Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo: Đánh giá khả năng thích nghi của một số giống sắn tại một số tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 20 trang )

1

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA MỘT SỐ GIỐNG SẮN
TẠI MỘT SỐ TỈNH THUỘC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Trần Công Khanh
1
, Hoàng Kim
2
, Nguyễn Hữu Hỷ
1
,

Võ Văn Tuấn
1


TÓM TẮT

Nghiên cứu chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định của một số giống sắn nhằm xác định
giống sắn có năng suất cao, thích hợp với một số tỉnh trồng sắn thuộc vùng Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên. Kết quả khảo nghiệm bộ giống sắn qua hai năm 2009 và 2010, cho
thấy giống sắn KM140 đạt năng suất củ tươi trung bình cao nhất trên 5 điểm (38,98
tấn/ha), kế đến là KM98- 5 ( 36,80 tấn/ha ) cao hơn so với năng suất củ tươi của
giống sắn đối KM94 (32,38 tấn/ha). Phân tích tương tác giữa kiểu gen và môi trường
(GxE) bởi mô hình toán học của Eberhart và Russell (1966) và phân nhóm kiểu gen
các giống sắn theo môi trường khảo nghiệm bằng mô hình AMMI cho thấy: ggiống
sắn KM140 và KM98-5 cho năng suất cao thích nghi với môi trường canh tác thuận


lợi, giống sắn KM94 cho năng suất ổn định và thích nghi rộng. Đề nghị cho áp dụng
rộng rãi hai giống sắn KM98- 5 và KM140 trong sản xuất cho vùng Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên.







1. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
2. Trường Đại học Nông Lâm Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
2

1.GIỚI THIỆU
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ 3 trên
thế giới sau lúa gạo và lúa mì. Tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latin, gần 1 tỷ người
đang sử dụng sắn như là nguồn lương thực chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
Sản phẩm của sắn là nguồn nguyên liệu quan trọng hàng đầu để chế biến nhiên liệu sinh
học đồng thời cũng là cây thức ăn gia súc, cây hàng hoá xuất khẩu có giá trị để chế biến
bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền và các sản phẩm thiết thực trong đời sống hằng ngày
Hoàng Kim Anh và ctv (2004). Cây sắn có nguồn gốc ở Nam Mỹ, sau đó được du nhập
vào châu Phi và châu Á, đến nay sắn được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới từ 30
0
N đến
30
0
S của ba châu lục nói trên (Bùi Huy Đáp, 1987).

Các nhà khoa học cho rằng: việc tăng năng suất cây trồng chủ yếu dựa vào giống,

phân bón và kỹ thuật canh tác. Giống được coi là động lực hàng đầu để tăng năng suất và
sản lượng. Sắn là cây trồng điển hình nhất về sự thành công trong việc ứng dụng giống
mới và đã tạo được bước đột phá về năng suất sắn của thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Việt Nam hiện là một trong những nước điển hình của châu Á trong việc ứng
dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai sau Ấn Độ và Thái Lan Howeler. R.H
(2008). Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở nước ta đã không ngừng tăng trưởng liên
tục trong thời gian qua, đặc biệt là trong hơn một thập niên đầu của thế kỷ XXI. Năm
2000 diện tích 234.900 ha, năng suất 8,66 tấn/ha, sản lượng 2,03 triệu tấn. Năm 2012,
tổng diện tích sắn cả nước khoảng là 550.000 ha, năng suất sắn củ tươi bình quân 17,69
tấn/ha, sản lượng 9,87 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,23 tỷ USD. So với năm 2000,
sản lượng sắn đã tăng hơn 4 lần, năng suất sắn tăng gấp hơn 2 lần. Việt Nam hiện đã trở
thành nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan (Nguyen Van
Bo and Hoang Kim, 2008).

Mỗi giống sắn thích nghi với từng điều kiện môi trường sinh thái và thời vụ nhất
định. Một số giống sau khi được công nhận và đưa ra sản xuất đã không phát huy được
các đặc tính tốt ở các vùng sinh thái khác nhau. Điều này làm cho nông dân không xác
định được cơ cấu giống sắn thích hợp để nâng cao năng suất và hiệu quả của sản xuất.

Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là hai vùng sản xuất sắn hàng hóa quan trọng nhất ở
Việt Nam. Năm 2012, cả hai vùng đã trồng 265 ngàn ha đạt sản lượng trên 5 triệu tấn.
Trong đó, Đông Nam Bộ chiếm 115 ngàn ha, Tây Nguyên 150 ngàn ha (Trung tâm
Thông tin PT NNNT, 2012). Giống sắn được trồng phổ biến ở Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên là KM94 (Hoàng Kim và Ctv, 1995); KM140 và KM98- 5 (Trần Công Khanh và
Ctv, 2009).

Để nâng cao năng suất và sản lượng sắn cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
thì cần phải có cơ cấu giống sắn phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái để thâm canh, tăng
năng suất và nâng cao thu nhập là đòi hỏi cấp bách của sản xuất sắn hiện nay. Do đó việc
“Đánh giá khả năng thích nghi của một số giống sắn tại một số tỉnh thuộc vùng Đông

Nam Bộ và Tây Nguyên ” là hết sức cần thiết.
3

1. Vật liệu và nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1 Vật liệu nghiên cứu
Bộ giống khảo nghiệm là những giống sắn triển vọng về năng suất và chất lượng.
Trong đó KM94 là giống sắn Quốc gia được chọn làm đối chứng, giống sắn KM140 và
KM98- 5 được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống chính thức và sản xuất thử
năm 2009; cùng một số giống sắn triển vọng do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam và Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh lai tạo, chọn lọc và
giới thiệu.

2.2. Nội dung và địa điểm nghiên cứu
2.2.1 Nội dung nghiên cứu
Khảo nghiệm giống sắn tại năm tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Thuận (thuộc
vùng Đông Nam Bộ), Đắk Nông và Gia Lai (thuộc Tây Nguyên); Phân tích tương tác
giữa kiểu gen với môi trường theo mô hình toán học của Eberhart và Russell (1966) để
xác định chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định của các giống sắn.

