Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.35 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA kế toán
------
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành
tại công ty cổ phần xây dựng số 2 lào cai
Giáo viên hớng dẫn : Nguyễn Quốc Trung
Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Ngọc Mai
Lớp : Kế toán KV15
Hà nội 05/2007
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA kế toán
------
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành
tại công ty cổ phần xây dựng số 2 lào cai
Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Ngọc Mai
Chuyên ngành : Kế toán
Lớp : Kế toán KV15
Khoá : 45
Hệ : Chính quy
Giáo viên hớng dẫn : Nguyễn Quốc Trung


Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Hà nội 05/2007
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Danh mục từ viết tắt
UBND : Uỷ ban nhân dân
NVL : Nguyên vật liệu
TGNH : Tiền gửi Ngân hàng
TSCĐ: TàI sản cố định
CCDC : Công cụ dụng cụ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NKC : Nhật Ký chung
NKĐB : Nhật ký đặc biệt
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................
Lời mở đâu...................................................................................................................
Số: 585 Đờng Hoàng Liên - TP Lào Cai.............................................................24
Số.........................................................................................................................27
Ngời lập biểu..................................................................................................27

Kế toán trởng.................................................................................................27
Thủ trởng đơn vị........................................................................................27
Diễn giải..............................................................................................................28
Trích Sổ Cái TK 621...........................................................................30
Năm 2005...........................................................................................30
Trích nhật ký chung........................................................................................34
Tài khoản: 622................................................................................................34
Chứng từ..............................................................................................................34
Ngời lập biểu.......................................................................................................34
Kế toán trởng.......................................................................................................34
Thủ trởng đơn vị..................................................................................................34
Trích sổ cái......................................................................................................35
TK 622............................................................................................................35
Chứng từ..............................................................................................................35
Diễn giải..............................................................................................................35
Số phát sinh.........................................................................................................50
Ngời lập biểu.......................................................................................................50
Kế toán trởng.......................................................................................................50
Thủ trởng đơn vị..................................................................................................50
Chứng từ..............................................................................................................51
Ngời lập biểu.......................................................................................................51
Kế toán trởng.......................................................................................................51
Thủ trởng đơn vị..................................................................................................51
Ngời lập biểu.......................................................................................................53
Kế toán trởng.......................................................................................................53
Thủ trởng đơn vị..................................................................................................53
Ngời lập biểu.......................................................................................................54
Kế toán trởng.......................................................................................................54
Thủ trởng đơn vị..................................................................................................54
Ngời lập biểu.......................................................................................................55

Kế toán trởng.......................................................................................................55
Thủ trởng đơn vị..................................................................................................55
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Lời mở đầu
Với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chính sách mở cửa của nền kinh,
những năm gần đây Việt Nam đã thu hút đợc nhiều nguồn vốn đầu t trong và ngoài
nớc tạo ra động lực thúc đẩy tăng trởng không ngừng của nền kinh tế.
Việt Nam đang đi những bớc đi đầu tiên trên chặng đờng hội nhập kinh
tế quốc tế. Đây là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong sự tồn
tại và đứng vững trên thị trờng, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu t vốn, tổ chức sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh đợc trên thị trờng các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp
với thị hiếu ngời tiêu dùng, giá cả hợp lý. Một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trờng đó là biện pháp hạ giá
thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu chi phí
không cần thiết, tránh lẵng phí. Một trong công cụ quan trọng nhất để quản lý chi
phí, hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm luôn đợc xác định là khâu quan
trọng và trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói
chung và xây lắp nói riêng. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Cũng nh những doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, phát triển để tồn tại và đứng vững trên thị tr-

ờng. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng ngày càng đợc coi trọng và nâng cao
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây lắp, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo Nguyễn Quốc Trung cùng các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ phần xây
dựng số 2 Lào Cai trong thời gian thực tập em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và
lựa chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 2 Lào Cai
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Do còn hạn chế về trình độ có hạn nên bài viết không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận đợc sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo Nguyễn Quốc Trung, các thầy cô trong Khoa Kế toán cùng các cô
chú phòng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai để em tiếp thu và
vận dụng thực tế sau này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề đợc trình bày với các phần sau.
Chơng I: Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào
Cai
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
chơng i

Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào cai.
1. Đặc điểm chung về Công ty Cổ phần xấy dựng số 2 Lào Cai
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 2 Tỉnh Lào Cai
Địa chỉ: Số 585 - Đờng Hoàng Liên - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai ( trớc đây là công ty Xây dựng số
2 Lào Cai ), công ty đợc tách ra từ công ty xây dựng số I Hoàng Liên Sơn. Đến
tháng 11 năm 1991 công ty đợc thành lập lại theo Quyết định số 58/QĐ - CT
ngày 18/12/1993 của chủ tịch UBND Tỉnh Lào Cai và thực hiện luật doanh
nghiệp của công ty cổ phần.
Công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh số 120300026 do sở kế hoạch
và đầu t cấp ngày 24 tháng 1 năm 2005.
* Các ngành đợc cấp giấy phép kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng - công nghiệp, giao thông
- Xây dựng các công trình thuỷ lơi vừa và nhỏ
- Xây dựng các đờng dây, trạm biến áp đến 35 KV
- San nền mặt bằng dọn dẹp tạo mặt bằng xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà đất và nhà ở
* Một số công trình tiêu biểu mà công ty đa thực hiện
- Trụ sở báo Lào Cai
- Trụ sở xây dựng Lào Cai
- Chợ Sa Pa thị trấn Sa Pa Tỉnh Lào Cai
- Nhà nghỉ Công đoàn thị trấn Sa Pa
- Đờng Phố Mới huyện Sa Pa
- Bệnh viện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
- Trung tâm y tế Huyên Văn Bàn Tỉnh Lào Cai
- Trung tâm bồi dỡng chính huyện Sa Pa
- Trung tâm văn hoá Phố Mới - Thành phố Lào Cai
- Thuỷ điện Ngòi Phát - Bát Xát - Tỉnh Lào Cai

- Đờng B2 - Khu đô thị Thành phố Lào Cai - Cam Đờng
- Trờng cấp III Xuân Giao Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
Từ năm 1991 đến nay, công ty đã gặp không ít khó khăn nh thiếu cán bộ
kỹ thuật, công nhân lành nghề, thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất
kéo dài, do đó phải ứng trớc tiền để thi công công trình nên càng kho khăn hơn
về vốn. Hơn nữa hiện nay đất nớc đang trong quá trính công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc để chuyển sang kinh tế thị trờng nên có nhiều bỡ ngỡ và thách
thức với công ty. Sự đổi mới này cũng lá điều kiên thuận lợi lớn cho công ty vì
sự tăng trởng kinh tế kéo theo sự phát triển của mọi thành phần tạo ra nhu cầu
xây dựng rât lớn. Đặc biệt có sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh Lào Cai, các
cơ quan chức năng vẫn luôn tạo điều kiện giúp đỡ công ty.
Giai đoạn này cũng là giai đoạn là nhà nớc chuyển đổi cơ chế từ chế độ
bao cấp sang cơ chế thị trờng nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc. Để
tồn tại và đứng vững công ty đã tổ chức lại sản xuất, bố trí lại lao động. đầu t
thêm trang thiết bị sản xuất.
Bên cạnh đó cán bộ của công ty không ngừng vơng lên, học hỏi thay đổi
biện pháp quản lý, đào tạo để nâng cao đội ngũ cán bộ và kỹ thuật, tuyển dụng
những ngời có năng lực vào làm việc tại công ty. Lực lợng lao động trẻ có tay
nghề cao hầu hết đã đợc đào tạo và đi làm việc tại các công trờng xa. Cán bộ
công nhân viên có nhiều việc làm và có thu nhập ổn định.
Ngoài những yếu tố trên công ty còn đầu t mua thêm máy trộn bê tông
và 3 ô tô để chuyên trở nguyên vật liệu.
Trên đây là yếu tố giúp doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động. Ta có
thể thấy sự tăng trởng và phát triển của công ty qua một số chỉ tiêu sau:
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV

15
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Giá trị sản lợng 1.243.987.000 4.553.528.702 3.964.506.276
2 Nộp ngân sách 102.800.021 113.080.023 124.388.026
3 Vốn cố định 900.000.000 915.633.888 1.632.254.124
4 Vốn lu động 1.124.231.000 1.321.285.999 2.531.419.594
5 Nguyên giá TSCĐ 830.000.000 8550.093.952 1.606.639.553
6 Tổng số cán bộ CNV 600 650 685
7 Trình độ Đại học 30 35 40
8 Trình độ trung cấp 60 65 70
9 Công nhân bậc cao 250 300 320
10 Công nhân lao động phổ thông 210 250 255
11 Thu nhập bình quân /1CN 800.000 1.000.000 1.200.00
Qua bảng ta thấy tình hình phát triển của công ty về giá trị sản lợng cũng
nh các chỉ tiêu khác từ năm 2004 đến năm 2006 đều tăng, dẫn tới nghĩa vụ nộp
thuế vào ngân sách nhà nớc cũng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên đợc tăng
lên một cách rõ ràng. Ngoài ra công ty còn thờng xuyên đổi mới công nghệ sản
xuất, đầu t thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và thờng xuyên cử cán
bộ đào tạo mới và đào tạo lại tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Do đặc thù của ngành xây dựng công ty đã tập hợp tất cả các lực lợng lao
động tự nguyện có sức khoẻ tốt và có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ
nghiệp vụ phù hợp với từng tính chất, đặc điểm của công việc, của từng phòng
ban để công sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ngày mới thành lập công ty có số vốn là : 2.015.000.000đ và một số
trang thiết bị máy móc cùng các phơng tiện vận tải do công ty tự mua sắm, do
nhà nớc cấp cùng với sự hợp tác giúp đỡ của bạn bè trên thơng trờng. Do đặc tr-
ng của ngành xây dựng cơ bản là từ khi khởi công đến khi hoàn thành đa vào sử

