Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
LỜÌ NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghỉa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở
rộng đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong nền kinh tế. Trong điều kiện đó các ngành
sản xuất có nhiều cơ hội tốt để phát triển. Đồng thời, cũng gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường. Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất phải không
ngừng tìm tòi và thực hiện các biện pháp để tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất
trong điều kiện chi phí sản phẩm thấp nhất. Từ đó thấy được chi phí và giá thành là hai
chỉ tiêu quan trọng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải xác định rõ được doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay không?. Phấn đáu
tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, nó là cơ sở để ra các quyết
định về sản xuất kinh doanh và cho biềt sự luân chuyển trong sản xuất kinh doanh.
Điều này đặc biệt trong ngành xây dựng, đây là ngành sản xuất vật chất quan
trọng tạo cơ sở hạ tầng cho nền Kinh tế quốc dân. Hiện nay trong ngành xây dựng các
doanh nghiệp hoạt động theo hình thức đấu thầu, do đó mà việc giảm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Một trong yếu tố quan trọng để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là
công tác hạch toán chi phí và tinh giá thành sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp xây lắp
không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong đó
có Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ. Trong thời gian thực tập tại Công ty
ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên kế toán
và sự hướng dẫn của cô Trần Thị Phượng đã giúp em lựa chọn chuyên đề thực tập tốt
nghiệp với đề tài:
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ”
Trong chuyên đề này, em xin đề cập đến những vấn đề cơ bản sau. Ngoài lời mở
đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I : Khái quát về Công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ.
Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ
VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1.1 Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty
ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn
Vũ.
1.1.1.1 Giới thiệu sơ lược Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ là công ty TNHH do ông Nguyễn
Văn Ngọc làm Giám đốc.
1. Trụ sở chính: Thị trấn Vinh Quang - Hoàng Su Phì - Hà Giang
Điện thoại: (019) 831 166
Fax: (019) 831 152
2. Chi nhánh:
* Hoà Bình:
- Chợ Chùa Hang -Yên Trị - Yên Thuỷ.
Điện thoại: (018) 864 256
3. Văn phòng đại diện:
* Hà Nội:
- Số 55, Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.Điện thoại : (04) 5145236
* Tuyên Quang:
- Số 15 phường Phan Thiết – TX Tuyên Quang. Điện thoại : (027) 822 028
* Hà Giang:
- Số 37 - Đội Cấn – TX Hà Giang – Hà Giang. Điện thoại: (0219) 868446
Do yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và nhu cầu xây dựng
ngày càng nhiều, đáp ứng đòi hỏi đó Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ được
thành lập theo quyết định số 1379/ QĐ – UB/ KTTH ngày 8/9/1998 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Giang.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ có tư cách pháp nhân và hoạt động
theo phương thức tự hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc sau:
• Sản xuất kinh doanh theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa thực hiện
đường lối của Đảng và Pháp lệnh mà Nhà nước ban hành.
• Tôn trọng quỳên lợi của người Lao động trên nguyên tắc bình đẳng, công bằng, hợp
lý.
• Thực hiện đúng các quy định về quản lý doanh nghiệp trong công tác thống kê, kế
toán.
• Chủ động trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển được vốn và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1998 đến nay công ty
đă kinh doanh các nghề chính sau:
Xây dựng cầu đường giao thông từ năm 1998
Xây dựng nhà ở dân dụng từ năm 1998
Xây dựng công trình thuỷ lợi từ năm 1999
Xây dựng phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà từ năm 2000
Xây dựng công trình điện từ năm 2001
Sản xuất đồ gỗ và chế biến nông lâm sản từ năm 2001
Sản xuất, truyền tải, phân phối KD và cung ứng điện với loại hình phát
điện ≤ 10MW và vận hành truyền tải lưới điện ≤ 110 KV từ năm 2001
Sản xuất, truyền tải, phân phối KD và cung ứng điện với loại hình
phát điện > 10MW và vận hành truyền tải lưới điện > 110KW. 2003
Kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng. 2003
Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thi công công trình. 2003.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
1.1.1.2 Tình hình kinh tế tài chính, lao động.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ được thành lập theo quyết định số
1379/ QĐ – UB/ KTTH ngày 8/9/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang. Công ty
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, ban đầu công ty gặp khó khăn về mọi
mặt. Đó là thiếu vốn, Lao động, thiếu năng lực quản lý… Trong thời gian đầu thành
lập công ty chỉ nhận xây dựng những công trình với quy mô vừa và nhỏ, những công
trình xây dựng dân dụng, nhà ở. Bắt đầu từ năm 2000 công ty đă nhận xây dựng những
công trình thuỷ điện, các công trình xây dựng có quy mô tương đối lớn. Năm 2001
công ty tham gia sản xuất, truyền tải, phân phối kinh doanh, cung ứng điện với loại
hình phát điện ≤ 10MW. Năm 2003, sản xuất, truyền tải, phân phối KD, cung ứng điện
với loại hình phát điện > 10MW và vận hành truyền tải lưới điện > 110KW, khai thác
vật liệu xây dựng, dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thi công công trình.