2.2.2 Địa điểm nghiên cứu
- Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc, xã Hưng Thịnh, huyện
Trảng Bom, Đồng Nai;
- Xã Bình Tân, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận;
- Xã Thái Bình, huyện Châu Thành, Tỉnh Tây Ninh;
- Xã Nhân Cơ, huyện ĐăkR’lấp, tỉnh Đắk Nông;
- Thị trấn Iakha, huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai;

2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Khảo nghiệm giống sắn
Các khảo nghiệm so sánh giống sắn trên 5 tỉnh được bố trí thống nhất theo kiểu thí

nghiệm khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 4 lần nhắc lại. Mỗi giống trồng 6 hàng x
10 cây, khoảng cách trồng 1m x 1m (diện tích ô thí nghiệm 60 m
2
, mật độ 10.000 cây/ha).

2.3.2 Phân tích tương tác giữa kiểu gen với môi trường
Tương tác giữa kiểu gen và môi trường là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình
chọn giống, bao gồm thiết kế kiểu hình, chọn lọc bố mẹ, chọn lọc các tính trạng cơ bản
nhất là chọn được năng suất ổn định. Các mô hình tương tác giữa kiểu gen và môi trường
được các nhà khoa học trên thế giới công bố và được đăng trên nhiều tạp chí nổi tiếng.
Mô hình tính toán tương tác giữa kiểu gen và môi trường được chia ra làm hai nhóm cơ
bản (giao thoa và không giao thoa)

Phân tích tương tác gen với môi trường bằng Mô hình toán học của Eberhart và
Russell (1966). Trong đó: chỉ số môi trường (I
j
) được định nghĩa là trung bình một tính
trạng nào đó của tất cả các kiểu gen ở một môi trường trừ đi giá trị trung bình chung của
tất cả các kiểu gen trên tất cả các môi trường.

4

Hồi qui của từng kiểu gen qua chuỗi môi trường thí nghiệm có khả năng phỏng
đoán về tính thích nghi và ổn định của kiểu gen đó theo mô hình tổng quát:

Y
ij
= 
i
+ b

i
I
j
+ 
ij

Yij: biểu hiện kiểu gen thứ i (i
th
) ở môi trường thứ j (j
th
)
: trung bình của tất cả các kiểu gen trên tất cả môi trường
b
i
: hệ số hồi qui của kiểu gen i
th
theo chỉ số môi trường

ij
: độ lệch từ hồi quy kiểu gen i
th
ở môi trường j
th

I
j
: chỉ số môi trường
Hệ số hồi qui b
i
đo lường phản ứng của kiểu gen theo sự thay đổi môi trường. Sự thích

nghi, ổn định của từng kiểu gen qua các môi trường được mô phỏng bằng phương trình
hồi qui:
Y
ij
= x
i
+ b
i
I
j

Năng suất của các giống có thể dự đoán theo phương trình hồi quy:
Y = X
i
+ b
i
I
j
+ S
2
di

X
i
: năng suất trung bình của giống qua các môi trường
b
i
: hệ số hồi quy được tính theo công thức bi =



L
i 1
( Y
ij
I
j)
/


L
i 1
I
2
j

I
j
=


V
i 1
Y
ij
/V -


V
i 1



L
i 1
Y
ij
/VL
Trong đó: V – Số giống
L – Số điểm thí nghiệm
S
2
di
= [

j

2
ij
/(L – 2)] - S
2
e
/r
trong đó:

j

2
ij
= [

j

Y
2
ij - Y
2
i./L] – [


L
j 1
Y
ij
I
2
j
]
2
/


L
j 1
I
2
j

s
2
e
: trung bình phương sai của kiểu gen trên tất cả môi trường
r: số lần lặp lại của một kiểu gen trên một môi trường

Theo mô hình trên, kiểu gen có S
2
di
= 0 được xem là ổn định, kiểu gen có S
2
di
 0 thì
không ổn định (không phù hợp mô hình). Kiểu gen ổn định và thích nghi rộng có S
2
di
= 0
và b
i
= 1; trường hợp b
i
> 1 kiểu gen đó thích nghi ở môi trường thuận lợi, ngược lại b
i
<
1 kiểu gen đó thích nghi điều kiện khó khăn (môi trường không thuận lợi).

Mô hình cộng tính trong AMMI có thể được mô phỏng như sau:
Y
ij
=  + g
i
+ e
j
+ d
ij
(1)

Có n giống được thí nghiệm tại p địa điểm, sự đáp ứng về năng suất của giống thứ i
th

môi trường j
th
được biểu thị theo mô hình (1)
: năng suất trung bình trên tất cả các điểm
5

g
i
: độ lệch chuẩn với giá trị trung bình của giống i
e
j
: độ lệch chuẩn với giá trị trung bình của môi trường j
d
ij
:

độ lệch chuẩn cặn (residual) chưa được giải thích bởi , g
i
và e
j
- Số liệu thu thập được được xử lý thống kê bằng chương trình MSTATC. Hình vẽ và đồ
thị thực hiện bằng chương trình AMMI chạy trên B & TAT (Biplot in 1998) chương trình
IRRISTAT và Excel trên máy vi tính.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khảo nghiệm giống sắn tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên năm 2009/2010
Kết quả khảo nghiệm 8 giống sắn tại Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Thuận, Đắk Nông

và Gia Lai năm 2009/2010 (Bảng 3.1 và Phụ lục) cho biết giống sắn KM140 đạt năng
suất củ tươi trung bình cao nhất trên 5 điểm khảo nghiệm 38,98 tấn/ha, kế đến là KM98-
5 đạt 36,80 tấn/ha cao hơn so với năng suất củ tươi của giống giống sắn đối KM94 đạt
32,38 tấn/ha. Giống SM937- 26 và BKA90 có năng suất củ tươi tương đương với giống
đối chứng. Ba giống sắn: NA1, KM227 và KM228 đạt năng suất củ tươi thấp hơn so với
đối chứng KM94.