dụng thờng kéo dài, xây dựng tài sản có giá trị lớn do đó công ty cần rất nhiều
tiền để quay vòng vốn nên nguồn vốn chủ yếu là đi vay ngân hàng, vay của các
đơn vị bạn và vay của các đối tợng khác
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai có bộ máy quản lý tơng đối gọn
nhẹ và năng động. Bộ máy quản lý sản chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
công ty thông qua các phơng án chỉ đạo cụ thể và có biện pháp thực hiện tối -
uphù hợp với tình hình phát triển của công ty. Bộ máy quản lý kinh doanh của
công ty bao gồm : Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành, phó
giám đốc, ba phòng ban chức năng và 10 đội sản xuất.
Do xây dựng công trình ở nhiều địa phơng khác nhau, địa bàn khác nhau
nên việc tổ chức thành các đội thi công để giúp cho việc quản lý lao động, phân
công lao động tại các địa phơng, công trình cũng khác nhau.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 685 ngời
Trong đó: + Số lao động có trình độ đại học là : 40 ngời
+ Trình độ trung học là : 70 ngời
+ Công nhân bậc cao là: 320 ngời
+ Công nhân lao động phổ thông là : 225 ngời
Biểu hiện trong sụ lãnh đạo tập chung trong sự thống nhất tuân thủ một
điều lệ. Trong sản xuất kinh doanh đều do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định
bên cạnh có sự tham mu của phó giám đốc và kế toán trởng.
Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ kiểm soát, giám sát
2.2. Chức năng nhiệm vụ phòng ban
Trong bộ máy quản lý mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng
của mình trong một mối quan hệ thống nhất.
* Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, gồm
tất cả các cổ đông, có quyền họp và biểu quyết theo quy định, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty bao gồm: Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội cổ
đông thờng niên và Đại hội cổ đông bất thờng.
* Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty do 5 thành viên do
đại hội đồng cổ đông bầu hay miễn nhiệm. Là cơ quan quản lý của công ty giữa
hai kỳ đại hội cổ đông, là cơ quan quản lý quyết định mọi vấn đề liên quan đến
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
kiêm chủ tịch HĐQT
Phó giám đốc
Kế toán trởng
Các phòng nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức
- Hành chính
- Kinh doanh
- Kế toán
- Tài vụ
- Kế hoạch

- kỹ thuật
Các đội sản xuất
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội cổ đông.
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh và điều hành công ty, ban kiểm soát có 3 ngời do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra.
* Giám đốc điều hành kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: Do hội đồng quản
trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là ngời đại diện pháp nhân của công ty, là ngời
đứng đầu điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách
nhiệm trớc hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông và pháp luật về kết quả kinh
doanh và quản lý điều hành công ty.
* Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc trong việc tổ chức điều hành
triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Trong trờng hợp giám
đốc đi vắng đợc sự uỷ quyền thì phó giám đốc sẽ là ngời lãnh đạo và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật trong thời gian giám đốc đi vắng.
* Phòng tổ chức - Hành chính : Thực hiện các công việc liên quan đến
quản lý, sắp xếp nhân sự, tiền lơng, thanh toán chế độ Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
xã hội cho cán bộ công nhân viên của công ty, duy trì trật tự nội vụ, bảo vệ an
toàn cơ quan, thực hiện công tác lu trữ thiết bị tài sản, dụng cụ văn phòng. Theo
dõi thi đua khen thởng, kỷ luất trong công ty.
* Phòng kế toán - Tài vụ: Có chức năng sao chép thu nhận và xử lý thông
tin về tình hình tài chính của công ty và tìm biện pháp giải quyết. Cung cấp
thông tin cho lãnh đạo quản lí vật t, tài sản, tiền vốn, các quỹ trong quá trình
sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao. Theo dõi tình hình tiền
vay, TGNH, công nợ phải thu đợc kiểm tra kiểm soát kịp thời và hạn chế các
khoản nợ dây da khó đòi, thực hiện nghiêm túc các khoản phải nộp ngân sách
nhà nớc, TSCĐ, XDCB, xác định mức lao động, đơn giá tiền lơng, giá thành sản

