Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại xí nghiệp may XK Giáp Bát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.52 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
Từ khi chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng, nớc ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển
biến tích cực cho sự tăng trởng của nền kinh tế. Các mục tiêu phát triển đã đợc
điều chỉnh cho phù hợp từng giai đoạn, từng thời kỳ. Do đó các chính sách quản lý
kinh tế tài chính đã đợc đổi mới và ngày càng hoàn thiện, góp phần tích cực vào
công cuộc xây dựng đất nớc.
Trong qúa trình phát triển kinh tế, lao động luôn giữ một vị thế hết sức quan
trọng, nó là điều kiện tất yếu sáng tạo ra của cải vật chất và làm giàu cho xã hội.
Một doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức tốt
nguồn nhân lực chính họ sẽ tạo ra một guồng máy sản xuất trong doang nghiệp và
để bù đắp những gì họ đã đóng góp, họ sẽ nhận đợc tiền lơng và khoản thu nhập
khác kèm theo. Tiền lơng hợp lý không những đảm bảo tái sản xuất sức lao động
mà còn thúc đẩy ngời lao động không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, góp phần
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhận thức đợc vai trò của tiền lơng, các
doanh nghiệp cần phải tăng cờng các biện pháp quản lý lao động, thực hiện tốt
công tác kế toán tiền lơng và các khoản tính theo tiền lơng, nhờ đó sẽ vừa tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm, vừa đảm bảo quyền lợi ngời lao động, tăng tích luỹ cho xã hội.
Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất, cách
thức tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh nên chính sách tiền lơng cũng
đợc vận dụng linh hoạt. Xí nghiệp may xuất khẩu Giáp Bát thuộc Công ty vải sợi
may mặc miền bắc là loại hình doanh nghiệp nhà nớc nên việc xây dựng một chính
sách lao động, tiền lơng hợp lý, thực hiện đúng mọi quy chế về hạch toán và thanh
toán tiền lơng là một việc làm hết sức cần thiết, mang ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế
và xã hội.
Từ những hiểu biết và những kiến thức đã học ở nhà trờng đồng thời qua
thời gian đi sâu tìm hiêủ thực tế tại xí nghiệp may xuất khẩu Giáp Bát, em đã chọn
đề tài "Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng tại xí nghiệp
maý xuất khẩu Giáp Bát".
Báo cáo gồm:


Phần I: Đánh giá thức trạng công tác kế toán của đơn vị.
I:Đặc điểm, tình hình của đơn vị.
II:Thực trạng công tác kế toán đơn vị.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 1
Phần II: Nội dung chính của báo cáo.
Phần III: Kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng Thìn, cùng toàn thể cán
bộ, công nhân viên của Xí nghiệp, đặc biệt là phòng kế toán và phòng lao động
tiền lơng đã giúp đỡ, hớng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại xí nghiệp và tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 2
Phần I: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán
lao động tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại XNSX hàng may xuất khẩu Giáp Bát.
I. Đặc điểm tình hình của XNSX hàng may xk giáp
bát.
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
XNSX hàng may xuất khẩu Giáp Bát. là đơn vị trực thuộc Công ty vải sợi
may mặc Miền Bắc- Bộ TM, đợc thành lập theo quyết định số 0521/TM-TCCB
ngày 21/07/1997 của Bộ TM cho phép chuyển CH vải sợi may mặc Giáp Bát thành
XNSX hàng may xuất khẩu Giáp Bát.
Trụ sở đóng tại Km6 đờng Giải phóng- Phờng phơng liệt- Quận thanh xuân- Hà
nội.
XNSX hàng may xuất khẩu Giáp Bát là 1 doanh nghiệp nhà nớc có t cách
pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kế toán phụ thuộc vào cồng ty chủ quản là
Công ty vải sợi Miền Bắc, có tài khoản, con dấu riêng để giao dịch theo quy định
hiện hành của nhà nớc. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng đang phát triển
mạnh dần lên, XN phải đơng đầu với rất nhiều khó khăn đó là sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các đơn vị cùng ngành nghề, đó là nhu cầu của thị trờng trong và ngoài n-
ớc do xu hớng hội nhập ngày càng gia tăng. Để đáp ứng đợc điều này XN đã ngày

càng mở rộng lĩnh vực kinh doanh bao gồm XNK và kinh doanh hàng dệt may, gia
công hàng may XK, kinh doanh dịch vụ và sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nớc,
trong đó chủ yếu là hàng gia công hàng may XK. Mục đích của XN là trên cơ sở
định hớng của công ty XN chủ động tổ chức nghiên cứu thị trờng, nhu cầu của
khách hàng và năng lực sản xuất của mình để xây dựng kế hoạch gia công rrồi
trình công ty duyệt và tổ chức thực hiện.
Do đó từ chỗ còn gặp nhiều khó khăn khi mới thành lập,đến nay XN đã tạo
đợc công ăn việc làm ổn định và đảm bảo đời sống cho công nhân viên. Đồng thời
XN còn thực hiện đầy đủ việc nộp thuế và bảo toàn vốn nên đã tạo cho mình một
chỗ đứng vững vàng trên thơng trờng.
Đặc điểm tình hình của XN
- Chức năng
XN thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc vào công ty chủ quản là công ty vải sợi
may mặc Miền Bắc, có tài khoản, con dấu riêng để giao dịch theo quy định hiện
hành của Nhà nớc. Chức năng kinh doanh hàng dệt may, may gia công hàng XK,
kinh doanh dịch vụ và sản xuất nhng chủ yếu là gia công hàng may XK
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 3
- Nhiệm vụ
+ Tổ chức sản xuất gia công hàng may xuất khẩu theo hợp đồng đã ký
+ Tổ chức khai thác các loại vật t nguyên phụ liệu để phục vụ sản xuất gia
công của đơn vị.
+ Tổ chức sản xuất, hợp tác SXKD, liên doanh, liên kết với nớc ngoài theo
phơng án đợc công ty duyệt.
+ Tổ chức SXKD cho các đại lý ký gửi hàng hoá cho các đơn vị
- Phơng hớng hoạt động
+ Tăng cờng khai thác năng lực sản xuất hàng hoá, nâng cao trình độ kỹ
thuật đổi mới mặt hàng, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
+ Trong giai đoạn hiện nay XN phải nâng cấp các thiết bị máy móc đơn vị,
cơ sở hạ tầng phải đợc xây dựng tốt.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý XN.
Sơ đồ tổ chức bộ máy xủa XNSX hàng may XK Giáp Bát
Mỗi bộ phận trong bộ máy đều có những chức năng nhất định cụ thể nh sau:
- Đứng đầu XN là ban GĐ gồm:
+ Một GĐ: Do Giám đốc Công ty chủ quản bổ nhiệm, có nhiệm vụ thay một
Giám đốc công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 4
Giám đốc
PGĐ phụ trách tổ
chức hành chính
PGĐ phụ trách sản
xuất
Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng kế toán
PXI PXII
Tham gia đàm phán, trực tiếp đàm phán chuẩn bị ký kết hợp đồng khách
hàng rồi báo cáo với Giám đốc công ty ký kết.
Ký hợp đồng gia công tiêu thụ với các thành phần kinh tế trong nớc và
quốc tế.
Ký hợp đồng với ngời lao động.
Điều hành hoạt động của xí nghiệp.
+ Giúp việc Giám đốc là 2 phó Giám đốc công ty chủ quản bổ nhiệm.
Một phó Giám đốc phụ trách tổ chức hành chính.
Một phó Giám đốc phụ trách việc sản xuất.
-Các phòng kế hoạch- kinh doanh:
Giữ chức năng thực hiện công tác kinh doanh, tự tìm bạn hàng, nguồn hàng
thực hiện các hoạt động mua bán, tổ chức quản lý quá trình sản xuất gia công.

