Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí ô tô 1-5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.51 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những cụm từ viết tắt sử dụng trong báo cáo
MCT : Máy công trình
TC - LĐ : Tổ chức lao động
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TSCĐ :Tài sản cố định
XDCB : Xây dựng cơ bản
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
NKCT : Nhật ký chứng từ
TK : Tài khoản
NKCT : Nhật ký chứng từ
GTGT : Giá trị gia tăng
NVL : Nguyên vật liệu
CPSX&GT : Chi phí sản xuất và giá thành
TL : Tiền lơng
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu của Công ty ô tô 1-5
Sơ đồ 1.1.2 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ô tô 1-5
Sơ đồ 1.1.3.a : Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1.1.3.b : Quy trình sản xuất, lắp ráp ô khách và ô tô buýt
Sơ đồ 1.1.4 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ô tô 1-5
Sơ đồ:1.1.5.3 : Sơ đồ kế toán theo hình thức NKCT
Sơ đồ 1.2.1.a : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2.2.1.b : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.2.1.c : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.2.1.d : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2.2.1 : Quá trình quản lý nguyên vật liệu


Biểu 4 : Sổ Cái TK 621
Biểu 10 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 14 : Bảng kiểm kê sản phẩm làm dở
Biểu 15 : Sổ Cái TK 154

Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của đất nớc, trong xu hớng hội nhập nền kinh tế
toán cầu,các doanh nghiệp luôn phải xác định cho mình một chỗ đứng riêng trong
xã hội. Để thực hiện đợc điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải cho ra những
sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành rẻ để vợt lên đối thủ cạnh
tranh. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để tìm mọi
biện pháp để nâng cao chất lợng sản phẩm nhng lại giảm chi phí sản xuất để giá
thành ở mức hợp lý đối với đa số ngời tiêu dùng.
Tuy nhiên việc cắt giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm không thể làm
một cách tuỳ tiện. Mà muốn đạt đợc điều đó doanh nghiệp phải tổ chức quản lý
sản xuất nh thế nào cho ra sản phẩm với chi phí thấp, giá thành rẻ mà lợi nhuận
vẫn tăng. Một trong những công cụ hữu hiệu đợc doanh nghiệp phát huy đó là
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng hàng hoá nhiều thành phần nh hiện nay sản
phẩm tiêu thụ hay không là vẫn đề sống còn của doanh nghiệp xuất. Từ đó đặt ra
cho các doanh nghiệp phải tổ chức chặt chẽ yếu tố chi phí từ đầu vào đến khâu
tạo ra sản phẩm cuối cùng. Trớc tình hình đó, Công ty Cơ khí ôtô 1-5 luôn đặc
biệt quan tâm đến công tác hạch toán kế toán toàn công ty đặc biệt là công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm mục đích giảm chi phí, hạ
giá thành để nâng cao sức cạnh tranh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí ôtô 1-5 vơi sự giúp đỡ tậntình của
thầy giáo Trần Văn Thuận và các cán bộ phòng tài chính kế toán cũng nh các

phòng ban khác em đã phần nào tiếp cận đợc với thực tế công tác kế toán. Đối với
Công ty Cơ khí ôtô 1-5 là doanh nghiệp sản xuất, công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế
toán. Do đó em chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí ôtô 1-5 để đi sâu nghiên cứu
làm bài viết của mình.
Bài viết của em gồm hai phần:
Phần 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cơ khí ô tô 1-5.
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cơ khí ô tô 1-5.
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5
1.1 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cơ khí ô tô 1-5 ảnh h-
ởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
* Lịch sử hình thành của Công ty
Tiền thân của Công ty cơ khí ô tô 1-5 là nhà máy ô tô 1-5 đợc thành lập năm
1956 và đợc thành lập theo quyết định 1041/QĐ-TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 Của
Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải với tên gọi là Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí ô tô 1-5 gắn liền với quá
trình đấu tranh giành độc lập tự do của đất nớc.
Giai đoạn trớc cách mạng tháng tám.
Công ty cơ khí ô tô 1-5 đợc khởi nguồn từ một xởng Avia phố hàng vôi từ
những năm 1921-1922, đó là một xởng chuyên sản xuất xe song mã, rèn móng