phẩm, thực hiện hạch toán với kế toán nội bộ, chỉ đạo giám sát và quản lý tài
chính. Lập kịp thời và chính xác các báo cáo tài chính quý, năm theo quy định
hiện hành.
* Phòng kế hoạch - Kỹ thuật - Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh quản lý các biến động về định mức giá cả, lu trữ cập nhật
các chính sách mới ban hành, xem xét các hợp đồng thi công, đua ra các định
mức kỹ thuật. Thiết kế, lập tiến độ thi công các công trình và giám sát theo dõi
tiến độ, kỹ mỹ thuật công trình, lập kế hoạch vật t theo hạn mức của từng hạn
mục công trình, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh. Đa số các công trình đợc
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
xây dựng theo ký kết hợp đồng kinh doanh nên bộ phận kinh doanh tìm ra các
nguồn, các cơ sở xây dựng để ký hợp đồng thi công.
* Cơ cấu tổ chức các đội sản xuất trong công ty: Do công trình có địa
điểm thi công khác nhau, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc... nên lực
lơng lao đông của công ty đựơc tổ chức thành các đội sản xuất lại có thể hạch
toán phụ thuộc.Trong mỗi đội sản xuất lại có thể tổ chức thành các tổ sản xuất
thi công, trong từng thời kỳ mà tổ các đội sản xuất sẽ thay đổi cho phù hợp với
điều kiện cụ thể. Từng đội sản xuất đều có đội trởng là ngời có trách nhiệm thi
công cùng với cán bộ kỹ thuật của phòng kế hoạch kỹ thuật, có đội phó kỹ
thuật, có từ 1 đến 2 kỹ thuật viên là kỹ s chuyên ngành, từ 1 đến 2 nhân viên kế
toán, một nhân viên tiếp liệu và một thủ kho. Kế toán của mỗi đội có nhiệm vụ
thanh toán, quyết toán với công ty theo từng khối lơng xây lắp hoàn thành. Việc
bố trí các đội sản xuất tuỳ theo tính chất, quy mô sản xuất, có thêt bố trí kiêm
nhiệm để giảm bớt định biên và tăng thêm thu nhập.
Việc bố trí phòng ban của công ty nhìn chung khá hợp lý phù hợp với đặc
điểm riêng của công ty xây dựng.
2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ của

công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
2.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế Quốc dân, là một đợn vị xây dựng công ty cổ phần xây
dựng số 2 Lào Cai có những đặc điểm chung của một công ty xây dựng và có
những đặc trng riêng nh sau;
Để xây dựng công trình đòi hỏi công ty phải lập dự toán, các chi phí liên
quan tới khảo sát, thiết kế, xây lắp mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất, đền bù
và giải phóng mặt bằng, các chi phí khác và chi phí dự phòng. Quá trình lắp đặt
phải so sành với dự toán để giảm bớt rủi ro. Công trình xây dựng bao gồm nhiều
hạng mục công trình nằm trong dây truyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh để
làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án.
Phạm vị hoạt động của công ty là trong địa bàn tỉnh Lào Cai nhng trong
những năm gần đây công ty còn mở rộng hoạt động sang tỉnh lân cận nh tỉnh
Lai Châu. Các công trình đợc xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều
kiện nh máy thi công, xe ô tô vận chuyển nguyên vật liệu và ngời lao động phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Hoạt động xây lắp tiến hành
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
ngoài trời chịu ảnh hởng của các điều kiện thiên nhiên nh nắng, ma, gió, bão
ảnh hởng tới việc quản lý tài sản, vật t, máy móc dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến
tiến độ thi công.
Do thời gian thi công tới khi hoàn thành kéo dài nên các công trình phụ
thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Nhất là trong điều kiện
khí hậu của tỉnh Lào Cai diễn biến phức tạp, nắng mua thất thờng, nhiệt độ và
độ ẩm cao khó khăn cho quá trình bảo quản NVL do vậy quá trình thi công luôn
đợc chí theo từng gia đoạn. Mỗi giai đoạn đợc chia thành nhiều công việc khác
nhau đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo quản đúng chất

