bản là: tư liệu lao động,đối tượng lao động, và lao động
sống. Trong đó đối tượng lao động chính là yếu tố vật chất của sản phẩm, là tất cả
những vật mà lao động của con người tác động nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích
của con người.
Đối tượng lao động có hai loại: thứ nhất là những vật liệu có sẵn trong tự nhiên
như quặng trong lòng đất, cá dưới biển, gỗ trong rừng nguyên thuỷ…, thứ 2 là những
vật liệu đã qua chế biến như gang trong lò luyện thép, sợi trong nhà máy dệt, bột gỗ
trong nhà máy giấy… Đối tượng lao động đã quachế biến gọi là nguyên liệu.
Những đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu được thể hiện rõ nét là:
- Hoạt động sản xuất:nguyên vạt liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cà
nó là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Trong quá tình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu
là một loại TSLĐ nên nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và

khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tac động của người lao động, chúng
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
đều bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất của sản phẩm.Do vậy,
toà bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
tỷ trọng lớn và nó là yếu tố cơ bản của giá thành sản xuất sản phẩm. Do đó,
việc hạ chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở tiết kiệm nguyên vật liệu nó là yếu tố
chính để hạ chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.
Tất cả các đặc điểm trên đây điều là căn cứ cho công tác tổ chức hạch toán nguyên
vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán chi tiết đến hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp.
Việc tiến hành sản xuất có thuận lợi hay không là tuỳ thuộc vào nhiều quá trình
cung cấp vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không , bảo quản có tốt
không. Nừu quá trình cung cấp và bảo quản nguyên vật liệu tốt sẽ tạo điều kiện cho sản
xuất sản phẩm có chất lượng và có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị
trường kể cả trong và ngoài nước.
2. Vai trò của tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong quá trình quản lý sản xuất
kinh doanh
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế, là công cụ quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt
động của quá trình nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cũng
như trong vi phạm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
II. CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH YÊU NGHIỆP
1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình
sản xuất _kinh doanh ở các doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ, bảo
quản và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết

kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đạt được điều đó doanh nghiệp cần thực hiện:
-Yêu cầu thứ nhất: Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên vật
liệu phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu.
- Yêu cầu thứ 2: Trong doanh nghiệp, vật liệu luôn được dự trữ ở một mức nhất
định, hợp lý nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do vậy, doanh
nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên
vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoăc quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó. Định
mức tốn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở xây dựng cơ sở để xây dựng kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp .
- Yêu cầu 3: Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ giảm thiểu hư hao, mát mát,
các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bãi bến đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, được
trang bị các phương tiện bảo quản cân, đo, đong, đếm cần thiết: Bố trí thư kho có đủ
phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực
hiện các nhiệm nhập, xuaqát kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với
tiếp niệu va kế toán vật tư.
2. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lơn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý
nguyên vât liệu và công tác tổ chức hach toán nguyên vật liệu la điều kiện quan trọng
luôn luôn song hành cùng nhau. Hạch toán nguyên vật liệu có chính xác, kịp thời đẩy thì
lãnh đạo mới nắm bắt được tình hình thu, mua, dự trữ, sử dụng và bảo quản nguyên vật
liệu cả về kế hoạch và thưc hiện, từ đó có biện pháp thích hợp trong quản lý.
Mặt khác, tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán nguyên vật liệu sẽ giúp
cho việc hạch toán giá thành của doanh ngiệp chính xác.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý, vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu có những

nhiệm vụ sau:
- Tổ chức chứng từ, tài khoản và sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời hiện có và tình
hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật để cung cấp số
liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành san phẩm.
- Tập hợp vầ phản ánh đày đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiên viêc đánh giá , phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp
- Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua nguyên vật liệu,
dự trữ nguyên vật liệu và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất.
III. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên cần
phải sử dụng nhiều nguyên liệu, vật liệu. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu
1.1. phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
nó cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, nếu không có nó thì sẽ không hình thành
nên thực thể của sản phẩm được, nó bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài.
Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính khác nhau:
ở doanh nghiệp cơ khi nguyên liêu, vật liệu chính là sắt, thép....ở doanh nghiệp
sản xuất đường nguyên vật liệu chính là cây mía còn ở doanh nghiệp sản xuất

