Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến - Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.86 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là
mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp
nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhng
để làm đợc điều này thì không phải là đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên
cạnh việc tìm hớng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý tức
phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình và phải bảo đảm
chế độ tài chính kế toán. Việc hạch toán chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết
định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí
sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trờng em đã đi sâu vào
nghiên cứu đề tài:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu t xây dựng
Quyết Tiến-Lào Cai.
nội dung chuyên đề sẽ kết cấu thành ba phần nh sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty đầu t xây dựng Quyết Tiến.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty đầu t xây dựng Quyết Tiến.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
.
I/ Khái niệm,phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản
xuất
1-Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống,


lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội dung kinh tế
và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu
tổng hợp chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo
từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác xây
lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện đợc trong doanh nghiệp xây lắp, việc
phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các tiêu thức sau:
2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo nội
dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc chia
thành các yếu tố sau.
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động nh: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và
các khoản khác phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trớc chi phí
sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài (trừ tiền lơng công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp xây lắp nh: chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nớc...
- Chi phí khác bằng tiền mặt là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên nh: chi phí bằng tiền mặt chi phí tiếp
khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị
trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí lập dự toán chi phí
sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3
51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
2.2 Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng
của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc
xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục
vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất. Chi
phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản
phẩm xây lắp bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sử dụng máy thi công.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến hiện trờng xây lắp) của các vật liệu
chính vật liệu phụ vật kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha giàn giáo) bán
thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng không
ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố nếu cha đợc tính tới

trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ đợc hình thành một khoản riêng trong dự toán công
trình trong giá thành kế hoạch, giá trị thực tế của công trình vào khoản mục chi phí
nhân công. Với khoản chi phí tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công đợc
tính trong đơn giá xây dựng cơ bản cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
tiền lơng của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) đợc tính vào chi phí sản
xuất chung mà không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lơng cơ bản,các chế độ bảo hiểm xã hội,bảo
hiểm y tế,KPCĐ cho nhân viên quản lý phân xởng,các khoản chi phí khác bằng tiền
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
mặt hoặc vật liệu,công cụ dụng cụ cho phân xởng cũng đợc tính vào chi phí sản xuất
chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản
lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện
các loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nh các chi phí về sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi phí có tác
dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ
sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm
sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nhng hai cách phân loại trên là hai
cách đợc sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp đặc biệt là phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí, bởi vì trong dự toán công trình xây

lắp chi phí sản xuất đợc phân theo từng khoản mục.
II./ Giá thành sản phẩm xây lắp.
1- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ... thì doanh nghiệp xây
dựng phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng chi phí nhất định, những chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công sẽ tham gia cấu thành
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5
102
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi
phí vật liệu chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công chi phí trực tiếp khác... tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn quy ớc đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán ở doanh
nghiệp xây dựng giá thành mang tính chất cá biệt. Nên mỗi công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một gi
2- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
2..1 Giá thành dự toán
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc... Do đó,
mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của từng công trình hạng
mục công trình để xác định đợc giá thành dự toán.
= + Lãi định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nớc quy định đối
với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá trị dự toán của
công trình, hạng mục công trình đợc xác định trên cơ sở định mức đánh giá của cơ
quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Nó chính là giá
nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu t.
2.2 Giá thành kế hoạch.
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ

sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh
trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp.
= -
(tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
2..3 Giá thành thực tế.
Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tợng xây lắp nhất định. Nó đợc
xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi
phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong
kế hoạch dự toán nh: thiệt hại phá đi làm lại thiệt hại về ngừng sản xuất những mất mát
hao hụt vật t ... do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
III/ ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t của Nhà n-
ớc. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời các
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành sản phẩm công tác xây lắp.
1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệpxây
lắp:
Theo thông t số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Bộ Xây dựng thì dự
toán xây lắp gồm các khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi.
Vì vậy khi xác định đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào
tính chất sản xuất, loại hình sản xuất địa điểm phát sinh quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất...