lợng công trình nh thiết kế và dự toán. Trong điều kiện nh vậy vấn đề sinh hoạt
của công nhân, vấn đề an ninh cho ngời lao động cũng nh máy móc rất đợc
quan tâm, chú ý để đảm bảo tiến độ thi công, chất lợng công trình và sự an toàn
về ngời cũng nh về vật chất. Để đảm bảo đợc các điều kiện trên và tránh những
khó khăn do ngoai cảnh gây ra công ty đã tổ chức sản xuất theo đội. Đội thi
công chịu sự lãnh quản lý của ban lãnh đạo công ty. Mỗi đội đợc giao nhiệm vụ
thi công từ một tới hai công trình tuỳ theo quy mô của công trình và năng lực
của mỗi đội.
2.3.2.Đặc điểm tổ chức và quy trình sản xuất
Để đạt đợc thành tích cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn ngoài những
điều kiện khách quan đem lại thì việc sắp xếp bộ máy quản lý trong công ty là
một yếu tố hết sức quan trọng. Ngời điều hành công ty phải nhạy bén, linh hoạt
trớc những biến động của nền kinh tế, có chuyên môn nghiệp vụ cũng nh năng
lực điều hành, quản lý, đối nội, đối ngoại.
Bên cạnh đó việc thờng xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất không
kém phần quan trọng. Một bộ máy tổ chức sản xuất gọn nhẹ, hợp lý đáp ứng
yêu cầu sản xuất của ngành. Vì vậy, những năm qua công ty đã đầu t thêm trang
thiết bị máy móc, tổ chức bộ máy quản lý với chất lợng ngày càng cao và có
hiệu quả góp phần không nhỏ vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Cũng nh những doanh nghiệp xây dựng khác trong cả nớc công ty đảm
nhận luôn phần có giá trị dự toán. Đây là cơ sở để công ty tổ chức hoạt động thi
công trên thực tê nhằm tránh sự chệch hớng sản xuất.
Tại công ty mô hình hoạt động sản xuất là trực tuyến, chủ nhiệm đội
công trình hoạt động nh một ban giám đốc điều hành, chủ nhiệm công trình
chịu trách nhiệm về mặt tiến độ, chất lợng, kinh tế, an toàn lao động theo quy
định của nhà nớc... Công ty thiết lập các đội nh : Đội sắt, đội điện, đội nớc, đội
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán

xây dựng... hoàn thiện đội kỹ s quản lý về các mặt. Công ty chỉ đạo bàn giao
hàng ngày, hàng tuần, kịp thời giải quyết mọi yêu cầu phục vụ tiến độ sản xuất,
phối hợp với nhiều bên tham gia.
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất thi công xây lắp
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần
xây dựng số 2 Lào Cai
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy của công ty,
cung với sự hình thành và phát triển của công ty có sự đóng góp không nhỏ của
bộ phận kế toán. Công ty xây dựng số 2 Lào Cai áp dụng hình thức kế toán tập
trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty đợc thực hiện tại phòng kế toán và
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
Thi công
phần móng
Thi công phần
thô (thân)
Chuẩn bị hồi sơ kỹ thuật
Lập biện pháp thi công và biên pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu
Thanh quyết toán
Nghiệm thu
Công tác
hoàn thiện
Thanh quyết toán
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán

tại các đội sản xuất. Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin, số liệu
kế toán theo đối tợng và nội dug công tác kế toán theo chuẩn mực kế toán hiện
hành.
Kế toán là giám đốc quản lý đồng tiền thông qua việc quản lý vốn và
tài sản của công ty. Công ty đã có điều kiện thuận lơi đó là trang thiết bị phục
vụ cho công việc kế toán rất tốt. Công ty đã sử dụng kế toán trên máy tính để
luôn đạt hiệu quả tốt trong công tác kế toán của công ty và giảm bớt sai sót, sức
lực của nhân viên kế toán cũng nh đẩy nhanh tiến độ công việc.
Bên cạnh những điểm trên công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai còn có những
nhiệm vụ khá quan trọng sau:
- Hớng dẫn kế toán ở các đơn vị sản xuất ( các đội sản xuất, các đơn vị trực
thuôc, các tổ sản xuất) của công ty trong việc hạch toán ban đầu theo công trình
và hạng mục công trình.
- Kiểm tra, kiểm soát phơng án kinh doanh đã đợc giám đốc duyệt, thờng xuyên
đối chiếu công trình để giúp các đơn vị hạch toán chính xác, tham mu, góp ý
với giám đốc từng phơng án sản xuất kinh doanh cụ thể, xác định lỗ lãi để trả l-
ơng cho công nhân viên.
- Xây dựng quy chế, phơng thức, hình thức cho vay vốn, giám sát theo dõi tình
hình sử dụng vốn vay của công ty. Nắm chắc chu trình luân chuyển vốn của
từng hợp đồng, phơng án nhằn nguy cơ ứ đọng vốn.
- Lập dự phòng để giải quyết kịp thời các phát sinh bất lợi trong sản xuất kinh
doanh và có nguồn vốn dự trữ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát
sinh, chủ động xử lý khi có thay đổi về tổ chức, nhân sự lao động có liên quan
đến tiền.
- Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số lợng và giá trị từng loại
tài sản do quá trình xây dựng mang lại.
- Lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho cơ qua quản lý cấp trên và các cơ
quan thanh toán cho vay và tái trợ vốn, cơ quan thông kê, các cổ đông góp vốn.
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu t ở các đơn vị, công bố trớc hội
đồng cổ đông.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng số 2 Lào Cai.
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng kế toán
Kế toán NH,
theo dõi công
nợ phải thu
Kế toán TSCĐ,
theo dõi công
nợ phải trả
Kế toán NVL, tiền lư
ơng, BHXH, BHYT
và chế độ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán các đội sản xuất
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Các bộ phận kế toán có chức năng nhiệm vụ đợc phân công cụ thể nh sau.
- Kế toán trởng: Là ngời giúp việc cho giám đốc, tổ chức chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong đơn vị theo cơ chế quản lý
mới và theo đúng pháp lệnh, kế toán thống kê, điều lệ kế toán nhà nớc và điều
lệ kế toán hiện hành. Tổ chức bộ máy kế toán, phổ biến hớng dẫn thực hiện và
cụ thể hoá kịp thời chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán của nhà nớc, của
bộ xây dựng. Tổ chức kiểm tra kế toán và tổ chức tạo nguồn vốn, sử dụng
nguồn vốn.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Hình dung đợc toàn bộ công việc đợc giao và
ghi chép tổng hợp số liệu vào sổ sách kế toán, đua ra các thông tin trên cơ sở số