bánh kẹo thi nguyên vật liệu chính là đường, nha, bột...Cũng có thể sản phẩm
của doanh nghiệp này làm nguyên liệu, vật liệu cho doanh nghiệp khác đối với
nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi
là nguyên liệu, vật liệu chính
- Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để
hoàn thiện sản phẩm, làm tăng chất lương cho sản phẩm, tạo dáng cho san
phẩm....
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu có khả năng tạo ra động lực để phục vụ cho
sản xuất sản phẩm như là phục vụ cho phương tiện vận tải, cho máy móc thiết
bị
Nhiên liệu có thể tồn tại ở 3 trạng thái khác nhau như thể rắn thể lỏng thể khí
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phụ tùng thay thế đây là những chi tiết được sử dụng khi thay thế khi sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: đây là những loại thiết bị, máy móc được dung trong
nghành xây dựng cơ bản như: công cụ, khí cụ, vật kết cấu. Nó bao gồm thiết bị
cần lắp hay không cần lắp
- Vật liệu khác: là những vật liệu khác 5 loại trên như phế liệu thu hồi từ thanh
lý tài sản cố định, vật liệu do quá trình sản xuất loại ra và được thu hồi
1.2. Phân loại theo mục đích sử dụng
Nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm: nó bao gồm cả vật liệu
chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nó tạo nên thực thể vật chất
cuả sản phẩm
- Nguyên vật liệu sử dụng cho các nhu cầu khác: Nó là những loại nguyên vật
liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý phân xưởng, quản lý chung, bán thành phẩm
hàng hoá...
1.3. Phân loại theo nguồn gốc hình thành nguyên vật liêu
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những loại vật liệu mà doanh nghiệp đi mua

của các đơn vị khác về dùng cho sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu tự chế: là loại vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất chế biến để
dùng cho sản xuất sản phẩm khác.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn tham gia liên doanh hoặc vốn cổ đông, biếu
tặng...
Trên cơ sở phân loại nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp
tục chi tiết và hình thành nên “sổ danh điểm vật liệu”, sổ này xác định thống nhất
tên gọi, ký hiệu mã, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá thành hạch toán của từng danh
điểm nguyên vật liệu
2. Đánh giá nguyên vật liệu
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Ký Hiệu
Nhóm
Danh
điểm
NVL
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách NVL
Đơn vị tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng .
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo gía thực tế :
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở chứng từ hợp
lệ chứng minh các chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu
a. Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá mua, các
loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá
trình mua nguyên vật liệu và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua nguyên vật liệu trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do không đúng quy cách, phẩm chất
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho các đối tượng
không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ(tức là sử dụng phương
pháp trực tiếp) hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi và dự án ... thì giá mua bao
gồm cả thuế GTGT
- Đôí với các vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế bao gồm giá xuất kho
Nguyên vật liêu đưa đi gia công và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ...
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài ra công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là bao gồm trị giá vốn thực tế của vật liêu xuất kho thuê ngoài gia công chế
biến. Số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến và các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ khi giao nhận.
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn của các bên tham gia liên doanh hoặc
các cổ đông: Nó được xác định dựa trên cơ sở giá thoả thuận thống nhất đánh
giá của các bên tham gia liên doanh hoặc các cổ đông.Nó được xác định dựa
trên cơ sở giá thoả thuận thống nhất đánh giá của các bên tham gia liên doanh
hoặc các công ty cổ đông.
- Đối với các nguyên vật liệu nhận từ cấp trên cấp: trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhâp kho là giá trị trên biên bản giao nhận trên biên bản giao
nhận và các chi phí phát sinh khi giao nhận.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với các nguyên vật liệu do được do biếu tặng, được tài trợ: trị giá thực tế
nhập kho loà giá trị hợp lý và các chi phí phát sinh khác.
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: thị