ngựa với khoảng 10 ngời thợ Việt Nam. Sau vài năm, chuyển đổi sửa chữa và bán
các phụ tùng ô tô, đến năm 1925 tăng lên 160 công nhân và có thể sản xuất phụ
tùng, sửa chữa và lắp ráp ô tô.
Giai đoạn sau cách mạng tháng tám đến giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc.
Để phục vụ cho công cuộc phục hồi, phát triển nền kinh tế và chủ trơng cải
tạo t bản t doanh, nhà máy Avia đổi tên thành Nhà máy ô tô 1-5 đợc hình thành
trên tập hợp của bốn phân xởng sau:
Xởng Avia
Xởng GK-125
Xởng GK-115
Xởng Yên Ninh
Với nhiệm vụ chính là sửa chữa, sản xuất phụ tùng ô tô.
Giai đoạn 1975-1990:
Việc tổ chức sản xuất sản xuất từ chỗ sản xuất theo chế độ tự cung tự cấp,
không có hạch toán kinh tế và sửa chữa còn thủ công theo kinh nghiệm, Công ty
đã từng bớc tổ chức theo dây chuyền chuyên môn hóa cụm sản phẩm, mọi công
việc trong sửa chữa, lắp ráp, chế tạo đều có tiêu chuẩn. Quá trình, định mức lao
động và vật t đợc quyết toán cho từng sản phẩm.
Ngày 14/01/1981 thực hiện quyết định QĐ 17/CP-BGTVT, nhà máy đợc phép
thu hồi các loại xe tai nạn trong chiến tranh, các xe thanh lý về tháo gỡ phục hồi
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các chi tiết để phục vụ sửa chữa xe. Công ty đã tiến hành sửa chữa và lắp ráp
nhiều loại xe nh Zin 130, Zin 157, CA 10, Mao... và các loại máy, phụ tùng phục
vụ cho sản xuất nh bơm nớc xe W50L. Các sản phẩm này đợc sản xuất ra nhằm
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sửa chữa phơng tiện đi lại ... Cung cấp cho các
nghành kinh tế quốc tế.
Giai đoạn 1991-2000.
Sau đại hội lần thứ sáu của Đảng, nớc ta bớc sang giai đoạn mới, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà Nớc.

Trớc sự thay đổi đó ban lãnh đạo của Công ty có chính sách phát triển đúng đắn
giúp Công ty ngày một phát triển.
Năm 1993 Nhà máy ô tô 1-5 đợc thành lập với tên gọi là Công ty cơ khí ô tô
1-5 trực thuộc Tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải Bộ Giao thông vận tải.
Trong giai đoạn này, Công ty đã đầu t, nghiên cứu và chế tạo ra nhiều sản phẩm
cơ khí nh xe ô tô, trạm trộn asphalt, lu lốp... thay thế hàng ngoại nhập, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,
trớc nhu cầu đó lãnh đạo Công ty đã có những chính sách mạnh dạn vay vốn để
đầu t dây chuyền sản xuất ô tô khách, ô tô buýt trên cơ sở nhập khẩu máy móc.
Dới sự ủng hộ của Đảng, Nhà nớc và Công ty cơ khí giao thông vận tải (nay là
Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam), Công ty ô tô 1-5 cho ra đời nhiều lô
xe phục vụ cho nhu cầu trong nớc.
Mặc dù gặp phải một số khó khăn ban đầu nh đối thủ cạnh tranh ... nhng Công
ty ô tô 1-5 đã tự khẳng định mình. Qua sản phẩm của Công ty đợc biết đến khắp
cả nớc.
* Những kết quả đạt đợc trong thời gian qua
Công ty góp phần đáng kể vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
theo chế độ Nhà Nớc. Điều đó thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Giá trị tổng sản lợng 83.420.944.768 271.420.437.925 691.589.726.686
2. Doanh thu tiêu thụ 100.673.696.235 312.695.825.441 763.795.807.861
3. Lơi nhuận trớc thuế 1.409.430.000 3.089.497.000 4.048.117.000
4. Lợi nhuận sau thuế 1.057.072.600 2.317.122.750 2.752.719.600
5. Thu nhập bình quân
ngời/tháng
1.120.000 1.345.528 1.576.633