- Phòng tổ chức hành chính:
Giữ chức năng thực hiện công tác tổ chức và hành chính trong XN, chịu
trách nhiệm quản lý nhân sự, công tác văn th đánh máy. Nhìn chung bộ phận có
nhiệm vụ phục vụ cho việc quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của XN.
- Phòng kế toán:
Có chức năng quản lý chặt chẽ và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin và tình hình biến động của các loại TS, vật t, tiền vốn hạch toán kế toán,
cùng với các bộ phận kinh doanh thảo luận kế hoạch kinh doanh, sản xuất, tính
toán các phơng án sản xuất, kinh doanh, xác định giá cả bán ra, xác định kết quả
các hoạt động.
- Bộ phận sản xuất, kinh doanh: phân xởng, các kho hàng của hàng.
Nhiệm vụ quyền hạn biên chế lao động, mối quan hệ công tác giữa các
phòng, phân xởng, đợc giám đốc XN đề nghị Giám đốc công ty duyệt- Điều hành
hoạt động các phòng, phân xởng là trởng phòng, quản đốc phân xởng, giúp việc
cho cấp trởng có 1 đến 2 cấp phó.
Nói chung, XN đã xây dựng đợc 1 bộ máy quản lý chặt chẽ.
3. Tổ chức kế toán của đơn vị, hình thức kế toán áp dụng
Bộ máy kế toán của XN gọn nhẹ và đợc chuyên môn hoá theo từng thành
phần kế toán tạo điều kiện cho việc kiểm soát. Hàng tháng, bộ phận kế toán vẫn
đảm bảo đợc việc tổng hợp các phát sinh trong tháng và dựa vào các sổ kế toán liên
quan, cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết cho lãnh đạo xí nghiệp.
XN sản xuất hàng may XK áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán sẽ đợc thực hiện ở phòng kế toán của xí nghiệp bao gồm
hạch toán ban đầu, đối chiếu ghi sổ, lập báo cáo tài chính. Hiện nay biên chế
phòng kế toán tài chính của XN có 3 ngời phụ trách chung là kế toán trởng đồng
thời là trởng phòng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 5
Kế toán trởng có nhiệm vụ phụ trách chúng cùng với việc hớng dẫn chuyên
môn và kiểm tra toàn bộ các nhiệm vụ trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc về toàn bộ hoạt động của phòng tài chính - kế toán, quy mô hoạt động

nên Kế toán trởng kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tổng hợp. Với nhiệm vụ thực hiện
việc kế toán đối chiếu và lập báo cáo tài chính định (theo tháng, quý, năm).
- Bộ phận kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi phản ánh với GĐ tình hình biến
động tăng giảm TSCĐ và tình hình CF KH TSCĐ.
- Bộ phận KTTM,TGNH và quỹ: có nhiệm vụ theo dõi phản ánh với Giám đốc tình
hình nhập xuất và các số d các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và quỹ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp.
Hình thức KT XN áp dụng là hình thức NKCT để tiện cho việc quản lý.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởg đến công tác hạch toán của Xí
nghiệp may xuất khẩu Giáp Bát.
a. Thuận lợi:
- Việc tính toán và hạch toán tiền lơng của công nhân viên trong xí nghiệp luôn đ-
ợc phản ánh kịp thời, nhanh chóng, đợc thực hiện theo hình thức tập trung tức là
mọi công việc về tính lơng đều thực hiện tại phòng lao động tiền lơng- hệ thống sổ
sách kế toán nói chung và kế toán tiền lơng nói riêng khá đầy đủ.
- Việc sử dụng hình thức kế toán NKCT có nhiều u điểm: số liệu phục vụ báo cáo
nhanh, số liệu thông tin kế toán cung cấp kịp thời, giảm nhẹ khối lợng ghi chép và
dễ phân công công tác kế toán.
b. Khó khăn:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 6
Kế toán trởng
(Trởng phòng kế toán hành chính )
KTTSCĐ KT tiền
mặt
KT công
nợ
Thủ quỹ
Để theo dõi tình hình trích nộp BHXH, BHYT hiện nay xí nghiệp sử dụng sổ cái
TK338 và mở các trang để chi tiết chó các TK cấp 2. Hệ thống sổ này có u điểm rõ

ràng tuy nhiên lại khá phức tạp trong cách vào sổ và không cung cấp thông tin một
cách nhanh nhất. Vì vậy theo em xí nghiệp có thể chỉ cần dùng một sổ cái TK338
và mở các cột chi tiết cho các TK cấp 2 nh sau:
Sổ cái tK338

Ghi có TK đối ứng
với Nợ TK này
Tháng 1 Tháng 2 Tháng.. Cộng
338(2) 338(3) 338(4)
TK111
TK112
Cộng PS Nợ
Cộng PS Có
Số d cuối tháng Nợ

II. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích lơng phải trả trong xí nghiệp.
1. Hình thức kế toán.
Tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp sản xuất hàng mày xuất khẩu Giáp
Bát, căn cứ theo quy định số 1141TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài Chính về ban hành và
công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán hàng tồn kho của xí nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Niên độ kế toán của xí nghiệp bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm
dơng lịch.
Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp là hình thức nhật ký chứng từ để tiện cho
việc quản lý.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ và sổ theo dõi các tài khoản, đảm bảo tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ- (Tại các xí nghiệp các sổ theo dõi các tài khoản đợc

sử dụng nh là các NKCT của các tài khoản đó ). Trờng hợp khi chi phí liên quan
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 7
Số d đầu kỳ
Nợ Có
đến nhiều đối tợng, kế toán tiến hành tổng hợp và phân bổ. Cuối tháng, kế toán lấy
số liệu từ nhật ký chứng từ và sổ theo dõi các tài khoản để ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào sổ cái và một sổ chi tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê và bảng
tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Xí nghiệp may xuất khẩu Giáp Bát áp dụng những chứng từ sổ sách sau:
Chứng từ:
- Phiếu nhập kho kiêm hoá đơn
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Phiếu nghỉ lơng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu chi, giấy báo Nợ, Có liên quan đến tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Sổ sách: NKCT số 1,2,7
Sổ chi tiết TK 131, 334, 338, 622, 627, 142
Sổ cái TK 334, 338
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 8
Hình thức hạch toán nhật ký- chứng từ.
(1) (1)
(2)
(1)
(3) (3)
(4)
(4)
(6) (6) (6)

Ghi chú: : Ghi chứng từ và bảng phân bổ hàng ngày

: Ghi ngày cuối kỳ
: Đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 9
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ chi phí
Sổ chi tiết và sổ chi
tiết khác
Bảng kê
Nhật ký - chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng chấm
công
Bảng thanh
toán lương
Bảng phân bổ
tiền lương
Sổ theo dõi
TK 334,338
Phiếu chi NKCT Số1
NKCT Số 7
Sổ cái TK 334
Sổ cái TK 338
Phần II: Nội dung chính của báo cáo tiền lơng,
KPCĐ, BHXH, BHYT.
I. Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tiền lơng
1. Khái niệm

Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà ngời
lao động đợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lợng và chất lợng của mỗi ngời lao
động.
- Tính toán chính xác và công bằng, hợp lý, số tiền lơng phải trả công nhân viên
giám sát và đôn đốc việc chấp hành sử dụng quỹ tiền lơng.
- Phân bổ chính xác tiền lơng vào chi phí có liên quan.
Đôn đốc việc thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản thanh toán khác cho công
nhân viên đảm bảo tính đúng, tính đủ và chi trả tiền lơng kịp thời cho ngời lao
động.
3. Bản chất tiền lơng
Về bản chất, tiền lơng chính là giá cả sức lao động nghĩa là ngời lao động bỏ
sức ra để hoàn thành một sản phẩm hàng hoá nào đó và đợc trả một số tiền nhất
định Trong cơ chế thị trờng bản chất của tiền lơng chính là giá cả sức lao động đợc
hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức
lao động và ngời sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh
tế, đặc biệt là quy luật cung cầu.
Tiền lơng là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Bởi tiền lơng khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao
động đến kết quả công việc của họ.
4. Chức năng của tiền lơng.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng để phát huy hiệu quả kinh tế của tiền l-
ơng tác động lên ngời lao động thì tiền lơng phải đảm bảo các chức năng sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 10
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất. Sức lao động là một dạng công năng tồn tại trong cơ chế con
ngời. Trong quá trình tạo ra sản phẩm con ngời phải háo phí sức lao động của
mình. Do vậy tiền lơng phải đảm bảo đủ để nuối sống ngời lao động và gia đình họ

mới đảm tái sản xuất ra sức lao động.
- Vai trò kích thích sản xuất.
Nhu cầu của con ngời tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia lao động xong
chính lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc với hiệu quả
cao. Do đó chính sách tiền lơng đúng đắn sẽ là động lực to lớn phát huy sức mạnh
của nhân tố con ngời trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Việc trả l-
ơng phải nhằm mục đích thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao năng
suất, chất lợng và hiệu quả lao động.
5. Nguyên tắc trả lơng.
Để tiền lơng phát huy tác dụng của mình thì việc trả lơng phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Bởi vậy độ lớn của
tiền lơng không những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lợng mà phải đảm
bảo tái sản xuất cả về mặt chất lợng lao động. Mặt khác tiền lơng còn phải đảm
bảo cho nuôi sống gia đình họ.
- Tiền lơng phải dựa trên cơ sở thảo thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử
dụng lao động.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động nhằm đảm bảo
quyền lợi cho ngời lao động. Song mức độ tiền lơng phải luôn luôn lớn hơn hoặc
bằng mức lơng tối thiểu (tức là số tiền trả cho loại lao động giản đơn nhất trong xã
hội và diễn ra trong môi trờng lao động bình thờng ). Và số tiền đó đảm bảo cho
ngời lao động có thể mua đợc những t liệu sinh hoạt tất yếu để tái sản xuất sức lao
động của bản thân và giành một phần để chăm sóc con, cũng nh bảo hiểm hết tuổi
lao động.
- Tiền lơng phải trả cho ngời lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả lao động của
ngời lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong
đó sản xuất đóng vai trò quan trọng.
- Tiền lơng phải đảm bảo tính hợp pháp.

Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Tiền lơng cao hay
thấp còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh thị trờng, trình độ ngời lao động, tính chất
công việc.
- Tiền lơng có tác động tạo động lực làm việc.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển, ngoài việc đổi mới công nghệ còn phải quan tâm đến việc khuyến
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 11
khích ngời lao động hăng hái làm việc. Bởi nếu công nghệ có hiện đại đến đâu nh-
ng ngời lao động không nhiệt tình với công việc thì năng suất lao động cũng không
cao. Do vậy để nâng cao năng suất lao động, phơng pháp hữu hiệu nhất là tiền lơng
phải hấp dẫn đợc ngời lao động.
- Tiền lơng phải công bằng
Tiền lơng gắn với công việc, gắn với kết quả làm việc, thành tích và cống
hiến của ngời lao động. Do đó phải quán triệt nguyên tắc trả theo lao động. Tức là
ai làm đến đâu thì hởng lơng đến đó.
- Tiền lơng phải có tính đảm bảo.
Tức là những khoản dự tính để chi trả cho ngời lao động phải nằm trong khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, tránh tình trạng quỹ tiền lơng quá lớn sẽ làm
cho lãi để lại để tái đầu t không đủ sẽ ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh.
6. Các chính sách tiền lơng của nhà nớc ta hiện nay.
Để tiền lơng phát huy tác dụng làm đòn bẩy kinh tế và để nền kinh tế phát
triển theo định hớng XHCN thì Đảng và Nhà nớc đã nghiên cứu xây dựng và nhiều
lần sửa đổi chế độ tiền lơng, thu nhập của cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp
với điều kiện kinh tế XH cơ chế quản lý của từng thời kỳ. Từ sau đại hội VI của
Đảng, nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hớng XHCN thì chế độ tiền lơng cũng thay đổi cụ thể nh sau:
* Mức lơng tối thiểu
Năm 1994 quy định mức lơng tối thiểu ở nớc ta là 120.000 đồng/tháng. Năm
1997 là 144.000 đồng/tháng. Năm 2000 là 180.000 đồng/tháng, các mức lơng tối
thiểu này có đặc trng sau:

Tơng ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cờng độ lao động nhẹ nhàng nhất
trong điều kiện bình thờng nhu cầu tiêu dùng ở mức lơng tối thiểu nhất. Tơng ứng
với giá cả, các t liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá cả trung bình hiện nay ở
nớc ta. Mức lơng tối thiểu ở các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay điều chỉnh theo
vùng, ngành. Nhng phần phát triển thêm không vợt quá tối đa 1,5 lần so với mức l-
ơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định. ( Nghị định số 77/200/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2000 quy định mức lơng tối thiểu là 210.000 đồng/ngời/tháng). Nghị
định số 03/2003/CP ngày 15 tháng 1 năm 2003 quy định mức lơng tối thiểu là
290.000 đồng/tháng và kèm theo thông t số 04/2003 TTBLĐTBXH ngày
17/2/2003 hớng dẫn việc thực hiện nghị định 03.
Nhà nớc khống chế mức lơng tối thiểu nhng không khống chế mức lơng tối
đa mà điều tiết bằng thếu thu nhập. Việc khống chế mức lơng tối thiểu có nghĩa là
Nhà nớc buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích tối thiểu cho ngời lao động,
nếu doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh thua lỗ để ngời lao động có thu nhập d-
ới mức lơng tối thiểu thì Nhà nớc can thiệp, kiểm tra xem xét thay đổi cán bộ lãnh
đạo giúp đỡ doanh nghiệp chuyển hớng sản xuất, sát nhập với xí nghiệp khác hoặc
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 12
thậm chí cho phá sản. Đối với ngời lao động có thu nhập quá cao sẽ đợc điều tiết
bằng thuế thu nhập.
* Chế độ phụ cấp thực chất là phần tiền lơng bổ xung cho lơng cơ bản mà trong khi
xác định tiền lơng cơ bản có những yếu tố ngời ta cha tính đến hoặc đã tính đến
nhng cha đầy đủ. Các chế độ phụ cấp nhằm đãi ngộ điều kiện lao động và sinh
hoạt không ổn định thờng xuyên của ngời lao động và quán triệt hơn theo nguyên
tắc trả lơng theo lao động. Tổng khoản phụ cấp chỉ đợc tính bằng 18% lơng cơ bản.
Tiền phụ cấp = Lơng cơ bản* Mức % phụ cấp
Hiện nay ở nớc ta áp dụng một số hình thức phụ cấp sau:
+ Phụ cấp khu vực: là phụ cấp nhằm đãi ngộ hợp lý và khuyến khích cán bộ
công nhân viên công tác ở các vùng đợc hởng chế độ phụ cấp khu vực: hải đảo,
vùng sâu, vùng xa Đông thời góp phần điều chỉnh lao động giữa các vùng trong
xã hội lẫn nhau. Chế độ phụ cấp khu vực có 5 cấp độ 5%, 10%, 15%, 20%, 25%

+ Phụ cấp độc hại: là số tiền trả thêm cho những ngời làm việc trong môi tr-
ờng độc hại vợt qua mức cho phép.
Tiền phụ cấp = Lơng cơ bản * Phụ cấp * Thời gian phụ cấp
+ Phụ cấp làm thêm, làm đêm: đây là số tiền dùng để bồi dỡng động viên
cán bộ, công nhân viên khi cần thiết là thêm giờ, làm đêm. Nếu làm ngoài giờ đợc
trợ cấp 150% lơng cơ bản. Ngày chủ nhật làm thêm hởng 200% lơng cơ bản. Nếu
làm vào ngày lễ hởng 300% lơng cơ bản. Còn nếu làm đêm thì tiền lơng ngoài giờ
còn đợc cộng thêm 30% lơng cơ bản trong ngày.
Riêng trong lực lợng vũ trang, ngoài các khoản phụ cấp trên còn đợc hởng phụ cấp
thâm niên, phụ cấp u đãi.
* Chế độ tiền thởng
Tiền thởng là một khoản tiền lơng bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Đồng thời nó cũng là đòn bẩy kinh tế thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Hiện nay theo quy định của Nhà nớc quỹ tiền thởng không quá 50% tổng
quỹ tiền lơng thực hiện của đơn vị (Trích điều 3 Quyết định 317-CP ngày 1/9/1990
của CTHĐBT). Quỹ tiền thởng hiện nay đợc hình thành từ hai nguồn thuộc quỹ
tiền lơng và khuyến khích vật chất. Nói chung quỹ tiền thởng phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng nh tiền lơng, tiền thởng đợc sử dụng dới
hình thức khác nhau. Các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay thờng áp dụng một số
hình thức thởng nh sau:
Thởng hoàn thành vợt mức nhiệm vụ sản xuất, công tác.
Thởng tăng năng suất lao động.
Thởng nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm.
Thởng tiết kiệm nguyên vật liệu chi phí sản phâm.
Thởng sáng chế, sáng kiến.
Thởng cuối năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 13
II. Hình thức trả lơng và nội dung quỹ lơng
1. Các hình thức tiền lơng.