giá trị vốn được tính theo giá trị thực tế hoặc theo giá bán thị trường.
b, xác nhận trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều vốn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau
nên nhiều có giá trị khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào địa
điểm hoạt động yêu càu, trình đọ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tình
toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giáthực tế nguyên vật liệu
xuất kho.
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuấ kho được căn cứ vào số lượng nguyên
liệu, vật liệu xuất kkho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế số lượng nguyên đơn giá bình
của nguyên vật liệu = vật liệu xuất kho x quân gia quyền
xuất kho
Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL
Đơn giá tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
gia quyền =
bình quân Số lượng NVL Số lượng NVL
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại nguyên liệu, vật liệu.
- Đơn gia bình quân có thể các định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả
kỳ hay đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách này,
khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên
hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách này, xác định được vốn thực tế
nguyên liệu, vật liệu hàng ngày, cung cấp thông tin được kịp thời.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương pháp nhập tước- xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán giả định nguyên vật liệu nào nhập kho trước sẽ

được xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho. Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô
hàng sau cùng.
* Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này được dựa trên giả định hàng nào nhập sau thì xuất trước và
trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng hàng xuất kho, đơn giá
của những lô hàng nhập mới phát hiện trong kho.Trị giá của hàng tồn kho và đơn giá
của những lô hàng nhập sau kkhi xuất lần cuối tính theo thời điểm xác định số tồn kho.
Phương pháp này thích trong thời diểm lạm phát (giá cả có xu hướng tăng). Khi giá cả
có xu hương tăng thì lượng hàng xuất có giá trị cao, lợi nhuận giảm và giá trị nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ là thấp nhất và ngược lại .
* Phương pháp tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:
Được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ:
Giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế Giá vốn thực tế NVL tồn đầu kỳ
NVL tồn =
đầu kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ
Phương pháp này được áp dụng trong trường giá cả ổn định đồng thời có thể áp
dụng đối với các doanh nghiệp có giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ lớn, lượng nhập
trong kỳ ít.
* Phương pháp theo giá trị thực tế đích danh:
Phương pháp này thường áp dụng đối với những loại nguyên vật liệu có giá trị

cao, các nguyên vật liệu đặc biệt, ít chủng loại như vàng bạc, đá quý, các chi tiết của ô
tô, xe máy co thể nhận diện được từng thứ, từng nhóm hay từng loại theo từng lần nhập
kho. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương pháp câc đối:
Theo phương pháp này thì phải tính trị giá mua thực tế của nguyên vật liệu
còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số liệu nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ với đơn giá
mua còn lại cuối kỳ trong tháng.
Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho.
Trị giá mua thực
tế nguyên vật
liệu xuất kho
=
Trị giá mua
thực tế
nguyên vật
liệu đầu kỳ
+
Trị giá mua
thực tế
nguyên vật
liệu nhập
trong kỳ
-
Trị giá
mua thực
tế nguyên

vật liệu
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phái phân bổ chi phí mua
cho số hàng đã xuất kho theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
+
Chi phí phân bổ
cho NVL đầu kỳ
+
Chi phí phân bổ
cho NVL phát sinh
trong kỳ
Giá trị mua của
NVL còn lịa đầu
kỳ
+
Trị giá của NVL
nhập trong kỳ
x
Trị giá mua
của NVL
xuất kho
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đã được tính kế
hoạch tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho,
2.2: Đánh giá theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp tự xây dựng, nó được xác định trong
một thời kỳ nhất định, để làm giá hạch toán nguyên vật liệu thông thường nó được sử
dụng ở những doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại nhiều, việc nhập xuất
nguyên vật liệu được diễn ra thường xuyên, liên tục, hàng ngày kế toán khó tính giá