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu của Công ty ô tô 1-5
Qua bảng số liệu cho thấy: Công ty cơ khí ô tô 1-5 chỉ trong thời gian (2001-
2003) đã có sự chuyển biến vợt bậc cả về chất lợng và số lợng. Thu nhập bình
quân đầu ngời của năm 2001 là 1.120.000 thì đến năm 2003 thu nhập bình quân
đầu ngời đã tăng lên đến 1.576.633. Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy mỗi ngời
trong Công ty phấn đấu nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động và chất lợng
sản phẩm.
* Hiện nay Công ty còn có 1900 ngời, trong đó có 230 nhân viên quảnlý đợc
đào tạo tại các trờng đại học, cao đẳng trong cả nớc, và 1592 công nhân có trình
độ tay nghề cao. Với số lợng lao động nh vậy và nhu cầu xe ô tô trên thị trờng
đang tăng thì vấn đề đặt ra là Công ty đang tiến hành đầu t xây dựng thêm nhà
máy ôtô có công suất lớn hơn.
* Những nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty ô tô 1-5.
- Sửa chữa, đóng mới phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy công trình (MCT) và xe máy.
- Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, kinh doanh xuất nhập khẩu vật t, thiết bị
phụ tùng, phơng tiện vận tải.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác
* Sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm:
- Chế tạo, lắp ráp ô tô khách, ô tô buýt
+ Chế tạo ô tô khách 44-51 ghế
+ Chế tạo ô tô khách 25-30 ghế
+ Lắp ráp ô tô khách xe Huyndai Country 25-29 ghế dạng CKD1
+ Lắp ráp ô tô tải Huyndai Mighty 2.5-3.5 tấn
- Thiết bị MTC (máy công trình):
+ Trạm trộn bê tông Asphal: loại di động 25 tấn/h; 48-64 tấn/h; 60-80 tấn/h; 80-
104 tấn/h.
+ Trạm trộn cấp phối xây dựng công suất 40-80 tấn/h
+ Lu bánh lốp Transinco 15 tấn, 20 tấn
+ Lu rung loại YZ10, YZ14...
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kết cấu thép:
Bao gồm cầu giao thông nông thôn, cầu cáp dây văng, trạm thu phí các loại...
Sự ra đời của nhà máy sửa chữa ôtô 1-5 đến nay là Công ty ôtô 1-5 đã gắn liền với
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, đóng góp một phần không nhỏ
cho ngành công nghiệp Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cơ khí ô tô 1-5 trực thuộc Bộ giao thông vận tải, đơn vị quản lý là tổng
Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc lập.
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty bao gồm:
+ Bộ phận quản lý: Giám đốc Công ty, các phó giám đốc cùng các phòng ban.
+ Bộ phận sản xuất: Các Xí nghiệp sản xuất.
Dới Xí nghiệp sản xuất đợc tổ chức thành bộ phận quản lý Xí nghiệp và phân x-
ởng sản xuất.
Mỗi phòng ban của Công ty cơ khí ô tô 1-5 đều có chức năng riêng nhng chúng
đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể:
- Giám đốc Công ty: Là ngời lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm
trong việc lập kế hoạch, định hớng đờng lối trớc mắt cũng nh lâu dài nhằm thúc
đẩy Công ty phát triển.
Dới giám đốc còn có 4 phó giám đốc:
- Phó giám đốc thờng trực - Đại diện lãnh đạo về chất lợng: Chịu trách nhiệm
cho công tác kinh doanh, tiếp thị và hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000
của Công ty.
- Phó giám đốc nội chính kiêm trởng phòng tổ chức lao động: Chịu trách
nhiệm trong công tác hành chính, chế độ chính sách về lao động và bảo hiểm lao
động, công tác y tế.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác kỹ thuật, công nghệ,
kiểm tra, thanh tra chất lợng sản phẩm và công tác kỹ thuật an toàn.
- Phó giám đốc sản xuất : Chịu trách nhiệm trong công tác sản xuất và điều
hành sản xuất, quản lý vật t thiết bị, xây dựng cơ bản.

- Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm trong công tác tổng hợp, quản lý các
văn bản, quản lý thiết bị văn phòng, nơi làm việc, con dấu, tổ chức phong trào
đoàn thể.
- Phòng TC-LĐ : Tham mu cho giám đốc trong việc quản lý nhân sự, xây dựng
và quản lý công tác tiền lơng và các chế độ đối với ngời lao động nh BHXH, y tế.
- Phòng Kế hoạch - Thị trờng và Điều hành sản xuất: Tham mu việc lập, thực
hiện kế hoạch sản xuất, khảo sát nhu cầu thị trờng. Đồng thời chịu trách nhiệm
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong công tác điều hành, quản lý sản xuất tại các Xí nghiệp, phân xởng trong
Công ty.
- Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mu cho giám đốc Công ty trong việc sử dụng
vốn ngân sách và tài sản của Nhà Nớc, của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản
xuất và tình hình thực tế tiến hành hoạch định chính sách tài chính cho năm hiện
tại và tơng lai. Đồng thời, thực hiện giám sát tài chính trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo đúng chế độ.
- Phòng kĩ thuật-Công nghệ: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty trong
việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm, nhập máy móc thiết bị, công nghệ
của Công ty.
- Phòng KCS: Thực hiện kiểm tra chất lợng sản phẩm theo đúng quy trình và
kiểm tra toàn bộ hàng hóa, vật t nhập về phục vụ sản xuất.
- Phòng quản lý dự án và XDCB: trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản,
theo dõi và tiến hành sửa chữa, nâng cấp nhà xởng, cơ sở hạ tầng phục vụ quá
trình sản xuất
- Phòng cung ứng vật t: Chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và mua vật t,
nhập khẩu hàng hóa phục vụ quá trình sản xuất, quản lý kho vật t của Công ty.
- Phòng Cơ điện: Chịu trách nhiệm trong quản lý, bảo dỡng duy tu máy móc,
thiết bị, điện nớc kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Ban thanh tra chất lợng sản phẩm: tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tổ chức dây chuyền sản xuất đảm bảo chất lợng dây chuyền.