Hiện nay có 2 hình thức trả lơng cơ bản sau:
* Hình thức trả lơng thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở các bộ phận không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác. Hoặc vì tính chất của sản xuất
hạn chế nên thực hiện trả công theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo đợc chất lợng
sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Hình thức trả công này có nhiều nhợc
điểm hơn so với hình thức tiền lơng sản phẩm bởi vì nó cha gắn thu nhập của mỗi
ngời với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
Hình thức trả công này gồm 2 chế độ.
- Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản: chế độ này là chế độ trả lơng mà tiền l-
ơng nhận đợc của mỗi ngời lao động do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở
những nới khó định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc thật chính
xác.
Lơng tháng = Mức lơng tối thiểu *Hệ số lơng + Phụ cấp (Nếu có)


thựctế cêvi làm ngày Số*
ngày26
tháng ngơLư
= ngàytheo ngơLư

tế thực việclàm giờ Số*
giờ 8
ngàyLương
= giờ theo Lương
- Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: là tiền lơng trả cho công nhân viên chức
căn cứ vào mức lơng và thời gian làm việc có kết hợp với khen thởng khi đạt và vợt
các chỉ tiêu quy định nh tiết kiệm thời gian lao động, nguyên vật liệu, tăng năng

suất lao động, đảm bảo nhu cầu sản xuất. Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm
hơn so với hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ
thành thạo và thời gian làm việc thực tế vừa khuyến khích ngời lao động có trách
nhiệm với công việc.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hiện nay trong các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau đang áp dụng rộng rãi các hình thức trả lơng theo sản phâm với nhiều chế độ
linh hoạt.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gồm 6 loại.
- Chế độ lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: áp dụng đối với đối tợng làm
việc độc lập, công việc có thể định mức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm trực tiếp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 14
Đơn giá = Lơng cấp bậc công việc * Định mức thời gian
Tính lơng cho công nhân theo công thức
Lơng thực tế công nhân nhận đợc trong ngày hoặc tháng = Đơn giá * Số lợng sản
phẩm.
- Chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể: áp dụng đối với những công
việc cần một tập thể công nhận cùng đợc thực hiện nh: lắp ráp thiết bị, sản xuất
dây chuyền.
- Chế độ trả theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng những công nhân phụ mà
công việc của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính. H-
ởng lơng theo sản phẩm cụ thể là công nhân phục vụ máy, sửa chữa Tiền l ơng
của công nhân phụ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
- Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc yêu cầu phải hoàn
chỉnh trong thời gian nhất định, chủ yếu trong xây dựng có bản và một số công
việc trong nông nghiệp có thể thực hiện khoán cho tập thể hoặc cho cá nhân. Đơn
giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc (1m
2
tờng xây hoặc cả công trình toàn
bộ ngôi nhà ).

Tính đơn giá khoán vẫn thực hiện theo nguyên tắc chia tổng tiền lơng theo cấp bậc
công việc, cho từng công việc và cho tổng các mức sản lợng.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng: chế độ này nhằm mục đích
khuyến khích công nhân sản xuất vợt kế hoạch. Những sản phẩm vợt mức đợc trả
lơng cao hơn những sản phẩm bình thờng.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: thực chất của chế độ trả lơng này
là trả lơng theo sản phẩm có thởng. Nhng những sản phẩm vợt mức về sau đợc tính
đơn giá cao hơn những sản phẩm vợt mức trớc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 15
2. Một số chế độ khác nhau khi tính lơng.
+ Chế độ khi ngừng việc
Theo điều 62 Bộ luật lao động quy định nh sau:
Nếu do lỗi của ngời lao động thì ngời đó không đợc trả lơng, những ngời lao
động khác trong cùng một đơn vị ngừng việc đợc trả lơng theo mức độ thoả thuận
giữa 2 bên nhng không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu. Nếu vì sự cố mất điện, n-
ớc mà không do lỗi của ngời sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả
kháng (thiên tai, bão lụt ) thì tiền l ơng do 2 bên thảo thuận nhng cũng không
thấp hơn mức lơng tối thiểu.
+ Theo điều 63 Bộ luật lao động.
Các chế độ phụ cấp tiền lơng nâng bậc lơng và các chế độ khuyến khích
khác có thể đợc thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ớc tập thể hoặc quy định
trong quy chế của doanh nghiệp.
3. Nội dung quỹ lơng của doanh nghiệp
Quỹ lơng (còn gọi là tổng mức tiền lơng ) là tổng số tiền doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp có tính tiền lơng cho toàn
công nhân viên chức( thờng xuyên và tạm thời trong một thời kỳ nhất định.
Quỹ lơng của doanh nghiệp gồm các khoản sau:
+Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng
khoán.
+Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ

quy định.
+Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học .
+Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia thành:
Tiền lơng chính là tiền trả cho ngời lao động trong thời gian là nhiệm vụ
theo chế độ quy định cho họ gồm: tiền lơng cấp bậc các khoản phụ cấp thờng
xuyên, và tiền lơng trong sản xuất.
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian không làm
nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng trong
thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nhiệm vụ xã hội, hội họp, học tập
Việc phân chia này có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền l-
ơng theo đúng đối tợng và công tác phân tích chi phí tiền lơng, trong giá thành sản
phẩm. Quỹ lơng đợc xác định bằng nhiều cách tuỳ theo cách tính của từng doanh
nghiệp, nhng phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đều xác định đơn giá tiền lơng
của từng sản phẩm để từ đó suy ra tổng quỹ tiền lơng của doanh nghiệp mình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 16
Đơn giá tiền lơng thờng xuyên biến đổi nhng phải xoay quanh giá trị sức lao
động. Tiền lơng trong cùng thời kỳ giữa các vùng trong nớc có thể khác nhau. Sự
khác nhau đó phụ thuộc vào cung cầu sức lao động trong cùng và giá cả t liệu sinh
hoạt.
4. Nội dung các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính
vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ đợc hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều 149 luật lao động ).
- Ngời sử dụng lao động góp 15% tổng quỹ lơng của những ngời tham gia
BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hu trí, tử tuất và 5% để
chi trả các chế độ ốm đau thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Ngời lao động góp 5% để chi trả các chế độ hu trí và tử tuất.
- Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối
với ngời lao động.
- Các nguồn khác
Việc sử dụng và chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện
theo chế độ quy định. Bởi BHXH là một trong những chính sách kinh tế xã hội
quan trọng của Nhà nớc nó không xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế
độ xã hội.
b. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo
chế độ hiện hành. KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lơng phải trả cho
ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh). Kinh phí này do doanh nghiệp trích lập và chi tiêu theo chế đọ quy định:
1% nộp cho cấp trên, 1% Sử dụng cho công đoàn tại đơn vị.
c. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế thực chất là sự bảo trợ cho ngời tham gia bảo hiểm y tế và các
khoản nh: khám chữa bệnh, tiền viện phí thuốc thang ng ời tham gia bảo hiểm sẽ
đợc hỗ trợ một phần nào đó.
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ phát sinh trong tháng tỷ
lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 1% tính vào thu nhập của ngời lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 17
Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý và trợ cấp cho ngời lao động qua mạng lới y tế.
Vì vậy các cơ quan doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHYT để phục vụ
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ
* Tổ chức hạch toán tiền lơng
- Hình thức tiền lơng áp dụng và thủ tục tính lơng
Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát áp dụng cả hai hình thức
tiền lơng là tiền lơng thời gian và lơng sản phẩm để tính lơng ở bộ phận phân xởng.