thực tế theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh do đó hàng ngày nhập, xuất nguyên vật
liệu theo giá hạch toán, đến cuối tháng hay cuối kỳ căn cứ vào chứng từ để tính giá
nguyên vật liệu nhập kho,
Sau đó thực hiện việc điều chỉnh sổ sách kế toán
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế so với giá hạch toán(H):
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ + nhập vào trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán NVL Trị giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ + nhập vào trong kỳ
- Tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Trị giá thực tế của trị giá hạch toán hệ số
NVL xuất kho = NVL xuất kho + chênh lệch
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có nhiệm vụ nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu nhiều, giá mua thực tế biến động lớn, thông tin về giá không kịp thời.
Có nhiều phương pháp tính giá khác nhau, tuy nhiên phải tuỳ thuộc vào từng đặc
điểm của từng doanh nghiệp mà vận dụng một phương pháp tính giá nguyên vật liệu
xuất kho sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
IV. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Chứng từ kế toán:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải nhập chứng từ đầy đủ,
kịp thời đúng chế độ quy định . Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định
14/TC/QD/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo quyết định 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/07/1998 của bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02 -- VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 –VT)

-Biên bản kiểm kê nguyên liệu, vật liệu (mẫu 08 – VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 -- BT)
-Hoá đơn kiêm phiếu nhập kho (mẫu 01 – BT)
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh
nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như:
-phiếu xuất kho nguyên vật liệu hạn mức (mẫu04 --VT)
-Phiếu báo nguyên liệu, vật liệu cuối kỳ (mẫu 07-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm nguyên liệu, vật liệu (mẫu 05 – VT)
2. Sổ chi tiết kế toán nguyên vật liệu.
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, trên cơ sở chứng từ kế toán
hợp lý, hợp pháp sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho việc hạch toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế
toán về nguyên vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ(thẻ) kho, sổ
(thẻ) chi tiết nguyên vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, ngoài ra còn có thể mở
thêm bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kết tổng hợp Nhập – Xuất – tồn kho
nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết, giản đơn, nhanh chóng, kịp
thời.
3. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hoẹp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt
chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật
liệu về số lượng và giá trị . các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ mở sổ kế
toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phù hợp
để góp phần tăng cường quản lý nguyên liệu, vật liệu.
3.1. Phương pháp ghi thẻ song song:

Phương pháp này tiến hành theo dõi chi tiết nguyên vật liệu song song cả ở kho
và phòng kế toán theo từng loại nguyên vật liệu với cách ghi chép gần như nhau. Chỉ
khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo chỉ
tiêu số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán nguyên vật liệu. Cơ
sở để ghi sổ (thẻ) kế toán nguyên vật liệu là các chứng từ nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu do thủ kho gửi đến sau khi kế toán đã kiểm tra lại, hoàn chỉnh đầy đủ chứng từ ghi
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
chép các loại nguyên vật liệu trong sổ kế toán chi tiết và thẻ kho phải phù hợp, cuối
tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho, ngoài ra, để
có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi
tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo từng
nhóm nguyên vật liệu.
Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại nguyên vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trình độ kế toán
chưa cao. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo độ
tin cậy cao của thông tin và khả năng cung cấp thông tin nhanh cho giá trị hành tồn kho,
khối lượng ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuôi tháng
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp

Đối chiếu, kiểm tra
3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lượng
chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều thì phương pháp thích hợp để hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu là phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Theo phương pháp này, các kế toán chỉ mở “sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật
liệu” theo từng kho, kế toán lập bảng “bảng kê nhập vật liệu”, “bảng kê xuất vật liệu” và
dựa vào những bảng kê này để ghi vào “sổ luân chuyển nguyên vật liệu”. Khi nhận
được thẻ kho với “sổ luân chuyển nguyên vật liệu” đồng thời từ “sổ đối chiếu luân
chuyển nguyên vật liệu” để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu. Như vậy,
phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán, nhưng vì dồn
công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trường hợp số lượng chứng
từ nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối
chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế
toán khác.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Bảng kê nhập
vật liệu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
vật liệu
Thẻ kho
Sổ kế
toán
tổng
hợp