- Ban y tế-Vệ sinh môi trờng: Chịu trách nhiệm trong công tác y tế, bảo vệ sức
khỏe cho ngời lao động và công tác vệ sinh môi trờng.
- Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm trong công tác trật tự trị an, bảo vệ tài sản của
Công ty.
- Trung tâm bảo hành xe: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo hành xe của
khách hàng, cùng với phòng nghiệp vụ tiến hành giao xe cho khách hàng.
- Xí nghiệp sản xuất xe khách: sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe
buýt từ 40-80 chỗ ngồi theo kế hoạch Công ty giao.
- Xí nghiệp sản xuất chi tiết và nội thất ô tô: sản xuất, gia công chi tiết, sản
phẩm phục vụ cho việc sản xuất và lắp ráp ô tô, MCT theo kế hoạch.
- Xí nghiệp chế tạo thiết bị MCT: Sản xuất, chế tạo, lắp ráp, chuyển giao công
nghệ và bảo hành các sản phẩm MCT.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty nh sau:
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Giám đốc công ty
Phó giám đốc thư
ờng trực
Phó giám đốc nội
chính
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc sản
xuất
Văn
phòng
công
ty
Phòng
tổ
chức,

lao
động
Phòng
tàI
chính,
kế
toán
Phòng
kỹ
thuật,
công
nghệ
Phòng
KCS
Phòng
quản
lý dự
án và
XDCB
Phòng
cung
ứng
vật tư
Phòng
kế
hoạch,
thị trư
ờng
Phòng


đIện
Ban thanh tra
chất lượng
sản phẩm
Ban y tế, vệ
sinh môi trư
ờng
Ban bảo vệ Trung tâm
bảo hành xe
Xí nghiệp sản
xuất xe khách
Xí nghiệp sản
xuất chi tiết và
nội thất ô tô
Xí nghiệp chế tạo
thiết bị MCT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ô tô 1-5
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là doanh nghiệp công nghiệp chuyên sửa chữa, đóng
mới, sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, MCT và xe gắn máy, xe khách, xe buýt cùng
với sản phẩm công nghiệp khác phục vụ chủ yếu cho các ngành xây dựng cơ bản
trực thuộc Bộ giao thông vận tải. Do vậy, sản phẩm của Công ty mang đặc tính
công nghiệp nh: Các loại phụ tùng ( Bulông, ốc vít ...), các loại MCT nh máy rải
vôi, trạm thu phí, trạm trộn Asphal, lu rung, lu bánh lốp ... và sản phẩm trong
chính sách phát triển của Nhà nớc nh xe khách, xe buýt ...
Các sản phẩm của Công ty có giá trị lớn, sản phẩm sản xuất theo quy trình
công nghiệp khép kín từ khâu mua vật liệu đa vào sản xuất đến khi sản phẩm
hoàn thành. Đối với sản phẩm là phụ tùng thì Công ty tiến hành sản xuất hàng
loạt nhng những sản phẩm này bán ra ngoài ít mà chủ yếu phục vụ cho quá trình

lắp ráp ô tô, MCT. Còn sản phẩm có giá trị lớn nh MCT, trạm trộn... thì đợc tiến
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Do vậy, chỉ khi nào hợp đồng sản
xuất đợc ký kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới đợc tiến hành
đa vào sản xuất. Sản phẩm đợc đầu t quan tâm mạnh mẽ nhất hiện nay là xe
khách, xe buýt đợc sản xuất hàng loạt, sản xuất tới đâu nhập kho tới đó để bán.
Tùy từng loại sản phẩm mà có chu kỳ sản xuất dài-ngắn khác nhau, việc sản
xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nguyên vật liệu khi đa vào các phân x-
ởng sản xuất đều tiến hành theo quy trình sản xuất sau:
Sơ đồ 1.1.3.a: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
Nguyên vật liệu của Công ty có thể lấy từ hai nguồn khác nhau: Vật t nhập
khẩu (khung, gầm chassi...) và vật t mua ngoài trong nớc (thép, quạt gió ...). Đối
với sản phẩm là phụ tùng hay chi tiết xe ô tô: ghế đệm, nội thất thì sau khi sản
xuất xong trở thành bán thành phẩm vừa bán ra ngoài, vừa cung cấp cho các phân
xởng khác để phục vụ hoàn thành sản phẩm cuối cùng là xe ô tô. Các chi tiết sản
phẩm đợc lắp ráp tạo xe hoàn chỉnh và qua kiểm tra chất lợng và chạy thử của
KCS và nhập kho thành phẩm. Ta có thể khái quát ra sơ đồ quy trình công nghệ
sản xuất ra sản phẩm xe khách, xe buýt nh sau:
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
NVL (sắt
thép
tôn...)
Cắt phôi
Uốn ghép
thùng
Hàn Roa mài
Đánh
bóng ,
làm sạch

Sơn Bán thành
phẩm
Lắp ráp Thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1.3.b: Quy trình sản xuất lắp ráp ô khách và ô tô buýt
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công tác kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung tức
là toàn bộ công tác kế toán đợc tổ chức tập trung tại phòng kế toán của Công ty.
Tại đây tổ chức bộ máy kế toán đợc thực hiện hoàn chỉnh từ khâu thu thập chứng
từ, phân loại và xử lý chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính. Thông qua đó cung
cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty.
Dới Xí nghiệp có nhân viên kế toán thực hiện thu thập chứng từ, phân loại và
chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý.
Hiện nay phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm 13 ngời trong đó có 1
kế toán trởng, 1 kế toán tổng hợp và 11 kế toán viên.
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Vật tư nhập khẩu
(chassi...)
Vật tư mua ngoài
(trong nước)
Gia công chi tiết
Gióng cung tổng
hợp
Bọc vỏ
Sơn xe
Gia công chi tiết và
nội thất
Lắp ráp nội thất