Còn bộ phận các phòng ban xí nghiệp áp dụng tính theo nghị định 26/CP cách tính
lơng cụ thể nh sau:
+ Cách tính lơng bộ phận văn phòng
Tiền lơng bộ phận văn phòng ở xí nghiệp sản xuất hàng may xk Giáp Bát đ-
ợc trả làm 2 kỳ.
Kỳ I: là tạm ứng vào ngày 15
Kỳ II: là thanh toán vào ngày 30
Tiền lơng các phòng ban đợc tính theo công thức sau:
M
i
= M
i
* H
i
Trong đó:
M
i
: mức lơng bậc i
M
i
: mức lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu của xí nghiệp sản xuất hàng may
xuất khẩu Giáp Bát hiện đang áp dụng là theo nghị định số 03/2003/CP ngày
15 tháng 1 năm 2003 là 290.000 đồng/tháng.
H
i
: hệ số lơng bậc i. Hệ số lơng theo cấp bậc chức vụ đợc quy định trong
bảng lơng.
Tính lơng ở các phân xởng và đội sản xuất. Việc tính lơng ở các phân xởng
và tổ đội là việc rất quan trọng. Bởi nếu tính lơng đúng với công sức ngời lao động
bỏ ra thì mới khuyến khích đợc ngời lao động hăng say sản xuất và ngợc lại. Nhng

việc tính lơng của ngời lao dộng ở phân xởng không phải là việc đơn giản. Bởi tiền
lơng của ngời lao động ở phân xởng là lơng theo sản phẩm. Mặt khác phân xởng
lại đợc chia làm 3 bộ phận là bộ phận văn phòng, bộ phận cắt, bộ phận may. Chính
vì vậy cách tính tiền lơng trải qua nhiều bớc cụ thể nh sau:
Để tính toán đợc tiền lơng thì ngời làm công tác tiền lơng phải có bảng
chấm công và bảng nghiệm thu sản phẩm hoàn thành. Bảng chấm công là bảng
theo dõi thời gian ngời lao động trực tiếp tham gia vào sản suất. Bảng chấm công
đợc lập mỗi tháng một lần - việc lập bảng chấm công do quản đốc hoặc phó quản
đốc đảm nhiệm. Sau khi có bảng chấm công phó quản đốc phải chuyển lên cho ng-
ời làm công tác tiền lơng để làm căn cứ tính lơng. Bảng chấm công thể hiện khái
quát ở( Biểu 2).
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 18
Biểu 1:Trích bảng chấm công phân xởng I.
Đơn vị: Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát.
Bộ phận: Phân xởng I Bảng chấm công
(từ 1 đến 30 tháng 6 năm 2003).
ST
T
Họ và tên
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 . 29 30
CN T
2
T
3
CN T
2
Tổng số Độc hại
1 Nguyễn Thị Hờng X X F X X 20
2 Nguyễn Thanh Tùng X 0 X X X 18

3 Trần Lệ Hằng Ô X X X X 22
4 Đỗ Minh Tú 1/2 X X X X 17,5
5 Đỗ Thanh Cơng X X X R P 21
...
81 Nguyễn Thị Yến X X X X X 21
Trong đó: X: đi làm
0: không đi làm (nghỉ không có lý do)
Ô: nghỉ ốm
R: nghỉ việc riêng có lơng ( hiếu, hỉ)
F: nghỉ phép
Sau khi có bảng chấm công và lập phiếu nhập kho kiêm hoá đơn ngời làm
công tác tiền lơng tiến hành tính lơng. Do xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu
Giáp Bát sản xuất nhiều mẫu hàng nên xin đơn cử cách tính lơng của mẫu hàng
R13- Còn các mẫu hàng khác cũng tơng tự nh vậy.
Bớc 1: định biên lao động và tính ra tổng hệ số lơng
Tức là ngời làm công tác tiền lơng phải tính toán đợc mỗi bộ phạn cần bao nhiêu
ngời. Cụ thể các bộ phận tại phân xởng I của xí nghiệp sản xuất hàng may xuất
khẩu Giáp Bát đợc định biên và tính toán hệ số nh sau:
(1) Bộ phận văn phòng
Chức vụ Ngời Hệ số

(1) (2) (3) (4) = (2)*(3)
Phó quản đốc 1 1,6 1,6
Kỹ thuật 1 1,3 1,3
Nhận phụ liệu 1 1,1 1,1
Thợ máy 1 1,4 1,4
Vệ sinh công nghiệp 1 1,0 1,0

5 6,4
(2) Bộ phận cắt

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 19
5(ngời ) * 1,2(hệ số) = 6
(3) Bộ phận may
Chức vụ Số lợng CN(ngời ) Hệ số Tổng hệ số chứcvụ
(1) (2) (3) (4) = (2)*(3)
Thu hoá truyền 4 1,2 4,8
Thu hoá cuối 1 1,15 1,15
Đóng gói 2 1,1 2,2
Công nhân 63 1,0 63

70 71,15
Bớc 2: Tính % lơng các bộ phận đợc hởng
Tổng hệ số chức vụ của 3 bộ phận = 6,4 + 6 + 71,15 = 83,55
196,1=
55,83
ngơưl quỹ %100
Bộ phận văn phòng đợc hởng.
1,196 * 6,4 = 7,6%
Bộ phận cắt đợc hởng
1,196 * 6 = 7,1%
Bộ phận may đợc hởng
100- (7,6 + 7,1) = 85,3%
Bớc 3: tính ra giá của1 sản phẩm của toàn phân xởng và giá 1 sản phẩm của từng
bộ phận.
Với mẫu hàng R
13
căn cứ vào phiếu nhập kho kiêm hoá đơn ta có giá gia
công mẫu này là 0,25 USD (đây là số tiền mà bên Hàn Quốc trả cho xi nghiệp sản
xuất hàng may XK Giáp Bát để gia công cho họ mẫu hàng R
13

