Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Châm cứu với bệnh huyết áp cao ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.94 KB, 5 trang )

Châm cứu với bệnh huyết áp cao


Phân làm 2 loại: Chứng thực và chứng hư:
Chứng thực:
a- Triệu chứng: Tinh thần nhanh nhẹn, mắt đỏ, đầu căng, hay đau hoặc tê
nặng có lúc chóng mặt, tức ngực, đầu nóng khó chịu, muốn đắp nước cho mát,
chân đi bập bỗng, có lúc như tê cứng chân muốn ngã, mạch huyền cứng hay to hơn
mạch thường, do huyết áp thấy từ 160/190 trở lên.
b- Lý: Can hỏa xung lên, can khí uất nghịch
c- Pháp: Thanh hoat bình can hạ áp

d- Phương huyệt:
1- Thiên ứng
2- Bách hội

Xuất huyết nhẹ
3- Thiên đột
4- Nội quan
5- Thần môn
6- Hanh gian

Châm tả
e- Giải thích cách dùng huyệt: Thiên ứng, Bách hội, xuất huyết nhẹ để nhẹ
đầu não cộng với dưới tả Hanh gian là huyệt Huỳnh hỏa để tả can hỏa xung lên
đầu đồng thời là phép bệnh chữa dưới để dụ đạo xuống.
Thiên đột là huyệt đặc hiệu hạ huyết áp. Thần môn là Du huyệt của kinh
Tâm là kinh con của kinh ca, mẹ thực thì tả con. Nội quan của kinh Tâm bào cũng
là kinh con của can đồng thời có quan hệ tay chân. Tổng hợp thành lực lượng hùng
hậu để hạ huyết áp nhanh.


Chứng hư:
Triệu chứng: Đau đầu nhẹ, chóng mặt, trí nhớ giảm sút, mắt xít, mày khô,
ngủ mơ mộng, bàn tay n óng, mạch huyền tế sác hoặc mạch thốn thịch, xích hư,
phải bổ âm liễm dương thì áp huyết xuống, nến còn tả mãi thì áp huyết tụt xuống
quá.
Lý: Âm hư hỏa động, ca dương vượt lên huyết xung lên não, người bị suy
nhược nặng
Pháp: Tư âm giáng hỏa, bổ thủy cho nhuận can, huyết áp tụt xuống.

Phương huyệt:
 Bách hội
 Trung cực
 Túc tam lý
 Thái xung
 Phục lưu

Tất cả đều châm bổ
Bị dụng:
Thiên đột, Cự khuyết, châm vừa đắc khí thì mới không châm sâu.
Giải thích cách dùng huyệt: Riêng Bách hội, bình bổ, không xuất huyết
(Huyệt lý như trên). Trung cực là huyệt 3 kinh âm hội với Nhâm mạch là huyệt bổ
âm rất tốt. Túc tam lý bổ trung khí, hạ nghịch khí rất tốt.
Thái xung là huyệt nguyên của kinh can bổ để điều hòa can huyết c ho can
dương dịu xuống, Phục lưu để bổ thận thủy cho nhuận can âm, Liễm can dương
(tức con hư thì bổ mẹ)
Xoa bóp: Xoa vuốt 2 bên sườn bình can giáng áp điểm các huyệt Thiên
ứng tại gáy, Dũng tuyền 2 và cả gan bàn chân.

×