Hoàn chỉnh xe
KCS chạy thử Nhập kho thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình hạch toán của Công ty, nhân viên kế toán chịu trách nhiệm
từng phần hành kế toán cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong công tác kế
toán.
- Kế toán trởng: Là ngời trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm t vấn cho
giám đốc Công ty về vấn đề tài chính, kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu kế toán do
các phần hành khác cung cấp và tiến hành lập các báo cáo quyết toán.
- Kế toán ngân hàng tiền lơng và BHXH: Thực hiện các phần việc liên quan
đến nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời thực hiện tính toán tiền lơng phải thanh toán
cho công nhân viên và thực hiện trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán vật t - kho: Thực hiện việc viết phiếu xuất kho, thẻ kho đợc đa lên từ
kho.
- Kế toán mua hàng: Dựa trên phiếu nhập kho do phòng kế hoạch viết, kế toán
đối chiếu, kiểm tra chứng từ liên quan đến việc mua hàng hóa để đảm bảo hạch
toán đúng.
- Kế toán bán hàng: Dựa trên thông báo về hàng bán do phòng kế hoạch gửi
lên, kế toán tiến hành viết hóa đơn và theo dõi trên sổ chi tiết liên quan đến bán
hàng.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và thực hiện trích khấu
hao TSCĐ theo quy chế hiện hành.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tính toán và phản ánh
kịp thời, đầy đủ khoản chi phí trong giá thành của từng loại sản phẩm. Lập báo
cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.
- Thủ quỹ: Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền. Thực hiện kiểm
tra, đối chiếu số liệu thờng xuyên với quỹ đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng

tiền. Đồng thời thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng
tiền.
Nh vậy, giữa các bộ phận khác nhau có chức năng khác nhau. Tuy nhiên, giữa các
bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KT
Vật t
KT
kho
KT mua
hàng
KT ngân
hàng
TL&BHXH
KT
Thanh
toán
KT
TSCĐ
KT
CPSX&GT
Thủ
quỹ
Sơ đồ 1.1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ô tô 1-5
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay, Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán đợc ban hành theo
Quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trởng Bộ
Tài Chính. Công ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc và sử dụng một số

chứng từ mang tính hớng dẫn để phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Quy trình
luân chuyển các chứng từ đợc thực hiện chặt chẽ và đầy đủ.
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Công tác kế toán tại Công ty thực hiện theo quy định của Nhà nớc về hệ
thống tài khoản kế toán mà Công ty sử dụng. Trong số 77 tài khoản do chế độ tài
chính quy định thì Công ty sử dụng tài khoản tập hợp chi phí, tài khoản liên quan
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn vay, khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đối với ngân
hàng. Đặc biệt là đối với tài khoản TGNH, tài khoản vay ngắn hạn và dài hạn đợc
Công ty mở chi tiết đối với từng ngân hàng và khoản góp vốn vào Công ty của
công nhân viên.
Số TT Số hiệu Tài khoản
Loại 1: Tài sản lu động
1. 111
1111
1112
1113
Tiền mặt
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
Vàng bạc, đá quý
2. 112
1121
1122
1123
Tiền gửi Ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng bạc, đá quý
3. 113 Tiền đang chuyển
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B

Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1131
1132
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
4. 121
1211
1212
Đầu t chứng khoán ngắn hạn
Cổ phiếu
Trái phiếu
5. 128 Đầu t ngắn hạn khác
6. 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
7. 131 Phải thu của khách hàng (chi tiết theo đối tợng)
8. 133
1331
1332
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
9. 136 Phải thu nội bộ
10. 138
1381
1388
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ xử lý
Phải thu khác
11. 139 Dự phòng phải thu khó đòi

12. 141 Tạm ứng
13. 142
1421
1422
Chi phí trả trớc (ngắn hạn)
Chi phí trả trớc (ngắn hạn)
Chi phí chờ kết chuyển
14. 144 Cầm cố, ký cợc ký quỹ ngắn hạn
15. 151 Hàng mua đang đi trên đờng
16. 152 Nguyên liệu, vật liệu
17. 153
1531
1532
1533
Công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
18 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
19 155 Thành phẩm
20 156 Hàng hóa
21 157 Hàng gửi đi bán
22 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
23 161
1611
1612
Chi sự nghiệp
Chi sự nghiệp năm trớc
Chi sự nghiệp năm nay
Loại 2: Tài sản cố định

24 211
2112
2113
2114
2115
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phơng tiện vận tải
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2118 Tài sản cố định khác
25 212 Tài sản cố định thuê tài chính
26 213 Tài sản cố định vô hình
27 214
2141
2142
2143
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
Hao mòn tài sản cố định vô hình
28 221
2211
2212
Đầu t chứng khoán dài hạn
Cổ phiếu
Trái phiếu
29 222 Góp vốn liên doanh