). Bên cạnh đó với
mẫu hàng R
13
xí nghiệp sản xuất hàng may XK quy định phân xởng đợc hởng
36,5% giá gia công: từ đây ta có giá 1 sản phẩm của toàn phân xởng là:
0,25 USD * 15000 VNĐ(tỷ giá quy đổi kế hoạch )* 36,5% = 1368,75 đ
Giá sản phẩm của từng bộ phận là:
Bộ phận văn phòng: 1368,75 * 7,6% = 104 đồng
Tổ cắt: 1368,75 * 7,1 = 96,18 đồng
Tổ may: 1368,75 - (104 + 97,18) = 1.167,57 đồng
Mã hàng Giá gia công %PX Giá PX VP Tổ cắt Tổ may
SIOO(5)R
13
0,25 USD 36,5 1368,75 104 97,18 1167,57
Bớc 4: tính ra tổng quỹ lơng của từng bộ phận và lơng củ từng công nhân. Căn cứ
vào phiếu nhập kho kiêm hoá đơn ta có số lợng sản phẩm hoàn thành là 5000 sản
phẩm R
13
. Ta có lơng củ từng bộ phận và lơng từng ngời nh sa:
(1) Bộ phận văn phòng
Quỹ lơng của bộ phận văn phòng: 5000 * 104 = 520.000 đồng
Căn cứ vào bảng chấm công ta có tổng số của hệ số và ngày công là:
Phó quản đốc: 1,6(hệ số ) * 20 (ngày công ) = 32
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 20
Kỹ thuật: 1,3 * 20 = 26
Nhân phụ liệu: 1,1 * 19 = 20,9
Thợ máy: 1,4 * 18 = 25,2
V. sinh công nghiệp: 1 * 20 = 20
Tổng hệ số và ngày công là: 124.1
Tổng hệ số và ngày công là:

190.4=
124,1
520000
Từ đây ta có lơng sản phẩm của từng ngời nh sau:
Phó giám đốc: 32 * 4.190 = 134.000
Kỹ thuật: 26 * 4.190 = 108.940
Nhân phụ liệu: 20,9 * 4.190 = 87.571
Thợ máy: 25,2 * 4.190 = 105.588
Vệ sinh công nghiệp: 20 * 4.190 = 83.800
= 519.899
Bộ phận cắt
Tổng quỹ lơng của bộ phận cắt: 5000 * 97,18 = 485.900
Căn cứ vào bảng chấm công ta có tổng số của hệ số và ngày công:
Công nhân A = 1,2 (hế số)* 20 (ngày công) = 24
B = 1,2 * 19 = 22,8
C = 1,2 * 18 = 21,6
D = 1,2 * 20 = 24
E = 1,2 * 21 = 25,2
= 117,6
Vậy tổng số của hệ số và ngày công là 117,6 thì ta có tiền của 1 hệ số và ngày
công là:
4131=
117,6
485.900
Từ đây lơng sản phẩm từng công nhân nh sau
Công nhân A = 24 * 4131 = 99.144
B = 22,8 * 4131 = 94.186
C = 21,6 * 4131 = 89.230
D = 24 * 4131 = 99.144
E = 25,2 * 4131 = 104.196

= 485.900
(3) Bộ phận may
Tổng quỹ lơng của bộ phận may: 5000 * 1167,57 = 5837.850
Để chuyên môn hoá cao trong sản xuất nhằm tăng năng suất lao động tại phân x-
ởng may, xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát ắp dụng may theo dây
chuyền. Tức là mỗi ngời chỉ may một công đoạn. Cũng chính vì vậy việc tính lơng
của bộ phận may mặc không thể giống bộ phận văn phòng và cắt mà phải bấm giờ.
Cụ thể giờ của từng công đoạn đợc thể hiện ở Biểu 2.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 21
Biểu 2: Bảng bấm giờ từng công đoạn mã R
13
của bộ phận may.
STT
(1)
Tên công đoạn
(2)
Lao động
(3)
Thời gian
(giây)
(4)
Đơn giá (đồng)
(5) = (4) *
0,9697(đ)
1 SD quai sách + thân in 39 37,8
2 May quai sách 122 118,3
3 May quai D 70 67,9
4 Cuốn đáy 16 15,5
5 Cuốn lót + in 15 14,5
6 Máy móc kính 26 25,2

7 Giá lót cắt 28 27,2
8 Chắp đáy 34 33,0
9 Bọc đầu chìa khoá 13 12,6
10 May khoá 116 112,5
11 Chán quai đeo 54 52,4
12 Cắt quai + đốt D 31 30,1
13 May xơng 101 97,9
14 Quay 202 195,9
15 Bọc H/C 65 63,0
16 Nhặt chỉ 95 92,1
17 Cắt tuyến 14 13,6
18 Đọc lỗ dập đinh 36 34,9
19 Đóng gói 2 33,5 32,5
20 Kiểm truyền 3 73 70,8
21 Kiểm cuối 1 17,5 17
22 Cắt nốt viền 3 2,87
1giây = 0,9697 1.204 1167,157
Tuy nhiên trong bộ phận may có 3 trờng hợp không thể bấm giờ đợc ta làm nh sau:
Cộng toàn bộ số giây của công đoạn (39 + 122 + 70 + 36 + 3) = 1080 (giây).
Ta có tổng hệ số chức vụ của bộ phận may là 71,15 (tính ở bớc 1). Từ đây ta có lại
số giây bình quân theo hệ số của bộ phận may là: 1.080/71,15 =15,2 số giây
từng ngời là:
Thu hoá truyền (kiểm truyền ): 4*1,2*15,2 = 73
Thu hoá cuối (kiểm cuối ): 1*1,15815,2 = 17,5
Đóng gói : 2*1,1*15,2 = 33,5
= 124
Từ đây ta có tổng số giây bấm đợc là:
1080 + 124 = 1204 (giây)
Giá của một giây đợc tính nh sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 22

yâgi/đ 9697,0=
1204
1167,57
Sau khi có đơn giá từng công đoạn ngời làm công tác tiền lơng phải vào
bảng cân đối để tính ra tổng tiền lơng của từng công đoạn của từng ngời. Bởi một
ngời có thể làm nhiều công đoạn (Biểu 3).
Biểu 3: Trích bảng cân đối (mã R13)
Tháng 6 năm 2003
Đơn vị: đồng
S
T
T
Họ và Tên
SD quai
sách
Máy
quai
sách
Máy quai
D

Tổng cộng
37,8 118,3 67,9
1 Đặng Thị Tuyết 75 79 77 73.412
2 Trần Thị Hằng 70 81 86 6.610
3 Nguyễn Thị Oanh 63 62 44 71.920
4 Nguyễn Hơng B 49 74 61 157.747
5 Nguyễn Thu Hà 66 50 60 154.863
6 Nguyễn Bích Hảo 82 43 84 173.083
7 Dơng Thị Quyết 58 66 79 117.922