Chính nhờ sự nắm bắt được nhu cầu thị trường và không ngừng học hỏi, nâng cao
uy tín chất lượng của các công trình xây dựng nên doanh thu của công ty không ngừng
tăng lên từ năm 2004 đến năm 2006, và biến động giảm vào năm 2005. Nguồn vốn
quay vòng nhanh, luôn có đủ vốn để hoạt động, không phải phụ thuộc vào nguồn vốn
vay, mở rộng viêc làm và nâng cao mức thu nhập trung bình cho người lao động.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Ta có thể thấy sự phát triển của Công ty qua các chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2004 2005 2006
1. Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ 29,076,437,865 36,863,578,955 41,728,556,955
2. Lợi nhuần sau thuế 905,965,268 546,253,792 1,182,761,401
3. Vốn chủ sở hữu bình quân 44,655,980,320 45,737,778,700 47,380,578,930
4. Tài sản bình quân 113,624,570,698 119,313,407,366 117,529,042,513
5. Số lao động bình quân
- Tổng số
- Biên chế hành chính
- Số kỹ sư
- Số kỹ thuật viên
- Số công nhân lành nghề
- Số lao động không lành
nghề
486
9
61
12
356
48
593
11
79
14
423
66
614
12
81
16
439
66
6. Thu nhập bình quân lao
động/tháng.
1,550,000 1,680,000 2,050,000
1.1.2. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý
Công ty ĐTXD và PYKT Hạ tầng Sơn Vũ là một doanh nghiệp được tổ chức và quản
lý sản xuất theo mô hình công ty. Việc quản lý được tổ chức cơ cấu chức năng theo sơ
đồ sau:
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Giám đốc Sơ đồ 1.2(Xem sơ đồ 1.1 )
Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc điều hành. (Xem sơ đồ 1.1 )
Giám đốc điều hànhđược phân công giúp giám đốc trong việc điều hành sản xuất
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật những công
việc được phân công.
Giám đốc điều hành là người trực tiếp chỉ đạo khâu kỹ thuật vật tư thiết bị đảm
bảo sản xuất kinh doanh trong công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với công
việc chung.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
Giám đốc
Phòng kế
toán- Tổ chức
Phòng kỹ
thụât-Vật
tư-Thiết bị
Phòng kế
hoạch
Phòng hành
chính
Giám đốc điều hành
Đội sản
xuất 2
Đội sản
xuất 3
Đội sản
xuất 1
Đội sản
xuất 4
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của công ty
Ban tổ chức
Công đoàn & y tế
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Căn cứ vào các quy chế của công ty, Giám đốc điều hành thường xuyên hướng
dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo cho giám đốc những
phần được phân công.
Ban tổ chức công đoàn và y tế. (Xem sơ đồ 1.1 )
Ban tổ chức công đoàn và y tế: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quỹ lương, xây
dựng và hoàn thiện các định mức lao động, đơn giá lương, các phương pháp trả lương
,quản lý, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế của các định mức đó. Đồng thời
chăm lo tổ chức đời sống, vui chơi lành mạnh để có sức khoẻ cho CBCNV, thực hiện
mua BHXH, BHYT cho từng người Lao động. Giải quyết những trường hợp ốm đau,
thai sản được nghỉ đúng theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành. Các quyết định đều phải
được Giám đốc thông qua.
Phòng kế hoạch. (Xem sơ đồ 1.1 )
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ quản lý kế hoạch, cùng với phòng Tài vụ hạch toán
kinh doanh trong mọi hoạt động có nội dung kinh tế trong toàn công ty.
Chủ động tham mưu cho giám đốc các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn
công ty hàng Tháng, Quý, Năm.
Chủ động tham mưu cho giám đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống của người
lao động, có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đầu tư dây chuyền
công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh phấn đấu ngày càng nâng cao năng
suất lao động, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao
động .