về
vật
liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
với những doanh nghiệp có nhiều doanh điểm nguyên vật liệu và đồng thời số
lượng chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phương pháp hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu thích hợp nhất là phương pháp ghi sổ số dư.
Theo phương pháp này, thẻ kho ngoài việc ghi “thẻ kho” như các phương pháp
khác thì cuối kỳ còn phải ghi lượng nguyên vật liệu tồn kho từ “thẻ kho” vào “sổ số dư”.
Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuât của từng danh điểm NVL được tổng hợp từ
các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3,5
hoặc mười ngày một lần (kèm theo “phiếu giao nhận chứng từ”) và giá hạch toán để trị
giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào “bảng luỹ
kế nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào “ bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn” (bảng
này mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên “ sổ số dư” do thủ kho chuyển
đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên “sổ số dư” với tồn kho
trên “bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn”. Từ bảng này, kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Phương pháp này tránh việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong
kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ nhưng việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện
sai sót gặp nhiều khó khăn vì vậy, phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ
kho phải co trình độ chuyên môn cao.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Theo phương pháp số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
V. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp và đươc nhập, xuất kho
thường xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liẹu của từng doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp có các phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện
kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho( mỗi lần nhập xuất kho đều có cân, đong,
đo, đếm) nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào cuối kỳ bằng
cách cân, đong, đếm, ước lượng nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Tương ứng với hai phương
thức kiểm kê trên, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán các loại hành tồn
kho nói chung có hai phương pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thường xuyên và kiểm
kê định kỳ.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn
kho NVL
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất

Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho
nói chung và tài khoản nguyên vật liệu nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá trên sổ
kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số lượng kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho,
so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu,
truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các
đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK)
phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật
tư, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức.
Trị giá vật tư trị giá vật tư trị giá vật trị giá vật tư
Hàng hoá = hàng hoá mua + tư hàng hoá - hàng hoá
Xuất kho vào trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư, hàng hoá không theo dõi, phản
ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hoá mua và nhập kho được

phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản “mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác
định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh các tài
khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn
kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để
kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau giá trị thấp và được xuất
hàng thường xuyên.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có những ưu điểm là giảm nhẹ khối
lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hoá xuất dùng cho các
mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến, bãi...
2. Hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
2.1. Tài khoản sử dụng:
a, Tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”
- Công dụng: tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có với tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên nợ:
• Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, nhận vốn góp liên doanh, được cấp hoặc nhận từ các nguồn khác.
• Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên có”
• Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia
công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
• Trị giá NVL đươc giảm giá hoặc trả lại người bán.
• Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
+ Dư nợ: giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho

Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp , thông thường các
doanh nghiệp chi tiết tài khoản này theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu như:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
b, Tài khoản 151 “ hàng mua đang đi đường”
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật tư, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho.
- Nội dung, kế cấu:
+ Bên nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường
+ Bên có: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Dư nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho
c, Tài khoản 611 “Mua hàng”
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh nhập xuất vật liệu của doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
- Nội dung, kết cấu:
+Bên nợ:
• Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
• Mua vật liệu nhập kho
+Bên có:
• Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất hoặc các nhu cầu khác.
• Kết chuyển giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
+Không có số dư cuối kỳ
d, Tài khoản 133 “thuế GTGT được khấu trừ”
- Công dụng: dùng để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
- Nội dung kết cấu:

+Bên nợ: phản ánh số thuế GTGT phải được khấu trừ
+Bên có:
• Phản ánh số thuế GTGT đã được khấu trừ
• Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu nếu được
hưởng các khoản chiết khấu thương mại, khoản giảm giá nguyên vật liệu
hoặc nguyên vật liệu mua bị trả lại
+Số dư nợ: phản ánh số thuế GTGT còn phải khấu trừ
e, Tài khoản 331 “phải trả người bán”
- Công dụng: dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán nguyên vật liệu, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký, kết, nó cũng dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản nợ phải trả cho người nhận thầu về XDCB
- Nội dung, kết cấu:
+ Bên nợ:
• Phản ánh số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
• Phản ánh số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
nhưng chưa nhận được nguyên vật liệu.
• Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo hợp
đồng.
• Số kết chuyển về phần nguyên vật liệu thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm
nhận và trả lại người bán
• Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận do doanh nghiệp giảm trừ
vào nợ phải trả
+ Bên có:
• Phản ánh số tiền trả cho người bán nguyên vật liệu, người cung cấp lao vụ,
dịch vụ và người nhận thầu XDCB
• Điều chỉnh giá tạm tính và giá thực tế của số nguyên vật liệu, lao vụ, dịch vụ

đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức
+ Số dư có: phản ánh số tiền phải trả cho người bán , người cung cấp, người
nhận thầu.
Tài khoản này có thể có số dư nợ (nếu có)phản ánh số tiền đã ứng trước cho
người bán hoặc số tiền trả nhiều hơn số phải trả theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể
nên khi lập bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở
tài khoản này để ghi vào 2 chỉ tiêu bên tài sản và nguồn vốn .
2.2. Hạch toán kế toán nhập kho nguyên vật liệu.
a, Nguyên vật liệu thu mua nhập kho
Trong nghiệp vụ thu mua, nhập kho nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải có hai
loại chứng từ bắt buộc đó là hoá đơn khi mua hàng “hoá đơn GTGT” hoặc “hoá đơn bán
hàng”(do người bán lập giao cho doanh nghiệp) và phiếu xuất kho(do cán bộ nghiệp vụ
của doanh nghiệp ), trường hợp nguyên vật liệu là nông, lâm, thuỷ sản, hải sản mua trực
tiếp của người sản xuất thì doanh nghiệp lập “bảng kê mua hàng” thay cho hoá đơn.
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế toán phụ
thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ trên.
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi
Nợ 152: phần ghi vào giá trị NVL nhập kho.
Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Có 311: Hoá đơn chưa trả người bán.
Có 111, 112, 311:Thanh toán bằng tiền
Có 331: chưa thanh toán
Sang các tháng sau, khi số hàng đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ 152
Có 151
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hoá đơn thì căn cứ vào

lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán) kế toán ghi:
Nợ 152 Giá tạm tính
Có 331
Khi nhận được hoá đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung hoặc ghi sổ âm để
điều chỉnh giá tạm tính giá thành hoá đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
(nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Chẳng hạn khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung.
Nợ 152: giá nhập thực tế- giá tạm tính
Nợ 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có 331: giá thanh toán – giá tạm tính
Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán. khi ứng trước tiền,
căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi
Nợ 331: ứng trước tiền cho người bán
Có 111, 112, 331: số tiền ứng trước
Khi người bán chuyển hàng cho doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập
kho, kế toán ghi
Nợ 152: giá nhập kho nguyên vật liệu
Nợ 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có 331: giá thanh toán
- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL
Nợ 152: Chi phi thu mua NVL
Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111,112,331...
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nừu nhập kho phát hiện thấy nguyên vật liệu thiếu so với hoá đơn thì tuỳ theo
nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ 1381: Chờ xử lý
Nợ 1388: Yêu cầu bồi thường
Có 111, 112, 311,331: Giá thanh toán của số nguyên vật liệu thiếu

- Nừu nhập kho phát hiện thấy Nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn thì: Kế toán có
thể ghi số thừa vào tài khoản 002 “vật tư, hàng hoá giữ hộ” (nếu doanh nghiệp
không mua số thừa) hoặc căn cứ vào giá hoá đơn của nguyên vật liệu thừa, kế
toán ghi:
Nợ 152
Có 3388
- Trường hợp khi nhận được “hoá đơn GTGT”, “hoá đơn bán hàng”, “hoá đơn
cước vận chuyển”... mà doanh nghiệp đã thanh toán một phần, số còn lại doanh
nghiệp nhận nợ với người bán thì kế toán căn cứ hoá đơn để ghi:
Nợ 151, 152: giá không có thuế GTGT
Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có 331: Giá thanh toán ghi trên hoá đơn
Phản ánh số tiền đã thanh toán, kế toán ghi:
Nợ 331: số tiền đã thanh toán
Có 111, 112, 141, 331
b, Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp có thể nhập từ các nguồn khác như: nhập
kho nguyên vật liệu tự chế, gia công song, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị nguyên
vật liệu... phản ánh nghiệp vụ nhập kho trong các trường này, kế toán ghi:
Nợ 152: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Có 154: nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc gia công
Có 411: Nhận vốn kinh doanh bằng nguyên vật liệu
Có 128, 222: nhận vốn góp liên doanh bằng NVL
Có 338: Nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác
Có 721: phế liệu thu hồi từ các hoạt động thanh lý TSCĐ
2.3. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Với những doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX thì khi xuất kho nguyên
vật liệu phải lập “Phiếu xuất kho” hoặc “Phiếu xuất vật tư theo hạn mức”, thủ kho và