liệu sổ sách kế toán phần hành cung cấp. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Giúp kế toán trởng lập tất cả các báo cáo tài chính theo
quy định hịên hành. Kết chuyển chi phí giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kế toán Ngân hàng và theo dõi công nợ phải thu: Theo dõi tình hình
tăng, giảm, số d hàng ngày của các tài khoản Tiền gửi NH, theo dõi các khoản
vay ngắn hạn, dài hạn, đến hạn trả. Theo dõi công nợ của khách hàng theo từng
tháng. Quản lý ghi sổ chi tiết TGNH và công nợ phải thu.
- Kế toán TSCĐ và theo dõi công nợ phải trả: Theo dõi TSCĐ khu vực cơ
quan của công ty và báo cáo tổng hợp khu vực cơ quan của công ty, theo dõi
thanh lý TSCĐ, kiểm tra quyết toán sửa chữa tài sản cố định. Ra quyết định
tăng giảm TSCĐ, cập nhật tăng giảm TSCĐ trong kỳ vào sổ khấu hao, điều
động TSCĐ trong nội bộ công ty, trích khấu hao và phân bổ khấu hao theo quý.
Theo dõi các khoản công nợ phải trả khách hàng nh lãi vay, tiền mua
chiu NVL, CCDC...
- Kế toán NVL, CCDC, tiền lơng , BHXH, BHYT và các chế độ khác: Kế
toán chi tiết NVL, CCDC hàng ngày theo dõi vào sổ nhập, xuất, tồn và phải có
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
biên bản kiểm tra đảm bảo chất lợng để chứng minh NVL có đủ điều kiện trớc
khi tiến hành xuất NVL và đa vào xây dựng, thu các chứng từ : Phiếu nhập xuất
kho của các đội, bảng kê phân bổ trình kế toán duyệt và đính vào các chứng từ
kèm theo. Theo dõi tình hình cung ứng vật t và tình hình tiêu hao, tồn kho mỗi
tháng, mỗi quý, năm tại các kho của mỗi công trình. Trích BHYT, BHXH,
KPCĐ theo tỷ lệ Nhà nớc quy định để đa vào chi phí, cuối năm mua BHYT cho
công nhân viên của công ty.
Ngoài kế toán của phòng kế toán trên công ty, các đội sản xuất đều có
một kế toán làm nhiệm vụ theo dõi, lập chứng từ phát sinh hằng ngày tại công
trờng, tập hợp các chứng từ nộp về phòng kế toán tài vụ của công ty.

3.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty vân dụng hệ thống tài khoản : Công ty là đơn vị sản xuất kinh
doanh để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đơn vị đã sử
dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp. Tuy
nhiên con một số tài khoản đơn vị không dùng đến nh TK 113, 121, 128, 129,
136, 144, 222, 228, 229, 336. Vì công ty hạch toán độc lập không tham gia liên
doanh, liên kết, đầu t chứng khoán, không có đơn vị hạch toán nội bộ phụ
thuộc, không nhận các khoản
ký quỹ, ký cợc dài hạn...
- Công ty hạch toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá
trị HTK theo đơn giá đích danh và công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
- Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ 01/01 - 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam ( nguyên tắc và phơng pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá quy đổi của nhà nớc)
- Sản phẩm dở dang đợc đánh giá theo giá thành sản xuất bao gồm
621,622,627.
- Phơng pháp tính thuế: theo phơng pháp khấu trừ
- Phơng pháp tính khấu hao: Phơng pháp tính khấu hao đờng thẳng
- Về hình thc ghi sổ: Kế toán trong công ty Xây dựng số 2 sử dụng sổ
Nhật Ký Chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian, và sử dụng thêm sổ nhật ký đặc biệt ( sổ nhật ký chuyên dùng) là một
phần của nhật ký chung nên phơng pháp nghi chép tơng tự NKC. Song để tránh
sự trùng lặp các nghiệp vụ ghi trên nhật ký đặc biệt thì không ghi trên NKC.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
gốc có cùng nội dung và ghi vào sổ NKC, sổ kế toán chi tiết có liên quan. Căn