Bảng 3.1 Năng suất củ tươi của tám giống sắn khảo nghiệm tại 5 tỉnh thuộc vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên, năm 2009/2010

TT Tên giống Năng suất sắn củ tươi (tấn/ ha)
Đồng
Nai
Tây Ninh Bình
Thuận
Đắk
Nông
Gia Lai Trung
bình
1 KM140 38,15 45,59 31,91 36,76 42,38 38,98
2 KM98 -5 35,39 47,18 29,67 35,46 36,33 36,80
3 SM937-26 33,26 38,85 24,49 34,34 33,08 32,80
4 NA1 28,21 37,63 21,28 26,18 31,88 29,03
5 BKA900 37,66 37,55 24,52 31,90 30,35 32,40
6 KM227 28,69 23,73 22,73 25,77 23,85 24,95
7 KM228 26,03 26,01 21,80 22,76 24,90 24,30
8 KM94 34,21 39,70 25,49 29,57 32,88 32,38
CV% 6,77 7,06 6,83 8,03 6,30
LSD 0,05 3,25 3,91 2,34 3,76 3,35


Số liệu Bảng 3.2 cho thấy: KM94 là giống sắn có hàm lượng tinh bột cao nhất so
với các giống trên các điểm thí nghiệm và đạt trung bình trên 5 điểm là 28,49%. Ba giống
sắn có hàm lượng tinh bột trên 27% là SM937- 26; KM98- 5 và KM228 với giá trị tương
ứng là: 27,93%; 27,72% và 27,19%. Giống sắn NA1 có hàm lượng tinh bột thấp nhất
trong 8 giống sắn tham gia thí nghiệm là 24,95%.

Năng suất tinh bột trung bình trên 5 điểm nghiên cứu đạt cao nhất ở hai giống
KM140 và KM98-5 với giá trị tương ứng 10,46 tấn/ha và 10,20 tấn/ha, cao hơn so với
năng suất tinh bột trung bình của giống sắn đối chứng KM94 đạt 9,22 tấn/ha. Giống
6

SM937-26 có năng suất tinh bột trung bình tương đương so với đối chứng. Hai giống sắn
KM227 và KM228 cho năng suất tinh bột trung bình thấp nhất trong 8 giống sắn tham
gia thí nghiệm với giá trị tương ứng là 6,65 tấn/ha và 6,61 tấn/ha (Bảng 3.2)

Bảng 3.2 Hàm lượng và năng suất tinh bột của tám giống sắn trên 5 năm tỉnh thuộc Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên, năm 2009/2010

TT



Tên giống



Hàm lượng tinh bột (%) Năng suất
tinh bột
trung bình
(tấn/ha)

Đồng
Nai
Tây
Ninh
Bình
Thuận
Đắk
Nông
Gia
Lai
Trung
bình
1 KM140 27,23 27,88 26,28 26,20 26,70 26,86 10,46
2 KM98 -5 27,85 28,50 27,40 27,18 27,65 27,72 10,20
3 SM937-26 28,88 29,10 27,28 27,10 27,30 27,93 9,16
4 NA1 26,47 24,78 24,50 24,70 24,33 24,95 7,24
5 BKA900 24,45 25,33 25,24 24,88 25,20 25,02 8,10
6 KM227 26,32 26,90 25,80 27,00 27,15 26,63 6,65
7 KM228 27,47 27,25 27,05 26,85 27,33 27,19 6,61
8 KM94 28,63 29,33 27,58 28,23 28,70 28,49 9,22
CV % 2,05

4,73

3,16

2,48

1,38




LSD 0,05 0,77

2,74

1,46

0,94

1,62




3.2 Kết quả khảo nghiệm giống sắn tại 5 tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên năm 2010/2011
3.2.1 Kết quả khảo nghiệm giống sắn tại Đồng Nai năm 2010/2011
8 giống sắn được khảo nghiệm tại Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Thuận, Đắk Nông và
Gia Lai năm 2010/2011 (Bảng 3.3 và Phụ lục 3.1; 3.2; 3.3; 3.4 và 3.5) cho thấy giống sắn
KM140 vẫn đạt năng suất củ tươi trung bình cao nhất trên 5 điểm khảo nghiệm 40,55
tấn/ha. Nhóm các giống có năng suất củ tươi cao kế tiếp là: KM98-5, HB60, SC205 và
KM94 (đối chứng) với giá trị tương ứng: 39,58 tấn/ha; 38,48; 38,01 so với đối chứng
KM94 (35,10 tấn/ha. Ba giống sắn: TQ2, KM227 và KM228 đạt năng suất củ tươi thấp
hơn so với đối chứng KM94.

Kết quả khảo nghiệm năm 2010/2011 cho thấy rằng KM94 vẫn là giống sắn có
hàm lượng tinh bột cao nhất so với các giống trên các điểm thí nghiệm, đạt trung bình
trên 5 điểm là 29,00%. Giống KM98-5 và HB60 có hàm lượng tinh bột trên 27%. Giống
KM140 thuộc nhóm thứ 3 về hàm lượng tinh bột (26,90%).



7

Bảng 3.3 Năng suất củ tươi của tám giống sắn khảo nghiệm tại 5 tỉnh thuộc vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên, năm 2010/2011

TT Tên giống Năng suất sắn củ tươi (tấn/ ha)
Đồng
Nai
Tây Ninh Bình
Thuận
Đắk
Nông
Gia Lai Trung
bình
1

KM140 39,70 52,75 34,58 37,35
38,35 40,55
2

KM98-5 40,93 53,43 33,20 33,58
36,78 39,58
3

HB60 36,85 53,50 32,50 35,88 33,68 38,48
4

TQ2 24,95 33,38 25,50 25,05

24,93 26,76
5

SC205 35,05 47,10 34,25 36,45
37,18 38,01
6

KM227 23,25 28,00 23,88 24,33
29,80 27,85
7

KM228 24,75 30,40 22,68 24,58 33,78 27,24
8

KM94 32,03 45,25 30,90 33,45
33,88 35,10
CV% 5,71
7,82 13,4 5,30
6,61
LSD 0,05 2,93
5,30 5,4 2,51
3,29

Bảng 3.4 Hàm lượng tinh bột của tám giống sắn trên 5 năm tỉnh thuộc Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên, năm 2010/2011