người nhập nguyên vật liệu phải làm thủ tục kiểm nhận lượng nguyên vật liệu xuất kho
theo phiếu xuất.
Kế toán tổng hợp các phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng bộ phận sử dụng, xác
định giá thực tế xuất kho để phân bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho chi phí sản
xuất kinh doanh và ghi:
Nợ 621: Giá thực tế NVL sử dụng để chế biến sản phẩm
Nợ 627: giá thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất
Nợ 641: giá thực tế NVL phục vụ cho bán hàng
Nợ 642: giá thực tế NVL phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Có 152: giá thực tế NVL xuất kho
- Trường hợp doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh, căn cứ
vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi:
Nợ 222: góp vốn liên doanh
Nợ 411: trả vốn góp liên doanh (theo giá thoả thuận)
Nợ (có) 412: chênh lệch giá (nếu có)
Có 152: ghi theo giá thực tế xuất kho
- Trường hợp doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh, căn cứ
vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi:
Nợ 222: góp vốn liên doanh
Nợ 411: trả vốn góp liên doanh (theo giá thoả thuận)
Nợ (co) 412: chênh lệch giá( nếu có)
Có 152: ghi theo giá thực tế xuất kho
- Trường hợp doanh nghiệp xuất kho nguyên vật liệu để ra công chế biến thêm
trước khi đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho,
kế toán ghi:
Nợ 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Co 152: Nguyên vật liệu
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công hoặc tự chế biến nguyên vật
liệu, kế toán ghi:
Nợ 152: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ 133: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có 334,338: chi phí nhân viên
Có 331: tiền thuê gia công
- Trường hợp doanh nghiệp xuấtkho nguyên vật liệu để bán thì căn cứ vào
giá trị thực tế kế toàn ghi
Nợ 632: giá vốn hàng hoá
Có 152: Nguyên vật liệu
Tiền thu được từ việc nhượng bán nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ 111,112,131: Số tiền thực thu
Có 721: thu nhập bất thường
Có 3331: thuế giá trị gia tăng được k hấu trừ
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhập kho nhưng do bán kém chất lượng và đang
trong thời hạn bảo hành thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất kho số nguyên
vật liệu để trả lại cho người bán. Căn cứ vào giá hoá đơn của số nguyên vật liệu
này, kế toán ghi:
Nợ 111,112,331: Giá thanh to9án
Có 152: Giá thực tế
Có 133:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng mua(hồi khấu, giảm giá)
thì kế toán ghi giảm giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Nợ 111
Có 152:
2.4. Hạch toán kết quả kiểm kê cho nguyên vật liệu
Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể tiến hgành kiểm kê kho nguyên vật
liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung để xác định l ượng tồn kho của
các doanh điểm, từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ sách và xác định số thừa, thiếu.
- Trường hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thiếu, căn cứ vào biên bản
kiểm kê và biên bản xử lý(nếu có) kế toán ghi:

Nợ 1381: chờ xử lý
Nợ 111,112,1388,334: yêu cầu bồi thường
Nợ 642: thiếu trong định mức
Có 152: giá thực tế của nguyên vật liệu thiếu
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trường hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa so với sổ sách, doanh
nghiệp phải xác định số nguyên vật liệu là của mình hay phải trả cho đơn vị, cá
nhân khác.
Nếu nguyên vật liệu thừa xác định là của doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ 152: Trị giá nguyên vật liệu thừa
Có 721: Trị giá nguyên vật liệu thừa
Nếu nguyên vật liệu thừa xác định sẽ trả cho đơn vị khác thì kế toán ghi vào
bên nợ TK 002
Nếu doanh nghiệp quyết định mua số vật liệu thừa thì cần thông báo cho bên
bán. Căn cứ vào hoá đơn lập bổ sung nhận từ người bán, kế toán ghi
Nợ 152
Có 338

Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2

×