30 228 Đầu t dài hạn khác
31 229 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
32 241 Xây dựng cơ bản dở dang
33 242 Chi phí trả trớc dàI hạn
34 244 Ký quỹ, ký cợc dàI hạn
Loại 3: Nợ phải trả
35 311 Vay ngắn hạn
36 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
37 331 Phải trả cho ngời bán
38 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc
39 334 Phải trả công nhân viên
40 335 Chi phí phải trả
41 336 Phải trả nội bộ
42 338
3381
3382
3383
3384
3387
3388
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản thừa chờ giải quyết
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh thu cha thực hiện
Phải trả, phải nộp khác
43 341 Vay dài hạn
44 342 Nợ dài hạn
45 344 Nợ ký quỹ, ký cợc dài hạn

Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
46 411 Nguồn vốn kinh doanh
47 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
48 413 Chênh lệch tỷ giá
49 414 Quỹ đầu t phát triển
50 415 Quỹ dự phòng tài chính
51 421
4211
4212
Lợi nhuận cha phân phối
Lợi nhuận năm trớc
Lợ nhuận năm nay
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
52 431
4311
4312
4313
Quỹ khen thởng, phúc lợi
Quỹ khen thởng
Quỹ khúc lợi
Quỹ phúc lợi đã hính thành TSCĐ
53 441 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
54 461
4611
4612
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Kinh phí năm trớc
Kinh phí năm nay
55 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Loại 5: Doanh thu
56 511 Doanh thu bán hàng
57 515 Doanh thu hoạt động tài chính
58 521 Chiết khấu thơng mại
59 531 Hàng bán bị trả lại
60 532 Giảm giá hàng bán
Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
61 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
62 622 Chi phí nhân công trực tiếp
63 627 Chi phí sản xuất chung
64 631 Giá thành sản xuất
65 632 Giá vốn hàng bán
66 635 Chi phí tài chính
67 641 Chi phí bán hàng
68 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại 7: Thu nhập khác
69 711 Thu nhập khác
Loại 8: chi phí khác
70 811 Chi phí khác
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
71 911 Xác định kết quả kinh doanh
...
Loại 10: Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
001 Tài sản thuê ngoài
002 Vật t, hàng hóa nhận giũ hộ, nhận gia công
003 Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
004 Nợ khó đòi đã xử lý
007 Ngoại tệ các loại
008
0081

0082
Hạn mức kinh phí
HMKP thuộc ngân sách Trung ơng
HMKP thuộc ngân sách địa phơng
009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là Công ty hạch toán độc lập, hình thức hạch toán của
Công ty là tập trung tại phòng kế toán. Nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý về
công tác tài chính kế toán của Công ty , kế toán sử dụng hình thức sổ NKCT.
Hình thức này phù hợp với Công ty có quy mô lớn yêu cầu theo dõi chặt chẽ về
mặt chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm của từng loại nhằm phục vụ
cho công tác quản trị trong nội bộ Công ty.
Hiện nay, theo chế độ có 4 hình thức sổ kế toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Trong đó, mỗi hình thức đều có những mẫu sổ đặc trng đợc thiết kế với
tùy từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Đặc biệt là hình thức sổ NKCT, đây
là hình thức sổ có sự kết hợp giữa ghi chép theo trình tự thời gian và ghi chép
theo hệ thống, có sự kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi
chép hàng ngày và tổng hợp số liệu để lập báo cáo cuối tháng.
Hình thức nhật ký chứng từ có các sổ sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái các tài khoản
- Các sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, Công ty sử dụng để phán ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo bên Có của các tài khoản. Một NKCT
có thể mở riêng cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số các tài khoản có
nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi mở
NKCT dùng chung cho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của mỗi tài

khoản đợc phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành riêng cho mỗi
tài khoản. Trong mọi trờng hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản chỉ tập
chung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào Sổ Cái một lần vào cuối
tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản đợc phản ánh trên các NKCT khác
nhau, ghi Có các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ tài khoản này và cuối tháng
đợc tập hợp vào Sổ CáI từ các NKCT đó.
Bảng kê đợc sử dụng khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài
khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT đợc. Số liệu ghi vào Bảng
kê đợc lấy từ chứng từ gốc. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê đợc
chuyển vào các NKCT có liên quan. Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế nợ
của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh cả số d đầu tháng, số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có trong tháng và số d cuối tháng... Phục vụ cho việc kiểm tra, đối
chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng.
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài
khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số d cuối tháng hoặc
cuối quý. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản đợc phản ánh trên Sổ Cái theo tổng
số lấy từ NKCT ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ đợc phản ánh chi tiết theo
từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các NKCT có liên quan. Sổ Cái chỉ ghi một lần
vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu số
liệu trên các NKCT.
Sổ kế toán chi tiết: Tại Công ô tô 1-5 các sổ kế toán chi tiết đều đợc mở
theo đúng mẫu đã hớng dẫn theo quy định của Bộ Tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:



Sơ đồ:1.1.5.3: Sơ đồ kế toán theo hình thức NKCT

Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chứng từ ghi sổ và
các bảng phân bổ
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Thẻ, sổ kế toán chi
tiết
Bảng kê
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Những thông tin chung về hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty hiện đang áp dụng báo cáo ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-
BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 về Chế độ Báo cáo tài chính trong các doanh
nghiệp và sửa đổi bổ sung theo Thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 9 tháng 10 năm
2002 về Hớng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực ban hành theo Quyết định số
149/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài Chính
Theo những quy định chung của Bộ tài chính, Công ty thực hiện lập báo cáo
tài chính theo quý. Việc lập báo cáo tài chính tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận, cụ thể: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do kế toán
bán hàng lập, lập bảng cân đối kế toán do kế toán tổng hợp lâp. Các bộ phận luôn
có mối quan hệ với nhau trong việc cung cấp và lấy số liệu để hình thành nên các
báo cáo tài chính.
Hiện nay đơn vị đang thực tập lập các loại báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán- Mẫu số B01- DN

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh- Mẫu số B02- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu số B09- DN
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh các TK và các Bảng tổng hợp chi
tiết, kế toán tổng hợp lập Bảng cân đối kế toán và kế toán phụ trách tiêu thụ và
xác định kết quả lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dới đây là quy trình và phơng pháp lập 2 báo cáo tài chính cơ bản này tại Công
ty:
Quy trình và phơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Trách nhiệm lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là của kế toán tiêu thụ,
xác định kết quả.
- Phần I- Lãi, lỗ
+ Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh của các TK từ loại 5 đến loại
9, các bảng tổng hợp chi tiết, kế toán ghi vào cột Kỳ này trong phần I của Báo
cáo kết quả kinh doanh kỳ này.
+ Dựa trên cơ sở số liệu cột Kỳ này trong phần I của Báo cáo kết quả kinh
doanh của kỳ trớc, kế toán ghi vào cột Kỳ trớc trong phần I của Báo cáo kết
quả kinh doanh kỳ này.
+ Từ số liệu của cột Kỳ này và cột Kỳ trớc trong phần I của Báo cáo kết quả
kinh doanh kỳ này, kế toán ghi vào cột Luỹ kế từ đầu năm.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc:
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Dựa vào số liệu cột Số còn phải nộp cuối kỳ trong phần II của Báo cáo kết
quả kinh doanh kỳ trớc, kế toán vào cột Số còn phải nộp đầu kỳ trong phần II
của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này.
+ Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và các Sổ Cái,
sổ chi tiết dùng cho tài khoản 133, 333, kế toán ghi vào cột Số phát sinh trong
kỳ trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này.
+ Căn cứ vào cột lũy kế từ đầu năm trong phần II của Báo cáo kết quả kinh
doanh kỳ trớc, cột Số còn phải nộp đầu kỳ và cột số phát sinh trong kỳ trong

phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này, kế toán tính toán và ghi vào cột
Lũy kế từ đầu năm trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này. Từ
đây kế toán tính tiếp và ghi vào cột số còn phải nộp cuối kỳ.
- Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại
+ Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và các Sổ Cái,
sổ chi tiết dùng cho tài khoản 133, 333, kế toán ghi vào cột Số phát sinh trong
kỳ trong phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này.
+ Căn cứ vào số liệu cột Lũy kế từ đầu năm trong phần III của Báo cáo kết
quả kinh doanh kỳ trớc và cột Kỳ này trong phần III của Báo cáo kết quả kinh
doanh kỳ này, kế toán tính toán và ghi vào cột Lũy kế từ đầu năm trong phần
III của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này.
Quy trình và phơng pháp lập Bảng cân đối kế toán:
Cuối kỳ, sau khi các kế toán phần hành hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp
và các sổ kế toán chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh các TK do mình phụ trách
và gửi bảng này cùng với các NKCT liên quan cho kế toán tổng hợp. Kế toán
tổng hợp sau khi đối chiếu số liệu và lập bảng cân đối số phát sinh cho các TK.
Sau khi kiểm tra lại số liệu ghi trên cột Số cuối kỳ của Bảng cân đối kế toán
ngày 31 tháng 12 năm trớc thì kế toán tổng hợp ghi số liệu này vào cột số đầu
năm của Bảng cân đối kế toán năm nay. Căn cứ vào số d cuối kỳ của các TK loại
1 đến loại 4, kế toán lập các chỉ tiêu tơng ứng cho bảng cân đối kế toán. Sau khi
lập sẽ chuyển cho kế toán trởng kiểm tra và xác nhận, gửi lên Giám đốc ký duyệt
và gửi đến cơ quan theo quy định.
Đơn vị đã lập đầy đủ các báo cáo tài chính và nộp kịp thời cho các cơ quan chức
năng của Nhà Nớc theo đúng qui định của Bộ Tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09-DN.
Đây là báo cáo đi kèm với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, là báo
cáo bên ngoài đợc lập với mục đích diễn giải những chi tiết cha rõ của Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và thấy đợc phơng pháp kế toán mà Công ty áp
dụng để lập Báo cáo kết quả kinh doanh.
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03-DN.
Báo cáo này đợc lập vào cuối tháng do kế toán thanh toán lập. Báo cáo lu
chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho lãnh đạo về tình hình tiền tệ trong doanh
nghiệp để từ đó có quyết định kinh doanh một cách chính xác nhất. Báo cáo lu
chuyển tiền tệ là một loại báo cáo nội bộ.
Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
bên cạnh các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập theo chế độ kế toán doanh
nghiệp thì Công ty còn lập một số báo cáo quản trị, gồm:
Báo cáo tăng giảm TSCĐ:
Báo cáo này đợc lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán tổng hợp lập
nhằm đánh giá tài sản hiện có của công ty tại thời điểm cuối kỳ để từ đó lãnh đạo
Công ty có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cũng nh đầu t mới TSCĐ phục vụ cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
Bảng tổng hợp số d công nợ cuối kỳ:
Bảng này đợc lập theo quý do kế toán tổng hợp lập nhằm đánh giá tình
hình công nợ của Công ty tại thời điểm cuối mỗi quý. Bảng này sẽ cung cấp cho
lãnh đạo Công ty những thông tin về tình hình chiếm dụng vốn cũng nh bị chiếm
dụng vốn của Công ty, qua đó ban lãnh đạo có thể đa ra những điều chỉnh cần
thiết, kịp thời, góp phần mang lai hiệu quả kinh doanh cao.
Dới đây là ví dụ về Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền
tệ và Bảng cân đối kế toán năm 2004 của Công ty.
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« ChÝ NguyÖn KÕ to¸n 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý III-2004
Phần I - Lãi, lỗ
Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu M sốã Kỳ này Kỳ trớc Lũy kế từ
đầu năm
1 2 3 4 5
- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 186.493.230.412 156.153.276.558 763.795.807.86
1
- Các khoản giảm trừ 02
+ Chiết khấu thơng mại 03
+ Giảm giá hàng bán 05
+ Hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế TTĐB, thuế XK, thuế
GGTT theo phơng pháp trực tiếp
phải nộp
07
1. Doanh thu thuần về bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ. (10 = 01
- 03)
10 186.493.230.412 156.153.276.558 763.795.807.86
1
2. Giá vốn hàng bán 11 161.780.411.301 138.841.813.248 691.589.726.68
6
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ. (20 = 10 -
11)
20 24.712.819.111 17.311.463.310 72.206.081.175
4. Doanh thu hoạt động tài chính 21
5. Chi phí tài chính 22
Trong đó: Lãi vay phải trả 23
6. Chi phí bán hàng 24 11.418.171.692 6.654.426.204 29.920.191.304

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 12.133.030.419 9.465.637.106 38.237.772.871
8. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính. [30=20+(21-22)-(24+25)]
30 1.161.617.000 1.191.400.000 4.048.117.000
9. Thu nhập khác 31
10. Chi phí khác 32
11. Lợi nhuận khác. (40 = 31 - 32) 40
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế. (50
= 30 + 40)
50 1.161.617.000 1.191.400.000 4.048.117.000
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp.
51 371.717.400 381.248.000 1.295.397.400
14. Lợi nhuận sau thuế. (60 = 50 -
51).
60 789.899.600 810.152.000 2.752.719.600
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

số
Số còn phải
nộp đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ Lũy kế từ đầu năm Số còn phải
nộp cuối kỳ
Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp
1 2 3 4 5 6 7 8
I. Thuế:

(10=11+12+13+14+15+
16+17+18+19+20)
10 -7.275.342.747 4.988.518.284 5.484.812.485 24.875.066.761 21.777.350.062 -4.177.626.048
1. Thuế GTGT hàng bán
nội địa
11 - 8.189.753.874 - 868.0111.601 2.954.351.056 -5.235.402.818
2.Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
12 4.401.329.640 4.401.329.640 16.657.838.770 16.657.838.770
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt 13
4. Thuế nhập khẩu 14 1.007.609.695 1.007.609.695 3.458.479.595 3.458.479.595
5. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
15 914.411.127 371.717.400 1.654.990.190 1.511.624.547 1.057.776.770
6. Thu trên vốn 16
7. Thuế tài nguyên 17
8. Thuế nhà đất 18
9. Tiền thuê đất 19 75.873.150 75.873.150 146.407.150 146.407.150
10. Các loại thuế khác 20 3.000.000 3.000.000
II. Các khoản phải nộp
khác. (30=31+32+33)
30
1. Các khoản phụ thu 31
2. Các khoản phí lệ phí 32
3. Các khoản phải nộp
khác
33
Tổng cộng:
(40=10+30)
40 -7.275.342.747 4.988.518.284 5.484.812.485 24.875.066.761 21.777.350.062 -4.177.626.048

Tổng số thuế phải nộp năm trớc chuyển sang năm nay: - 7.275.342.747
Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp: 914.411.127
Ngô Chí Nguyện Kế toán 43B

×