8 Bùi Hải Yến 60 54 33 28.687
9

5000 5000 5000 5.837.850
Trong đó tổng cộng = sản lợng công đoạn * đơn giá công đoạn
Bớc 5: Tính ra tổng tiền lơng sản phẩm của từng ngời.
Nh đã trình bày ở trên, để cho việc tính toán đơn giản dễ hiểu xin trình cách tính l-
ơng mẫu hàng R
13
.Nhng trên thực tế mỗi ngời công nhân làm nhiều mẫu hàng
trong một tháng và mẫu hàng này cũng đợc làm tơng tự nh R
13
.
Sau khi có tiền lơng của từng ngời mẫu hàng của một ngời công nhân, ngời làm
công tác liền lơng phải lên bảng tổng hợp để tính ra tổng tiền lơng của từng công
nhân (Biểu 4).
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 23
Biểu 4: Trích bảng tổng hợp tiền lơng
Tháng 6 năm 2003
Đơn vị: đồng
ST
T
Họ và Tên R
09
R
13
Ba lô Túi ANZ Tổng cộng
1 Đặng Thị Tuyết 44.724 73.412 150.633 10.990 279.759
2 Trần Thị Hằng 71.850 6.610 326.402 2.126 406.988
3 Nguyễn Thị Oanh 30.485 71.920 148.231 0 250.636

4 Nguyễn Hơng B 25.437 157.747 178.080 10.428 371.692
5 Nguyễn Bích Hảo 42.550 173.747 164.325 13.596 393.554
6 Dơng Thị Quyết 56.850 117.922 137.021 28.571 340.364
7 Bùi Hải Yến 65.808 28.687 152.170 11.578 258.243
Sau khi lên bảng tổng hợp, ngời làm công tác kế toán tiếp tục vào sổ lơng
Tiền lơng của cán bộ công nhân viên các phòng ban của xí nghiệp sản xuất hàng
may xuất khẩu Giáp Bát đợc thể hiện ở bảng lơng sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 24
2
1
.
.
6
5
4
3
2
1
S
T
T
C

n
g
P
h

m


P
h
ơ
n
g

T
h

o


T
r

n

T
h


N
g
a
N
g
u
y

n


V
ă
n

Q
u
a
n
g
N
g
u
y

n

M
i
n
h

T
h
u
Đ
i
n
h


V
ă
n

T
ò
n
g
B
ù
i

T
h


M
i
n
h
N
g
u
y

n

B
í
c

h

M
ù
i
H


v
à

T
ê
n
N
h
â
n

v
i
ê
n
N
h
â
n

v
i

ê
n
N
h
â
n

v
i
ê
n
N
h
â
n

v
i
ê
n
G
Đ
P
G
Đ
Q
u

n


đ

c
C
h

c

d
a
n
h
2
,
0
2
2
,
9
2
2
,
9
8
3
,
2
3
4
,

3
8
4
,
1
0
3
,
4
8
H


s

1
0
.
1
8
7
.
0
0
0
5
8
5
.
8

0
0
8
4
6
.
8
0
0
8
6
4
.
2
0
0
9
3
6
.
7
0
0
1
.
2
7
0
.
2

0
0
1
.
1
8
9
.
0
0
0
1
0
0
9
2
0
0
T
.

l
ơ
n
g

c

p


b

c
T
i

n

l
ơ
n
g

v
à

t
h
u

n
h

p

n
h

n


đ

c
4
1
7
.
0
0
0
1
1
6
.
0
0
0
8
7
.
0
0
0
3
7
.
7
0
0
C

á
c

k
h
o

n

p
h


c

p
1
5
0
.
4
0
0
1
6
.
0
0
0
1

6
.
2
0
0
T
i

n

l
-
ơ
n
g

n
g
o
à
i

g
i

B
H
X
H


t
r


t
h
a
y

l
-
ơ
n
g
1
0
.
3
9
3
.
4
0
0
5
9
6
.
8
0

0
8
6
2
.
4
0
0
8
8
0
.
4
0
0
9
3
6
.
7
0
0
1
.
3
8
6
.
2
0

0
1
.
2
7
6
.
0
0
0
1
.
0
4
6
.
9
0
0
T

n
g

c

n
g
6
2

3
.
6
0
4
3
5
.
8
0
8
5
1
.
7
6
8
5
2
.
8
2
4
5
6
.
2
0
2
8

3
.
1
7
2
7
6
.
5
6
0
6
2
.
4
1
8
B
H
X
H

B
H
Y
T
C
á
c


k
h
o

n

p
h

i

n

p

T
r


c
á
c

k
h
o

n
6
2

3
.
6
0
4
3
5
.
8
0
8
5
1
.
7
6
8
5
2
.
8
2
4
5
6
.
2
0
2
8

3
.
1
7
2
7
6
.
5
6
0
6
2
.
4
1
8
T

n
g

c

n
g
9
.
7
6

8
.
7
9
6
5
6
0
.
9
9
2
8
1
1
.
0
3
2
8
2
7
.
5
7
6
8
8
0
.

4
9
8
1
.
3
0
3
.
0
2
8
1
.
1
9
9
.
4
0
0
9
8
4
.
0
8
6
T


n
g

c

n
g
T
i

n

l
-
ơ
n
g

v
à

t
h
u

n
h

p


đ
-
4
.
5
0
0
.
0
0
0
2
5
0
.
0
0
0
3
0
0
.
0
0
0
3
0
0
.
0

0
0
3
5
0
.
0
0
0
5
0
0
.
0
0
0
4
0
0
.
0
0
0
3
0
0
.
0
0
0

K


I
K
ý

n
h

n
5
.
2
6
9
.
7
9
6
3
1
0
.
9
9
2
5
1
1

.
0
3
2
5
2
7
.
5
7
6
5
3
0
.
4
9
8
8
0
3
.
0
2
8
7
9
9
.
4

4
0
6
8
4
.
0
8
6
K


I
I
K
ý

n
h

n
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung 25
B
i

u

5
:


T
r
í
c
h

b

n
g

t
h
a
n
h

t
o
á
n

l
ư
ơ
n
g

c
á

n

b


c
ô
n
g

n
h
â
n

v
i
ê
n
(
t


n
g
à
y

1


đ
ế
n

3
0

t
h
á
n
g

6

n
ă
m

2
0
0
3
)
Đ
ơ
n

v


:

đ

n
g

×