2- Đối tợng tính giá thành.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
7
153
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ... do doanh nghiệp
xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối t-
ợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình hạng mục công trình, khối
lợng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có).
/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
1 - Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.1 - Phơng pháp trực tiếp.
Đợc áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan
đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các
chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tợng sản xuất.
Trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là công trình (HMCT)
thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình (HMCT)
nào thì tập hợp chi phí cho công trình (HMCT) đó.
1.2 - Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Đợc áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tợng kế toán
chi phí sản xuất. Do đó, phải xác định cho phí cho từng đối tợng theo phơng pháp phân
bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tợng, cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân
bổ chi phí:
Công thức: H = C/T
Trong đó:
H - Hệ số phân bổ chi phí
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
C - Tổng chi phí cần phân bổ.
T - Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ.
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng: Ci = H x Ti
Trong đó: Ci - Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i
Ti - Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trờng thì chi
phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trờng. Cuối kỳ tổng số chi phí tập
hợp đợc phải đợc phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm
riêng.
2 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
2.1 - Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau nh: giá trị
thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát, xi măng...), vật liệu phụ nh sơn, công cụ
dụng cụ... Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính trực tiếp cho
công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lợng
thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tợng sử dụng thì phải áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối l-
ợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Tổng chi Giá trị Giá trị Giá trị Trị giá
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
9
204
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
phí VLTT
cần phân

bổ trong kì
= NVLTT còn
lại đầu kì
+ NVLTT xuất
dùng cho sản
xuất trong kì
- NVLTT
còn lại cuối

- phế liệu
thu
hồi( nếu
có)
Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc phản ánh bằng:
Sơ đồ 1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1) - Tập hợp chi phí VLTT
(2a) - VL chờ phân bổ.
(2b) - Phân bổ dần.
(3) - Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
(4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành.
2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
10
152, 153 621 154
142
(2a) (2b)
(1) (4)
(3)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công

nhân trực tiếp sản xuất, thi công nh tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp, tiền BHXH,
BHYT, KPCĐ...
Việc hạch toán tiền lơng của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa trên bảng chấm
công theo dõi cho từng tổ sản xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày
làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng ngời, sau khi đã đợc kiểm tra, xác nhận ở
các đội sản xuất, các phòng ban, bảng chấm công đợc chuyển lên cho phòng lao động tiền
lơng ghi chép, theo dõi. Sau đó, chuyển về cho phòng kế toán làm căn cứ tính lơng và phân
bổ tiền lơng.
Về nguyên tắc, chi phí NCTT cũng đợc tập hợp giống nh đối với chi phí NVLTT.
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công
định mức hoặc giờ công thực tế.
Sơ đồ 2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) - Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(3) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
2.4 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
11
338 (2 - 4)
334 622 154
(3)(1)
(2)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất,
trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về tiền lơng nhân viên quản lý
phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý các phân xởng, chi
phí khấu hao TSCĐ...
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí: phân xởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối
tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc tiến hành dựa trên các tiêu thức

phân bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng
loại chi phí...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
12
255
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Sơ đồ 3 - Kế toán chi phí sản xuất chung
(1) - Chi phí nhân viên
(2) - Chi phí vật liệu, CCDC
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài.
(4) - Chi phí khác bằng tiền
(5) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
VI /Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp
xây lắp
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp trong kỳ cha đợc bên chủ
đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ
cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản
phẩm làm dở một cách chính xác, trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lợng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
13
334, 338 627 154
152, 142
214, 331
111, 333
(1) (5)
(2)
(3)
(4)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
công tác xây lắp hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công để xác định khối l-
ợng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng một trong các phơng pháp đánh
giá sản phẩm sau:
1- Phơng pháp đánh giá theo chi phí dự toán
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc
xác định theo công thức:
=
2- Phơng pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công
tác lắp đặt máy móc thiết bị. Nó đợc xác định theo công thức sau:
=
3- Phơng pháp đánh giá theo giá trị dự toán
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc xác
định theo công thức sau:
=
Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các
công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, đợc bên chủ đầu t
thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối
kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê
đánh giá.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
14
51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
VII / phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu về chi
phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử

dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay
nhiều đối tợng và ngợc lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng
pháp tính giá thành sau.
1.Phơng pháp giản đơn (phơng pháp tính giá thành trực tiếp)
Phơng pháp này là phơng pháp tính giá thành đợc phổ biến rộng rãi trong các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính. Hơn nữa, việc áp dụng phơng pháp này
cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản
dễ thực hiện.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một
công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá
thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất
của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình hạng mục công trình nhằm tính giá
thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
2-Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Gồm ba bớc:
Bớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp đợc căn cứ vào định mức kinh tế kỹ
thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể mà tính giá thành định
mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành lên sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
15
306
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình hạng mục công trình có
thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
Bớc 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi thay đổi định
mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định mức chỉ cần tính toán số
chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi

phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trớc) là theo định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - định mức mới
Tóm lại, phải vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá
trình thực hiện thi công công trình.
Bớc 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vợt chi trong
quá trình thi công công trình hạng mục công trình. Tuỳ thuộc vào các khoản chi phí mà
xác định đợc do thoát ly định mức.
Chênh lệch do
thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế( theo
từng khoản mục)
-
Chi phí định mức ( theo
từng khoản mục)
Sau khi xác định đợc giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá
thành thực tế của sản phẩm xây lắp đợc tính.
Giá thành thực tế của
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức
của sản phẩm xây lắp
+
Chênh lệch do thay
đổi định mức
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
p dụng phơng pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng lớn cho việc kiểm tra

tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất tính sử dụng hợp lý tiết kiệm,
hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất ngay cả khi cha có sản phẩm hoàn thành. Ngoài
ra giảm bớt đợc khối lợng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong
doanh nghiệp xây lắp.
III- Sổ kế toán.
1 - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà
trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2 - Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ Nhật Ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3 - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
17
357
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
phần thứ hai
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm - công ty xây dựng Quyết tiến
I-/Đặc điểm chung của công ty xây dựng Quyết Tiến
1-/ Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty đầu t xây dựng Quyết Tiến Lào Cai tiền thân là xí nghiệp bê tông và xây
dựng Lào Cai hợp thành. Là đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh. Đợc thành lập từ
năm 1960. Đóng trên địa bàn thị xã Lào Cai 20km về phía đông bắc. Công ty đợc xây
dựng trên vùng đất sét trắng, bãi đất này có độ cao phù hợp với quy trình công nghệ sản
xuất bê tông của Công ty. Mặt khác Công ty đợc xây dựng ngay bên cạnh đờng quốc lộ
đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Khởi đầu mới xây dựng là một đơn vị sản xuất nhỏ sản xuất thủ công là chủ yếu
quá trình sản xuất vừa đầu t vừa mở rộng mặt hàng, thiết bị ngày một vơn lên:
Năm 19960 1963 sản xuất nhỏ bằng thủ công là chủ yếu.
Năm 1963 1970 đợc trang bị thêm máy móc thiết bị nửa thủ công, nửa cơ giới,
công suất trung bình 2,5 triệu tấn/năm.
Năm 1970 1979 Công ty vừa đầu t mở rộng mặt hàng, mua sắm tăng máy móc
thiết bị đa công suất 5 triệu tấn/năm. Nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm phục vụ cho
tỉnh nhà. Với khí thế hăng say lao động công nhân Công ty đang có phong trào đi lên
thì gặp khó khăn bởi chiến tranh biên giới gây ra đã phá hỏng hoàn toàn máy móc thiết
bị sản xuất. Đợc sự chỉ đạo của cấp trên và sự hỗ trợ của các cấp cộng với sự phấn đấu
của CBCNV Công ty tiếp tục mua sắm thiết bị sản xuất dây truyền 7 triệu tấn/năm.