Phòng kế hoạch được giám đốc uỷ quyền giao nhiệm vụ sản xuất ngoài kế hoạch
hàng tháng, quý nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc kinh tế, tài chính có hiệu quả.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Cùng với phòng Tài vụ, Kỹ thuật hàng tháng thực hiện công tác kiểm tra, tổng
hợp số liệu kết quả sản xuất kinh doanh và hạch toán lỗ, lãi và báo cáo giám đốc vào
ngày 5 tháng sau.
Kết hợp với phòng kỹ thuật kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình xây dựng
cơ bản cùng với các sản phẩm công nghiệp thực hiện chế độ nghiệm thu khối lượng hạng
mục công trình.
Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị. (Xem sơ đồ 1. )
Về phần kỹ thuật.
Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị được giao nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị thực
hiện đúng quy trình quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát hướng dẫn các đơn vị
thực hiện đúng hồ sơ thiết kế đã được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các thiệt hại trong các lô sản phẩm, công trình do sai sót về kỹ thuật.
Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình đối với các đơn vị sản xuất theo
quy định của các công trình, chủ đầu tư nhằm xác định chất lượng, khối lượng sản phẩm
công nghiệp, công trình hàng tháng, quý.
Hàng tháng, Quý, Năm, tập hợp các báo cáo về chất lượng sản phẩm, công trình
xây lắp của các đơn vị.
Lập kế hoạch, tổ chức hội nghị kỹ thuật của công ty
Kết hợp với các đơn vị lập biện pháp thi công, các biện pháp an toàn đối với các
công trình xây dựng: hướng dẫn, giám sát các đơn vị thực hiện biện pháp đề ra đảm bảo
an toàn cho công nhân.
Về vật tư, thiết bị.
Lập kế hoạch cho sản xuất, trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu phục vụ cho sản
xuất đảm bảo đúng chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý, điều phối mọi nguồn vật tư thiết bị, phụ tùng trong công ty.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào sản phẩm công trình
(cát, đá, xi măng, sắt thép...) nhằm đánh giá chất lượng lô sản phẩm, công trình và lưu
giữ trong hồ sơ hoàn công.
Lập hồ sơ lý lịch máy móc thiết bị để theo dõi và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
Phòng kế toán - tổ chức. (Xem sơ đồ 1.1 )
Phòng kế toán là phòng quản lý công tác tài chính trong toàn công ty theo chế độ,
chính sách của Nhà nước, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành tài
chính và Pháp luật ban hành để tránh lãng phí, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm,
thuế, tiền lương cho văn phòng và các đội. Báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
Phòng hành chính. (Xem sơ đồ 1.1)
Tham mưu cho Chủ nhiệm dự án về mặt quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh
hoạt làm việc cho văn phòng và các đội. Quan hệ đối nội, đối ngoại, phong tục tập quán
địa phương, giải quyết các chế độ chính sách của Nhà nước qui định. Trực tiếp quản lý,
điều hành phục vụ kỹ sư tư vấn , điện nước, nhà ở, đồ dùng xe cộ, văn phòng phẩm và
các thiết bị.
Các đội sản xuất. (Xem sơ đồ 1.1 )
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong công ty, giám đốc công ty
thành lập các đội sản xuất. Đây là các đơn vị được giao nhiệm vụ tập hợp các chứng từ
trong công ty, do vậy giám đốc các đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước giám đốc công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế trên
các mặt công tác kế hoạch, chất lượng, tài chính, quản lý nhân lực.
1.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ.