TT




Tên giống



Hàm lượng tinh bột (%)
Đồng
Nai
Tây Ninh

Bình
Thuận
Đắk
Nông
Gia Lai Trung
bình
1
KM140 26,90 27,50 26,60 26,45
27,05
26,90
2
KM98-5 28,20 28,83 27,13 26,95
27,40
27,70
3
HB60 28,00 27,78 27,25 27,03 26,85
27,38
4
TQ2 25,60 24,90 24,60 24,15 24,30
24,71
5

SC205 24,90 25,85 25,33 25,95
24,48
25,30
6
KM227 26,80 26,90 26,15 26,80
27,08
26,75
7
KM228 25,10 26,18 26,80 27,03
26,73
26,37
8
KM94 28,60 30,00 30,20 28,20
28,00
29,00
CV %
1,80 3,92 3,1 4,71
2,12
LSD 0,05
1,30 1,35 1,3 1,81
1,65

Hình 3.1 minh họa cho năng suất tinh bột trung bình trên 5 điểm nghiên cứu đạt
cao nhất ở hai giống KM140 và KM98-5. Hai giống HB60 và KM94 có năng suất tinh
bột tương đương. Giống SC205 có năng suất củ tươi cao (38,01 tấn/ha) nhưng hàm lượng
tinh bột chỉ đạt 25,3% nên năng suất tinh bột thấp thua so với đối chứng KM94. Hai
8

giống sắn KM227 và KM228 cho năng suất tinh bột trung bình thấp nhất trong 8 giống
sắn tham gia thí nghiệm

.
0,00
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
30,00
35,00
40,00
45,00
KM140 KM98-5 HB60 TQ2 SC205 KM227 KM228 KM94
NS
củ tươi
(tấn/ha)
NS tinh
bột
(tấn/ha)

Hình 3.1 Năng suất củ tươi và năng suất tinh bột trung bình của 8 giống sắn trên 5 năm
tỉnh thuộc Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, năm 2010/2011

3.3 Phân tích tương tác giữa kiểu gen và môi trường
3.3.1 Phân tích tương tác giữa kiểu gen và môi trường năm 2009/2010
Chỉ số môi trường (I
j
) thể hiện cho từng địa điểm về giá trị số học theo thứ tự từ
kém thuận lợi đến thuận lợi như sau: Bình Thuận < Đắk Nông < Gia Lai < Đồng Nai <
Tây Ninh với giá trị tương ứng -0,62 < -0,11 < 0,05 < 0,12 < 0,56. Như vậy, môi trường
thuận lợi nhất là Tây Ninh kế đến là Đồng Nai (Bảng 3.5).


Bảng 3.5 Phân nhóm môi trường theo năng suất củ tươi của từng địa điểm
Giống
Năng suất củ tươi (tấn/ha)
Đồng Nai Tây Ninh Bình Thuận Đắk Nông Gia Lai
Trung
bình
KM140 38,2 45,6 31,9 36,8 42,4 38,98
KM98 -5 35,4 47,2 29,7 35,5 36,3 36,82
SM937-26 33,3 38,9 24,5 34,3 33,1 32,82
BKA900 37,7 37,5 24,5 31,9 30,4 32,40
NA1 28,2 37,6 21,3 26,2 31,9 29,04
KM227 28,7 23,7 22,7 25,8 23,9 24,96
KM228 26,0 26,0 21,8 22,8 24,9 24,30
KM94 (đ/c)
34,2 39,7 25,5 29,6 32,9 32,38
TB
32,7 37,03 25,23 30,34 31,95

Ij 0,12 0,56 -0,62 -0,11 0,05
9

Chỉ số thích nghi (bi) Bảng 3.6 cho thấy: Giống KM140 và KM98-5 có năng suất
củ tươi cao nhất thí nghiệm trong tất cả các điểm khảo nghiệm với chỉ số thích nghi (1,39
và 1,40) bi > 1, điều này cho thấy 2 giống sắn này thích nghi với điều kiện canh tác thuận
lợi. Giống KM94 có (bi = 1,15; S
2
di = 0,06), điều này cho thấy KM94 là giống sắn có
khả năng thích nghi rộng, năng suất củ tươi khá cao và ổn định. Giống KM228 cho năng
suất ổn định, thích nghi rộng nhưng có năng suất củ tươi thấp (Bảng 3.6).


Bảng 3.6 Phân tích chỉ số thích nghi và ổn định của các giống qua 5 môi trường

Giống Trung bình
(tấn/ha)
Chỉ số
thích nghi
(bi)
Độ
tin cậy
b
i

(P)

Chỉ số
ổn định
S
2
di
Độ
tin cậy
S
2
di (P)

KM140 38,9 1,39 0,71 0,30 0,96
KM98-5 36,8 1,40 0,95 0,51 0,99
SM937-26 32,8 1,22 0,74 0,18 0,89
BKA900 32,4 1,15 0,97 0,30 0,96

NA1 29,0 0,40 0,66 0,64 0,99
KM227 25,0 1,16 0,96 0,52 0,99
KM228 24,3 1,36 0,99 0,06 0,39
KM94 32,4 1,15 0,92 0,06 0,38

Bảng 3.7 Năng suất củ tươi trung bình qua 5 môi trường nghiên cứu
Môi trường Năng suất trung bình (tấn/ha)
Tây Ninh 37,02 a
Đồng Nai 32,69 b
Gia Lai 31,95 b
Đắc Nông 30,34 b
Bình Thuận 25,23 c
SE 0,99

Năng suất củ tươi trung bình của các giống qua các môi trường canh tác năm
2009/2010 (Bảng 3.7) xếp hạng từ thuận lợi đến kém thuận lợi là: Tây Ninh > Đồng Nai
> Gia Lai > Đắk Nông > Bình Thuận.