cứ ghi sổ cái là sổ NKC và NKĐB ( Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, sổ thẻ kế
toán chi tiết).
- Với chơng trình phần mềm riêng của công ty, hàng ngày căn cứ vào
chứng từ gốc do kế toán của các đội đa lên, kế toán viên vào các bảng kê ( bảng
kê này do công ty lựa chọn phù hợp với tình hình của công ty đã đợc bộ tài
chính chấp nhận), rồi vào chứng từ ghi sổ, các số liệu đó sẽ đợc nhập vào máy
tính. Máy sẽ tự động vào sổ chi tiết, sổ cái, nhật ký chung, khi nào cấn số liệu
thì in ra.
3.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty đã thực hiện chuẩn mực kế toán số 21 trình bầy về báo cáo tài
chính. Ngoài lập Báo cáo tài chình hàng quý còn lập Báo cáo tài chính giữa niên
độ kế toán.
Các Báo Cáo tài chính công ty đã phản ánh dạng tổng hợp nhất về tình
hình tài sản, nguồn vốn CSH và công nợ cũng nh tình hình tài chính, KQKD
trong kỳ của công ty.
- Cụ thể hàng quý công ty lập Báo Cáo nh sau:
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ): Mẫu số B01 - DN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh ( dạng đầy đủ): Mẫu sô
B020 - DN
+ Tuyết minh báo cáo tài chính có chọn lọc : Mẫu số B09 - DN
Thực tế công ty không lập báo cáo Lu chuyển tiền tệ trong cả hệ thống
báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữu niên độ.
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
3.4. Hình thức ghi sổ của công ty:
Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có sơ đồ nh sau.
Sơ đồ 5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung
(1) (1) (1)

(2) (2)
(2)
(3)
(3)
(4) (3)
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
:Ghi hàng ngày
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
xây dựng số 2 Lào Cai.
2.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai.
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai chi phí sản xuất đợc phân
loại theo công dụng của chi phí gồm có:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm các chi phí về các loại NVL chính,

NVL phụ, nhiên liệu... đợc sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất. Không tính
vào khoản mục này là những chi phí NVL dùng cho hoạt động ngoài lĩnh vực
sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lơng, phụ cấp
phải trả, các khoản trích BHYT, BHXH, tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất theo đúng quy định. Trong các khoản mục này tiền lơng, phụ cấp lơng và
trích các khản theo lơng của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản
lý và nhân viên khác không đợc tính vao khoản mục này.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí máy chạy, chi phí điều
khiển máy thi công, chi phí khấu hao sửa chữa máy...
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tái công trình xây dựng gồm các chi phí về NVL, CCDC, các chi
phí khác dùng cho quản lý đội.
Cách phân loại theo đúng mục đích và công dụng của công ty có tác
dụng cho việc quản lý theo đúng định mức và là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí.
2.1.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành, kỳ
tính giá thành sản phẩm
Đối với công ty viêc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh đựơc tình cho
từng công trình và hạng mục công trình. Chi phí sản xuất của công trình nào thì
tập hợp cho từng công trình đó.
Với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng tình giá thành là
từng phần việc có kết cấu dự toán riêng, đạt tới điểm dừng kỹ thuật theo yêu cầu
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
của hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của từng đối tợng này thì phải xác
định giá trị dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc cha đạt yêu cầu, cha hoàn
thành trong kỳ sản xuất. Do vậy đối tợng tính giá thành của công ty là các công

trình, hạng mục công trình đã hoàn thành nghĩa là khối lợng công việc đó có sự
xác nhận của chủ đầu t trong biên bản nghiệm thu khối lợng sản phẩm hoàn
thành. Theo đó kỳ tính giá thành của công ty cũng tuỳ thuộc vào thời điểm công
trình thi công xong hoàn thành bàn giao.
* Trình tự của việc tập hợp chi phí qua các bớc sau:
B ớc 1: Tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến đối tợng
sử dụng .
B ớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh
cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và hạch toán đơn
vị lao vụ .
B ớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
B ớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính ra tổng hạch
toán, hạch toán đơn vị sản phẩm.
2.2 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
2.2.1 Đặc điểm sử dụng NVL tại công ty
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty mang tính đặc thù của
doanh nghiệp Xây lắp nên NVL là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
và của công ty nói riêng. Đối với các công trình Xây dựng thì NVL thờng chiếm
tỷ trọng lớn trong gía trị các công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, sử dụng
tiết kiệm quản lý chặt chẽ và có hiệu quả NVL luôn là một yêu cầu khách quan
cần thiết cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Khoản mục chi phí NVL trong giá thành của công ty bao gồm chi phí
NVL chính, NCL phụ, vật liệu kết cấu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đợc sử
dụng trực tiếp cho máy thi công ....
Do đặc điểm của hoạt đông Xây lắp, các công trình thi công không cố
định, nhu cầu sử dụng NVl khác nhau cho mỗi công trình. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng đã ra đời nhiều NVL thay thế do đó NVL đợc
phân bố rộng khắp trên thị trờng. Do đó NVL xây dựng của công ty thờng đợc