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn
Vũ.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Để phục vụ cho viêc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi
tình hình hoạt động của công ty, thực hiện tình hình nghĩa vụ với Nhà nước Công ty tổ
chức phòng kế toán riêng theo hình thức tập trung với 7 người phụ trách trong đó có 1
kế toán trưởng, 1 thủ quỹ và 5 kế toán viên. Trong 7 kế toán có 5 người là cử nhân kinh
tế, 1 người có trình độ cao đẳng và 1 người có trình độ trung cấp. Do công ty thực hiện
công tác kế toán tập trung, không có đơn vị trực thuộc vì vậy để đảm bảo và chỉ đạo tập
trung, thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm
và tổ chức quản lý sản xuất, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau (sơ đồ
1.2):
Các phần hành kế toán hoạt động trung tâm bao gồm: Kế toán thanh toán, tìên
lương, BHXH, kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB, kế toán chi phí, giá thành, thủ quỹ,
kế toán tiêu thụ, theo dõi tạm ứng.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
Kế toán trưởng
*Báo sổ
Nhân viên hạch toán ban đầu,
báo sổ từ đơn vị trực thuộc
Bộ phận tài chính và
tổng hợp tại trung tâm
Các phần hành kế toán
hoạt động trung tâm
Các nhân viên kế toán
phần hành tài sản
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy KT ( Minh hoạ sơ đồ 1.3)
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tài chính của toàn công ty. Kế toán trưởng tổ
chức và điều hành công tác kế toán, đôn đốc giám sát, kiểm tra và tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có
nghĩa vụ lập báo cáo tài chính khi hết kỳ kế toán, chịu trách nhiệm cung cấp cho Giám
đốc các tài liệu kế toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp : là người tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán chi tiết, tập
hợp các chi phí tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
- Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH : quản lý vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng), theo dõi tình hình công nợ của doanh nghiệp, kiêm kế toán tổng hợp tiền
lương, BHXH cho toàn công ty.
- Kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB: theo dõi tình hình xuất, nhập nguyên vật
liệu, tính giá thành vật tư và thực hiện định mức tiêu hao vật liệu quản lý, theo dõi tình
hình tăng, giảm TSCĐ của công ty, hàng tháng tính toán và phân bổ khấu hao cho các
đối tượng phù hợp, lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, các kế hoạch đầu tư XDCB.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí SXKD phát
sinh trong kỳ, tính giá thành, giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT
tồng
hợp
KT vật
tư,
TSCĐ...
KT tiền
lương,
BHXH
KT CPSX
và tính giá
thành SP
KT tiêu thụ,
theo dõi
t/ứng
Thủ
quỹ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
- Thủ quỹ, kế toán tiêu thụ, theo dõi tạm ứng : hạch toán và theo dõi tình hình tiêu thụ
sản phẩm của công ty, quản lý thu chi tiền mặt, tạm ứng.
Bộ máy kế toán của công ty được trang bị 6 máy vi tính sử dụng trên chương
trình hỗ trợ EXCEL và phần mềm kế toán FAST 2005. Việc sử dụng máy vi tính đã góp
phần đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao
năng suất lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng
như việc cập nhật in ấn, lưu trữ các tài liệu kế toán có liên quan hơn.
1.2.2 Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn
Vũ.
1.2.2.1 Chế độ kế toán.
Chế độ kế toán: thực hiện theo chế độ kế toán cho doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm1995 của Bộ Tài Chính .Từ năm
2007, Công ty áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành
ngày 20 tháng 03 năm 2006.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hiện nay Công ty áp dụng kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp Giá đích danh.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
* Kỳ kế toán: Công việc sản xuất tại Công ty diễn ra thường xuyên, liên tục do đó
kỳ hạch toán là quý, nhưng đối với các công trình xây dựng có thời gian thi công dài thì
ký kế toán thường là năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là VNĐ
* Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc là ngày 31/12 dương lịch hàng
năm.
1.2.2.2. Chế độ chứng từ.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
* Chứng từ: được Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ áp dụng theo biểu mẫu
quy định của bộ Tài chính ban hành và hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính được công
ty áp dụng theo biểu mẫu ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995. Từ năm 2006 công ty áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của
Bộ Tài Chính ra ngày 20 tháng 03 năm 2006.
- Chứng từ được lập, kiểm tra và luân chuyển theo trình tự Chứng từ ghi sổ giúp
cho công tác theo dõi chứng từ chặt chẽ, hạch toán kế toán chính xác.
- Chứng từ về tiền mặt bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ khác kèm theo.
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng.
- Chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bản kiểm nghiệm, hóa đơn mua hàng, Biên
bản giao nhận TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ....
- Chứng từ hạch toán yếu tố Lao động, tiền lương, hợp đồng tuyển dụng Lao động,
bảng chấm công, bảng thanh toán và phân bổ tiền lương...
1.2.2.3. Chế độ tài khoản.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty hiện
nay là 62 tài khoản cấp I trên tổng số 86 tài khoản cấp I. Còn các TK cấp 2, 3 cũng được
doanh nghiệp sử dụng một cách phù hợp và cần thiết với thực tế phát sinh của doanh
nghiệp.