Phân nhóm về năng suất củ tươi của các giống qua các môi trương (Bảng 3.8) cho
thấy: nhóm a gồm 2 giống KM140 và KM98-5 có năng suất củ tươi tương đương nhau và
khác biệt có ý nghĩa với các giống tham gia khảo nghiệm. Nhóm b gồm 4 giống SM937 -
26; BKA900; NA1 và KM94. Nhóm c gồm 2 giống KM227 và KM228 có năng suất
thấp.

Theo giản đồ tương tác AMMI2 (hình 3.2), giống KM94 và SM937- 26 có khả
năng thích nghi rông. Giống KM94 (08) và KM98-5 (02) phân bố gần vùng Tây Ninh,
giống KM140 (01) phù hợp với điều kiện của tỉnh Gia Lai; giống KM227 (06) tại Bình
10

Thuận, giống BKA900 (04) lại nằm giữa cả hai vùng Gia Lai và Tây Ninh. Tuy nhiên

giống SM937-26 (03) lại phù hợp với cả 3 địa điểm Đắk Nông, Đồng Nai và Tây Ninh.
Duy chỉ có giống KM227 lại phân bố khá xa với hai địa điểm Bình thuận và Đồng Nai.

Bảng 3.8 Phân nhóm theo năng suất củ tươi giữa các giống qua các môi trường
Thứ tự Giống Phân nhóm Dun can
01 KM140 38,95a
02 KM98-5 36,80a
03 SM937-26 32,80b
04 BKA900 32,39b
05 NA1 29,03b
06 KM227 24,95c
07 KM228 24,29c
08 KM94 32,36b
SE 0,12


INTERACTION BIPLOT FOR THE AMMI2 MODEL
VARIATE: YIELD DATA FILE: 2010 MODEL FIT: 88.4% OF GXE S
IPCA1
0.80.460.12-0.22-0.56-0.9
IPCA2
0.5
0.28
0.06
-0.16
-0.38
-0.6
01
02
03

04
05
06
07
08
DN
TN
BT
ÐN
GL

Hình 3.2 Giản đồ phân tích mối tương tác giữa giống và môi trường năm 2009

Ghi chú:
Ký hiệu Tên giống Ký hiệu Môi trường khảo nghiệm
01 KM140 ĐN Đắk Nông
02 KM98- 5 ĐN Đồng Nai
03 SM937- 26 BT Bình Thuận
04 BKA900 GL Gia Lai
05 NA1 TN Tây Ninh
06 KM227
07 KM228
08 KM94
Đk Nông
Đng Nai
11

Phân nhóm kiểu gen theo giản đồ phân bố các giống sắn khảo nghiệm (Hình 3.3)
tại các điểm trong năm 2009 tại mức dung hợp (Coefficient) 0,7 theo giản đồ các giống
có thể chia thành hai nhóm, trong đó có nhóm 2 có hai nhóm nhỏ:

Nhóm 1: gồm 2 giống KM227 và KM228 có khả năng thích nghi cùng điều kiện canh
tác.
Nhóm 2: Gồm tất cả 6 giống nhưng lại phân bố ra thành hai nhánh nhỏ, nhánh 2a gồm 4
giống NA1, BKA900, KM94, SM937-26 cả khả năng thích hợp với cùng điều kiện canh
tác và nhánh 2b gồm 2 giống KM140, KM98-5 là hai giống cho năng suất cao, thích hợp
với môi trường canh tác thuận lợi.

Coefficient
0.22 0.42 0.62 0.82 1.03
KM98-5MW
KM140
KM98-5
SM937
KM94
BKA900
NA1
KM227
KM228

Hình 3.3 Phân nhóm theo kiểu gen các giống khảo nghiệm

Phân nhóm môi trường canh tác sắn (Hình 3.4) môi trường có tính chất tương
đồng nhau sẽ nằm trên cùng một nhóm. Xét trên giản đồ phân nhóm các môi trường khảo
nghiệm cho thấy: tại mức dung hợp 0,58 giản đồ có thể chia thành 2 nhóm lớn.

Nhóm 1: chỉ gồm duy nhất điểm Bình Thuận
Nhóm 2: gồm 4 môi trường tương đồng còn lại Đồng Nai, Gia Lai, Đắk Nông và Tây
Ninh. Kết hợp phân tích cả mô hình tuyến tính, hệ số tương tác nhiều chiều, chỉ số thích
nghi, chỉ số ổn định, phân nhóm kiểu gen và phân nhóm môi trường: có nhận xét như sau:
- Các giống BKA900, KM227, KM94, NA1 phù hợp trên các vùng sinh thái của tất cả

các môi trường khảo nghiệm.
- Giống KM140 và KM98-5 có năng suất cao phù hợp với môi trường thuận lợi (chỉ thích
nghi với điều kiện thâm canh).
12

- Một số giống có năng suất khá nhưng vẫn còn biến động. Các giống này cần tiếp tục
khảo nghiệm trong các vụ tiếp theo để đánh giá chính xác sự thích nghi và ổn định của
các giống đối với từng môi trường khảo nghiệm.



Hình 3.4 Phân nhóm theo môi trường khảo nghiệm

3.2.2 Phân tích tương tác gen với môi trường năm 2010/2011
Bảng 3.9 Phân nhóm môi trường theo từng địa điểm về năng suất củ tươi (tấn/ha)
Tên giống Đồng Nai Tây Ninh Bình Thuận Đắk Nông Gia Lai Trung
bình
KM140 39,70 52,75 34,57 37,35 38,5 40,54
KM98-5 40,92 53,42 33,20 33,57 36,77 39,58
HB60 36,85 53,50 32,50 35,87 33,67 38,48
TQ2 24,95 33,37 25,50 25,05 24,92 26,76
SC205 35,05 47,10 34,25 36,45 37,17 38,00
KM227 23,25 28,00 23,97 24,32 29,80 25,85
KM228 24,75 30,40 22,67 24,57 33,77 27,23
KM94 (đ/c) 32,02 45,26 30,90 33,45 33,87 35,10
TB 32,19 42,98 29,68 31,33 33,54 33,94
Ij -1,76 9,03 -4,26 -2,61 -0,40

Phân tích chỉ số môi trường (I
j

) biểu thị cho từng địa điểm về giá trị đại số trên
giản đồ tương tác giữa kiểu gen và môi trường theo thứ tự từ kém thuận lợi đến thuận lợi
13

như sau: Bình Thuận < Đắk Nông < Đồng Nai < Gia Lai < Tây Ninh nằm trên trục Ij
tương ứng với giá trị chỉ số môi trường theo thứ tự: - 4,26 < -2,61 < - 1,76 < -0,04 < 9,03
(Bảng 3.9).