chuyển thằng tới chân công trình, hệ thống kho đợc dựng để bảo quản NVL
ngay tại công trình.
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Đối với công trình có quy mô lớn Công ty trực tiếp quản lý NVL và
không đựơc khoán gọn cho các đội thi công. Đội chỉ mua những vật t có giá trị
nhỏ, thờng những vật t này chỉ chiếm 5% - 10% chi phí công trình.
Phần lớn các công trình tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai đều đợc
khoán gọn cho các đội thi công, các chi phí phat sinh trong quá trình thi công
xây dựng đợc các đội trang trải bằng tiền của mình.
2.2.2 Quá trình cung cấp NVL
Do đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành khác
biệt so với sản phẩm của những ngành khác. Địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều
nơi khác nhau để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, giảm bớt đợc các chi
phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển nên công ty đã tổ chức kho
vật t ngay tại chân công trình. Cụ thể việc hạch toán quá trình chi phí NVL nh
sau:
- Trớc hết phòng kế hoạch - kỹ thuật căn cứ vào dự toán và phơng án thi
công của công trình mà công ty đã trùng thầu để lập tiến độ thi công, lập sổ
mục công trình. Sau đó giám đốc duyệt và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho
các đội theo từng công trình và hạng mục công trình.
- Các đội thi công căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công của công ty
giao, tính toán lợng vật t cần phục vụ cho sản xuất thi công theo tiến độ.Từ đó
lập kế hoạch xin cấp vật t trong tháng của đội đã lập gửi phòng kế hoạch, kế
toán của công ty. Khi lĩnh vật t phải có giấy xin cấp vật t có đầy đủ chữ ký, số l-
ợng, quy cách, phẩm chất từng nguyên vật liệu.
- Sau khi đợc giám đốc công ty duyệt cấp căn cứ vào giấy xin cấp vật t nếu
trờng hợp mua vật t bằng tiền mặt thì kế toán viết phiếu chi tạm ứng tiền đồng thời

tiến hành định khoản trên chứng từ và ghi sổ nhật ký chuyên dùng.
Ví dụ: Công trình xây dựng Ngân hàng công thơng thành phố Lào cai nh
sau. Khi đội ứng tiền mua vật t.
+ Ngày 21/3 bà Hà ứng tiền mua Xi măng: 21.615.000
Nợ TK 141: 21.615.000
Có TK 111: 21.615.000
+ Ngày 25/3 ông Nam ứng tiền mua ngói vẩy là: 3.200.000
Nợ TK 141: 3.200.000
Có TK 111: 3.200.000
Từ các chứng từ chi tiền kế toán ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng và các
sổ chi tiết khác.
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Mẫu 2.2.2.1 Trích : Nhật ký chuyên dùng
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải Ghi có Ghi nợ các tài khoản
Số NT Có 111 141 6428 331
21/3 001 4/3
Bà Hà tạm ứng
tiền mua xi măng
21.650.000 21.650.000
22/3 002 5/3
Bà Vân tạm ứng
tiền mua xi măng
10.800.000 10.800.000
24/3 003 8/3
Bà Vân tạm ứng

tiền mua xi măng
14.630.300 14.630.300
25/3 004 10/3
Ông Nam tạm ứng
tiền mua ngói vẩy
3.200.000 3.200.000
Cộng 50.280.300 50.280.300
Sau khi nhận đợc tiền, kế toán công ty cùng các đội trởng hoặc kế roán
đội đi mua vật liệu về nhập kho công trình, kế toán công ty tiến hành cân, đo,
đong, đếm số lợng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho. Trờng hợp mua
NVL cha thanh toán, trả tiền ngay thì kế toán vật liệu của công ty cùng đội tr-
ởng hoặc kế toán đội đi nhận vật liệu và hoá đơn của bên bán. Kế toán định
khoản nh sau:
Nợ TK 621: 2.909.000
Nợ TK 133: 290.900
Có TK 111: 3.200.000
Sinh viên: Đinh Thị Ngọc Mai Lớp Kế toán KV
15
18

×