1.2.2.4. Chế độ báo cáo kế toán.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ thực hiện theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20 tháng 03 năm 2006 chế độ báo cáo tài chính ở doanh
nghiệp có 4 báo cáo sau:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 – DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 – DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 _ DNN
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 _ DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01 N_ DNN
Bên cạnh đó công ty còn lập các báo cáo quản trị phục vụ cho yêu cầu nội bộ.
1.2.2.5. Chế độ sổ sách.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ áp dụng chế độ sổ sách theo quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 và
ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. (Minh hoạ sơ đồ 1.4)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phátt sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐTXD VÀ PHÁT TRIỂN KỸ
THUẬT HẠ TẦNG SƠN VŨ.
2.1 Hạch toán chi phí sản xuất trong Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sæ, thÎ
kÕ to¸n
chi tiÕt
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng
Sơn Vũ.
2.1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Trong các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là trong doanh nghiệp xây lắp nói
riêng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các
doanh nghiệp quan tâm, vi chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch toán chi phí được chính xác
đầy đủ khi tính giá thành sản phẩm. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho
lãnh đạo doanh nghiệp biết được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng công
trình, hạng mục công trình. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực
tế kế hoạchgiá thành sản phẩm, tình hình sử dụng, vật tư, lao động, tiền có hiệu quả, tiết
kiệm hay lãng phí. Từ đó có biện pháp quản lý hợp lý thích hợp, chặt chẽ chi phí sản
xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm nhưng chất
lượng sản phẩm không giảm mà vẫn thu đươc nhiều lợi nhuận. Để làm được điều đó thì
một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng của
quản lý.Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để xác định
đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, lượng giá trị các yếu tố.
2.1.1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp xây dựng phải sử dụng nhiều biện pháp đồng thời, đồng
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
bộ.Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, nội dung cấu thành của giá thành để
tìm những nguyên nhân cơ bản tác dông làm tăng hoặc giảm giá thành có như thế người
quản lý mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ những nhân tố tiêu cực
và khai thác khẳ năng tiềm tàng, kích thích, thúc đẩy yếu tố tích cực.Mặt khác chi phí
sản xuất sẽ được dùng làm cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nên doanh
nghiệp xây dựng cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nước quy định thực hiện đúng chuẩn mực kế toán
quốc tế.
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ phận kế toán
cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, biết được chi phí và giá thành thực tế
từng công trình, hạng mục công trình, để phân tích và đánh giá tình hình thục hiện các
định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tiết kiệm hay
lãng phí, tình hình thực hiện kế họach giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng. Qua đó, đưa ra các
quyết định phù hợp với yêu cầu của quản trị doanh nghiệp xây dựng.
2.1.2 Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các
công trình, hạng mục công trình, xuất phát từ dự toán công trình được xây dựng theo các
khoản mục nên để phù hợp với khoản mục giá thành công ty phân loại chi phí sản xuất
thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trưc tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí trực tiếp khác
+ Chi phí quản lý hành chính
+ Chi phí phục vụ nhân công
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc quy trình
công nghệ sản xuất liên tục và phức tạp, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công
ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ được xác định là từng công trình, hạng mục công
trình. Các công trình của công ty thực hiện thi công nhiều, quy mô của các công trình là
tương đối lớn. Việc theo dõi quy trình hạch toán cũng như việc tập hợp chi phí sản xuất
của một công trình hoàn chỉnh là rất phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian dài. Do đó trong
chuyên đề này, em xin trình bày về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của
một hạng mục công trình thuộc Công trình thuỷ điện Mường Hum.
Công trình Thuỷ điện Mường Hum được khởi công vào quý I năm 2007 và hoàn
thành vào cuối quý IV với tổng giá trị quyết toán hơn 20 tỷ đồng. Công trình này gồm 4
hạng mục chính là Đường, Nhà máy, Đập đầu mối, Cửa lấy nước. Trong chuyên đề thực
tập này em xin trình bày việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Hạng mục Cửa
lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ
tầng Sơn Vũ.
2.2.1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhiều nhất
trong giá thành sản phẩm xây lắp (từ 70 đến 80% tổng chi phí tuỳ theo kết cấu công
trình). Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải được thực
hiện một cách đầy đủ và chính xác, đồng thời phải góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả
và tiết kiệm vật tư nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ
bao gồm:
- Vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt thép, đá, cát, …
- Vật liệu sử dụng luân chuyển như cốt pha, cây chống, …
- Vật cấu kiện đúc sẵn: bê tông, pha nen, cửa,…
- Vật kiến trúc: hệ thống báo, chiếu sáng,…
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Các loại vật liệu trên được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng công trình., hạng mục
công trình
2.2.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn
Vũ sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”- Chi tiết cho từng công trình,
từng hạng mục công trình.