Bảng 3.10 cho thấy: các giống KM140; KM98- 5 và HB60 có bi > 1 với giá tương
ứng 1,33; 1,51 và 1,57 điều này cho biết rằng 3 giống sắn này thích nghi với môi trường
canh tác thuận lợi. Giống KM94 và SC205 có chỉ số thích nghi gần bằng 1, nghĩa là 2
giống sắn này có khả năng thích nghi rộng. Giống TQ2; KM227 và KM228 có bi << 1, là
những giống có thể thích nghi với môi trường canh tác kém thuận lợi.

Bảng 3.10 Phân tích tính thích nghi và ổn định qua 5 môi trường của các giống sắn năm
2010/2011
Giống Trung bình
(tấn/ha)
Chỉ số
thích nghi
(b
i
)
Độ
tin cậy
b
i

(P)


Chỉ số
ổn định
S
2
di
Độ
tin cậy
S
2
di (P)

KM140 40,54 1,33 0,96 0,007 0,41
KM98-5 39,58 1,51 0,92 0,667 0,07
HB60 38,48 1,57 0,94 0,557 0,95
TQ2 26,76 0,66 0,95 0,024 0,45
SC205 38,00 0,98 0,57 -0,067 0,22
KM227 25,85 0,31 0,96 0,573 0,95
KM228 27,23 0,51 0,83 1,752 1,00
KM94 (đ/c) 35,10 1,09 0,77 -0,042 0,29

Bảng 3.11 Phân nhóm duncan theo 5 môi trường khác nhau, năm 2010/2011
Môi trường
Năng suất trung bình
(tấn/ha)
Tây Ninh 42,97a
Đồng Nai 33,54b
Gia Lai 32,18bc
Đắc Nông 31,33bc
Bình Thuận 29,68c
SE 0,12


Phân nhóm duncan theo 5 môi trường khác nhau, năm 2010 (Bảng 3.11) cho thấy:
Giá trị biểu hiện năng suất xếp từ môi trường thuận lợi đến kém thuận lợi. theo thứ tự:
Tây Ninh > Đồng Nai > Gia Lai > Đắk Nông > Bình Thuận.

Phân nhóm Duncan giữa các giống qua các môi trường năm 2010 (Bảng 3.22) cho
thấy: nhóm giống có năng suất cao hơn đối chứng bao gồm: KM140; KM98- 5; HB60 và
SC205. Nhóm giống cho năng suất thấp hơn đối chứng là TQ2; KM227 và KM228.


14

Bảng 3.22 Phân nhóm Duncan giữa các giống qua các môi trường

Giống Phân nhóm Dun can
KM140 40,54 a
KM98-5 39,58 ab
HB60 38,48 ab
TQ2 26,76 c
SC205 38,00 ab
KM227 25,85 c
KM228 27,23 c
KM94 (đ/c) 35,10 b
SE 0,15



Hình 3.5 Giản đồ phân tích mối tương tác giữa giống và môi trường năm 2010
Theo tính chất giản đồ tương tác AMMI, giống nằm gần trung tâm sẽ có khả năng
thích nghi rộng. Kết quả theo giản đồ nhận thấy: ba giống KM94 (8); SC205 (5) và

KM140 thích nghi rộng. Giống KM140 (1) và KM98-5 (2) thích hợp với cả Tây Ninh và
Đồng Nai, giống TQ2 (4) và SC205 (5) phù hợp với vùng Đắc Nông, giống KM228 (7)
thích hợp với điều kiện của Gia Lai.

Phân nhóm kiểu gen theo giản đồ phân bố các giống sắn khảo nghiệm tại các điểm
trong năm 2010 tại mức dung hợp 0,47 theo giản đồ các giống có thể chia thành hai
nhóm, trong đó có nhóm 2 có hai nhóm nhỏ. Nhóm 1: gồm 3 giống KM227, KM228 và
TQ2 nằm trên 1 nhóm, chúng phân bố cùng nhau và có năng suất khá thấp. Nhóm 2:
Gồm tất cả 5 giống nhưng lại phân bố ra thành hai nhánh nhỏ, nhánh 2a gồm 2 giống
15

Coefficient
0.20 0.47 0.74 1.01 1.28
KM98-5MW
KM140
KM98-5
SM937
BKA900
KM94
NA1
KM227
KM228
SC205, KM94 thuộc cùng nhóm và nhánh 2b gồm 3 giống KM140, KM98-5 HB60. Các
giống trong nhóm này biểu hiện năng suất khá cao trên tất cả các điểm khảo nghiệm.


Hình 3.6 Giản đồ phân nhóm theo kiểu gen các giống khảo nghiệm năm 2010

Các môi trường có tính chất tương đồng nhau sẽ nằm trên cùng một nhóm. Xét
trên giản đồ phân nhóm các môi trường khảo nghiệm cho thấy: tại mức dung hợp 0,35

giản đồ có thể chia thành 2 nhóm lớn.
Nhóm 1: chỉ gồm duy nhất điểm Gia Lai.
Nhóm 2 gồm 4 môi trường tương đồng và chia thành 2 cặp tương ứng (Tây Ninh và
Đồng Nai); (Bình Thuận và Đắk Nông).


4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
1. Giống sắn KM140 và KM98-5 cho năng suất cao thích nghi với môi trường canh tác
thuận lợi, giống sắn KM94 cho năng suất ổn định và thích nghi rộng.