Công ty chủ yếu các loại bê tông tấm bê tông nhựa bằng xi măng, nhựa sỏi theo tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định.
Sau những năm tháng khó khăn chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng đến
nay Công ty là một trong những đơn vị trọng điểm của tỉnh về sản xuất công nghiệp,
sản xuất luôn đợc sự chỉ đạo quan tâm của cấp trên đã tạo điều kiện cho Công ty hoạt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
19
408
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
động phát triển. Theo đó doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên. Trớc đó doanh
thu chỉ đạt 1 tỷ đồng trên năm thì năm 1995 thì đạt gần 5 tỷ đồng trên năm. Năm 1996
đạt gần 10 tỷ đồng trên năm đảm bảo cho 500 CBCNV trong Công ty có việc làm thờng
xuyên. Đối với CBCNV ngày đợc cải thiện mức thu nhập bình quân đầu ngời từ năm
1998 là 565.000đ/tháng đến nay đợc nâng lên 1 triệu đồng/tháng. Năm 2001 xí nghiệp bê
tông xây dựng Lào Cai đã đổi tên là Công ty đầu t xây dựng Quyết Tiến Lào Cai.
Tuy nhiên Công ty vẫn cha thoát khỏi những khó khăn nhất là ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, mức tồn kho ở mức tối đa vốn lu động nên quá trình luân chuyển vốn chậm mặt
khác trình độ công nhân lành nghề còn hạn chế để sử dụng công nghệ mới hiện đại, đã
ảnh hởng đến sự vận hành máy móc thiết bị.
- Tổng số vốn hiện nay của Công ty là 19.570.000.000đ
Trong đó vốn cố định: 2.222.000.000 đ
Vốn lu động: 1.898.000.000đ
Một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 Dự kiến 2005
Giá trị tổng sản lợng 1000đ
25415673078 27314062682
Doanh thu tiêu thụ 1000đ
10789231485 14699321842
Lợi nhuận 1000đ
14626441593 12614740840

Tổng số lao động ngời
1.898.000 2.198.000
Thu nhập bình quân đồng
2.222.000 3.236.000
Nộp ngân sách 1000đ
722 740
2-/Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
Hiện nay công ty gồm sáu xí nghiệp trực thuộc. Đây là một công ty có quy mô lớn,
địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lợng lao động thành các xí nghiệp trực
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở
nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Từ trớc 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp trực
thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập
báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện, trên cơ sở đó
phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty.
Từ 1/1/1995 đến nay công ty tổ chức hạch toán kế toán tập chung. Bộ phận kế
toán xí nghiệp thu nhập xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ
chitiết.
Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
21
Giám đốc Công ty
P.Giám đốc
kỹ thuật
P.Giám đốc

Phòng hành chính

TCLĐTL

Phòng kế hoạch
kỹ thuật

Phòng tài vụ
PXSX
Phân xưởng
sản xuất 1
Ngành cơ điện
phụ trợ
Các tổ sản
xuất PX 2
Các tổ sản
xuất PX 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng Quyết Tiến tạo điều kiện
quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất
trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thờng có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các
yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các
công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hởng của nơi đặt công trình
nh địa hình, thời tiết giá cả thị trờng,... các điều kiện sản xuất nh máy móc thiết bị, ng-
ời lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý
sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty
luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
22

Mua vật tư, tổ chức
nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Nhận thầu Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn
giao công
trình
459
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
II/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng
Quyết Tiến:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký Chứng từ và tổ chức bộ máy
kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã đợc trang bị máy vi tính và nối mạng
trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích
đã đợc thực hiện trên máy.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty đầu t xây dựng Quyết tiến
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
24
kế toán trởng
kế
toán
thành
phẩm,
tiêu
thụ

kế
toán
nguyê
n vật
liệu
kế
toán
ngân
hàng
kế
toán
tiền l-
ơng
kế
toán
tài sản
cố
định
,quỹ
510
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thuý Quỳnh
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật
ký chung
áp dụng tại công ty xây dựng Quyết Tiến
Trong đó:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
25
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại

Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung
Các bảng chi tiết số dư
tài khoản bảng tổng
hợp chi phí sản xuất
Sổ cái
Bảng nháp
Các báo biểu kế toán
tài chính
Các báo biểu kế
toán quản trị
1 1a1b
2
4
5
6
7
8
Ghi chú:
Ghi hàngngày
Ghi vào cuối (hoặc cuối tháng)
Đối chiếu kiểm tra

×