4.2 Đề nghị
1. Áp dụng rộng rãi hai giống sắn KM98- 5 và KM140 trong sản xuất cho vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên.





HB60
SC205
TQ2
16

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương và Nguyễn Xích Liên (2004), “Tinh bột sắn và các
sản phẩm từ tinh bột sắn”, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 152 trang.
2. Bùi Huy Đáp (1987), “Cây sắn”, trong sách Hoa màu Việt Nam tập 2, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, 114 trang.

3. Trung tâm Thông tin PT NNNT (2012), Báo cáo thường niên thị trường sắn và tinh
bột sắn Việt Nam năm 2011, triển vọng 2012. www.agro.gov.vn
4. Trần Công Khanh và ctv(2009), “Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn KM98-
5”, Báo cáo công nhận giống sản xuất thử tại Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Tp HCM, tháng 12/ 2009, 40 trang.
5. Trần Công Khanh và ctv (2007), “Tuyển chọn giống và hoàn thiện quy trình trồng
sắn đạt năng suất cao, ổn định tại hai tỉnh Đắk Lắk và Kon Tum” Báo cáo nghiệm
thu Đề tài cấp Bộ, Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế xã hội
để phát triển cây hàng năm: ngô, lúa, lạc, đậu tương, sắn phục vụ chuyển đổi cơ cấu
và phát triển hệ thống canh tác cây trồng bền vững ở Tây Nguyên, thuộc Chương
trình Nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
vùng Tây Nguyên, tr. 42-55.
6. Trần Công Khanh và ctv(2007), “Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn KM140”,
Báo cáo công nhận giống sản xuất thử tại Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và
PTNT. Tp Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2007, 35 trang.
7. Hoàng Kim, Lương và ctv (2005), “Ứng dụng đột biến lý học và nuôi cấy mô để tạo
giống khoai mì có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất củ tươi và hàm lượng tinh
bột cao phù hợp với việc né lũ của tỉnh An Giang”, Báo cáo nghiệm thu đề tài Khoa
học Công nghệ tỉnh An Giang, 50 trang.
Tiếng Anh
8. Nguyen Van Bo and Hoang Kim (2008), “New developments in the cassava sector in
Vietnam”, in Regional cassava workshop in Vientiane, Laos.
9. Eberhart SA and WL. Russel (1966), ‘Stability parameters for comparing varieties”,
Crop Sci 6, p. 36 - 40.
10. Howeler. R.H (2008), “Cassava in Asia”, A potential new Green Revolution in the
making in Regional cassava workshop in Vientiane, Laos, August, 20- 24/2008.












17

6. PHỤ LỤC
Phụ lục 3.1 Kết quả khảo nghiệm giống sắn tại đất đỏ Hưng Lộc, Đồng Nai, năm 2009/2010

TT
Tên giống
Năng suất
thân Lá
(tấn/ha)
Năng suất củ
tươi
(tấn/ha)
Hàm lượng

tinh bột
(%)
Năng suất
tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch


1 KM140 31,63 38,15 27,2 10,39 54,68
2 KM98 -5 33,50 35,39 27,9 9,85 51,37
3 SM937-26 26,65 33,26 28,9 9,60 55,51
4 NA1 38,75 28,21 26,5 7,47 42,13
5 BKA900 24,38 37,66 24,5 9,21 60,71
6 KM227 23,39 28,69 26,3 7,55 55,09
7 KM228 26,68 26,03 27,5 7,15 49,38
8 KM94 36,00 34,21 28,6 9,79 48,72
CV% 10,15 6,77 2,03
LSD0,05 3,15 3,25 0,77

Phụ lục 3.2 Kết quả khảo nghiệm giống sắn trên đất xám Tây Ninh, năm 2009/2010
TT


Tên giống


Năng suất
thân Lá
(tấn/ha)
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Hàm lượng

tinh bột
(%)
Năng suất
tinh bột

(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch

1 KM140 29,43 45,59 27,9 12,71 60,78
2 KM98 -5 38,85 47,18 28,5 13,44 54,84
3 SM937-26 25,80 38,85 29,1 11,31 60,09
4 NA1 26,53 37,63 24,8 9,32 58,65
5 BKA900 21,68 37,55 25,3 9,51 63,40
6 KM227 25,85 23,73 26,9 6,38 47,86
7 KM228 24,45 26,01 27,3 7,09 51,54
8 KM94 34,20 39,70 29,3 11,64 53,72
CV% 11,93 7,06 4,73
LSD 0,05 4,15 3,91 2,74

Phụ lục 3.3 Kết quả khảo nghiệm giống sắn giống sắn tại Bình Thuận năm 2009/2010
TT


Tên giống

Năng suất
thân Lá
(tấn/ha)
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Hàm lượng

tinh bột

(%)
Năng suất
tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch

1 KM140 24,50 31,91 26,3 8,38 56,57
2 KM98 -5 29,25 29,67 27,4 8,13 50,36
3 SM937-26 24,15 24,49 27,3 6,68 50,34
18

4 NA1 29,95 21,28 24,5 5,21 41,53
5 BKA900 23,08 24,52 25,2 6,19 51,52
6 KM227 24,68 22,73 25,8 5,86 47,94
7 KM228 25,13 21,80 27,1 5,90 46,46
8 KM94 31,25 25,49 27,6 7,03 44,92
CV% 7,66 6,83 3,16
LSD0,05 2,70 2,34 1,46

Phụ lục 3.4 Kết quả khảo nghiệm giống sắn tại Đắk Nông, năm 2009/2010
TT


Tên giống


Năng suất
thân Lá
(tấn/ha)

Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Hàm lượng

tinh bột
(%)
Năng suất
tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch

1 KM140 30,83 36,76 26,2 9,63 54,39
2 KM98 -5 33,38 35,46 27,2 9,63 51,51
3 SM937-26 33,40 34,34 27,1 9,31 50,69
4 NA1 32,73 26,18 24,7 6,47 44,45
5 BKA900 27,00 31,90 24,9 7,93 54,16
6 KM227 23,25 25,77 27,0 6,96 52,57
7 KM228 23,08 22,76 26,9 6,11 49,66
8 KM94 27,78 29,57 28,2 8,34 51,56
CV% 9,37 8,03 2,48
LSD0,05 3,28 3,76 0,94

Phụ lục 3.5 Kết quả khảo nghiệm giống sắn tại Gia Lai, năm 2009/2010
TT

Tên giống

Năng suất

thân lá
(tấn/ha)
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Hàm lượng

tinh bột
(%)
Năng suất
tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch

1

KM140 29,10 42,38 26,7 11,31 59,29
2

KM98 -5 35,43 36,33 27,7 10,04 50,63
3

SM937-26 31,15 33,08 27,3 9,03 51,50
4

NA1 34,75 31,88 24,3 7,75 47,84
5

BKA900 26,53 30,35 25,2 7,65 53,36

6

KM227 21,65 23,85 27,2 6,48 52,42
7

KM228 24,73 24,90 27,3 6,80 50,18
8

KM94 32,38 32,88 28,7 9,44 50,38
CV% 8,38 6,30 1,38
LSD0,05 3,38 3,35 1,62
19

Phụ lục 3.6 Kết quả khảo nghiệm giống sắn trên đất đỏ Hưng Lộc, Đồng Nai năm 2010/11
TT Tên giống Năng suất
Thân lá
(tấn/ha)
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Hàm
lượng
tinh bột
(%)
Năng suất

tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch

(HI)

1

KM140 35,83 39,70 26,9 10,70 52,57
2

KM98-5 38,10 40,93 28,2 11,56 51,79
3

HB60 31,70 36,85 28,0 10,31 53,76
4

TQ2 26,95 24,95 25,6 6,39 48,07
5

SC205 32,50 35,05 24,9 8,74 51,89
6

KM227 22,38 23,25 26,8 6,23 50,96
7

KM228 25,25 24,75 25,1 6,21 49,50
8

KM94 34,28 32,03 28,6 9,18 48,30

CV%
7,7
5,71 1,8



LSD 0,05 4,7 2,93 1,3


Phụ lục 3.7 Năng suất củ tươi, hàm lượng và năng suất tinh bột của tám giống sắn trên đất xám,
tỉnh Tây Ninh năm 2010/2011
T Tên giống Năng suất
Thân lá
(tấn/ha)
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Hàm lượng
tinh bột
(%)
Năng suất

tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch
(HI)
1

KM140 27,25 52,75 27,50 14,51 65,94
2

KM98-5 32,05 53,43 28,83 15,40 62,50
3


HB60 28,23 53,50 27,78 14,86 65,46
4

TQ2 26,28 33,38 24,90 8,31 55,95
5

SC205 31,25 47,10 25,85 12,18 60,11
6

KM227 24,70 28,00 26,90 7,53 53,13
7

KM228 24,98 30,40 26,18 7,96 54,90
8

KM94 35,80 45,25 30,00 13,58 55,83
CV%
7,9 7,82 3,92

LSD 0,05
4,6 5,30 1,35


Phụ lục 3.8 Kết quả khảo nghiệm giống sắn tại tỉnh Bình Thuận năm 2010/2011
TT Tên giống Năng suất
Thân lá
(tấn/ha)
Năng suất
củ tươi

(tấn/ha)
Hàm lượng
tinh bột
(%)
Năng suất

tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch
(HI)
1

KM140 30,65 34,58 26,60 9,20 53,01
2

KM98-5 31,28 33,20 27,13 9,01 51,49
20

3

HB60 30,10 32,50 27,25 8,86 51,92
4

TQ2 27,33 25,50 24,60 6,27 48,27
5

SC205 29,60 34,25 25,33 8,67 53,64
6


KM227 21,68 23,88 26,15 6,24 52,41
7

KM228 22,23 22,68 26,80 6,08 50,50
8

KM94 33,35 30,90 30,20 9,33 48,09
CV% 8,2 13,4 3,1
LSD 0,05 3,6 5,4 1,3

Phụ lục 3.9 Kết quả so sánh giống sắn trên đất đỏ xã Nhân Cơ, huyện ĐắkR’lấp, tỉnh Đắk Nông
năm 2010/2011

TT Tên giống Năng suất
Thân lá
(tấn/ha)
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Hàm lượng
tinh bột
(%)
Năng suất

tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch

1


KM140 29,85 37,35 26,45 9,88 55,58
2

KM98-5 33,68 33,58 26,95 9,05 49,93
3

HB60 31,60 35,88 27,03 9,70 53,17
4

TQ2 29,78 25,05 24,15 6,05 45,69
5

SC205 29,55 36,45 25,95 9,46 55,23
6

KM227 22,28 24,33 26,80 6,52 52,20
7

KM228 24,05 24,58 27,03 6,64 50,54
8

KM94 34,00 33,45 28,20 9,43 49,59

CV%

5,30 4,71




LSD 0,05

2,51 1,81



Phụ lục 3.10 Kết quả so sánh giống sắn trên đất đỏ thị trấn Iakha, huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai
năm 2010/2011
TT Tên giống Năng suất
Thân lá
(tấn/ha)
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Hàm lượng

tinh bột
(%)
Năng suất

tinh bột
(tấn/ha)
Chỉ số
thu hoạch

1

KM140 27,55 38,35 27,05 10,37 58,19
2


KM98-5 32,70 36,78 27,40 10,08 52,93
3

HB60 31,20 33,68 26,85 9,04 51,91
4

TQ2 28,63 24,93 24,30 6,06 46,54
5

SC205 30,53 37,18 24,48 9,10 54,91
6

KM227 25,13 29,80 27,08 8,07 54,26
7

KM228 27,45 33,78 26,73 9,03 55,17
8

KM94 (đ/c) 33,43 33,88 28,00 9,49 50,33

CV%
6,61 2,12


LSD 0,05 3,29 1,65

×