2.2.3 Phương pháp hạch toán.
Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyênvà tính gía vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh và thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD & PTKT
Hạ tầng Sơn Vũ.
2.2.4 Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
- Bảng kê vật tư sử dụng cho công trình.
- Bảng kê vật liệu mua ngoài không có hoá đơn.
- Phiếu xin lĩnh vật tư.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
TK133
TK621 TK 154
Xuất kho NVL , CCDCcho thi
công công trình
Mua NVL chuyển thẳng đến
công trình (không qua kho)
VAT đầu vào
Kết chuyển NVL trực
tiếp cuối kỳ
TK 152, 153
TK 111, 112, 331
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Lấy ví dụ một phiếu xuất kho và bảng kê vật liệu mua ngoài không có hoá
đơn như sau:
Biểu số 2.2a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 12 năm 2007
Số 192
Nợ Tk 621
Có Tk 152
Họ và tên người nhận hàng: Bùi Văn Dục
Lý do xuất kho: Xuất làm Cửa lấy nước.
Xuất tại kho: Thuỷ điện Mường Hum
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách Mã số ĐV tính
Số lượng
Theo
yêu cầu
Thực xuất
1 Xi măng MX1 kg 2500 2500
8 918 22 295 000
Tổng
22 295 000
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ ): Hai mươi hai triệu hai trăm chín mươi năm ngàn
đồng chẵn.
Xuất, ngày 20/12/2007
Người nhận Thủ kho Đội trưởng Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 2.2b:
BẢNG KÊ HÀNG HOÁ MUA NGOÀI KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN
Tháng 12 năm 2007
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Địa chỉ: Hà Nội.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Địa chỉ tổ chức thu mua: Hạng mục Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum
Người tổ chức thu mua: Bùi Văn Dục
Ngày
tháng
Người bán Hàng hoá
Tên người bán Địa chỉ Tên hàng
Số lượng
( m3 ) Đơn giá
Tổng giá
thanh toán
21/12/07 Trần Văn Đức Lào Cai Đá 4*6 22,0
180 000 3 960 000
Đá hộc 15,0
160 000 2 400 000
Tổng
6 360 000
Tổng giá trị hàng hoá mua vào: Sáu triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Người lập bảng kê Giám đốc
2.2.5 Sổ kế toán.
Chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tíêt TK 621.
Sổ cái TK 621.
Trích sổ Chứng từ ghi sổ của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ như sau:
Biêu số 2.2c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Chứng từ Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày SH Nợ Có
.......
........ .......... ........ .......... ..........
20/12/07
PX
195
HM Cửa lấy nước
TĐ MH
Xuất kho xi măng cho HM Cửa
lấy nước TĐ MH
62144 1521 22 295 000
.......
........ ..........
........ ........... ..........
21/12/07
PC
1025
HM Cửa lấy nước
TĐ MH
T/toán tiền mua đá 4*6 và Đá
hộc xuất thẳng cho HM Cửa lấy
nước TĐ MH
62144 1111 6 360 000
.......
........ ..........
........ ........... ..........
27/08/07
PX
235
Tân Mai – Tân Dân Xuất kho xi măng cho tuyến Tân
Mai – Tân Dân
62196 1521 24 090 000
.......
........ ..........
........ ......... ..........
31/12/07
PKT
159
HM Cửa lấy nước
TĐ MH
K/chuyển TK 62144 sang TK
15415 HM Cửa lấy nước MH
15415 62144
159 412 500
.......
........ ..........
........ ......... ..........
31/12/07
PKT
163
Tân Mai – Tân
Dân
K/chuyển TK 62196 sang
TK15461 tuyến T.Mai – T.Dân
15461 62196 449 035 013
.......
........ .......... ........ ......... ..........
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Người lập Kế toán trưởng
Tại phòng kế toán Công ty có mở sổ chi tiết theo dõi chi phí NVL trực tiếp chi
tiết cho các công trình và sổ cái theo dõi chi phí NVL chung cho các công trình.
Ví dụ: Trích sổ chi tiết TK 621: Chi phí NVL trực tiếp của công trình Cửa lấy nước
Thuỷ điện Mường Hum.
Biểu số 2.2d:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp
Địa chỉ : HMCửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
Số hiệu Tk : 62144
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
Tk đối
ứng
Số phát sinh
Ngày SH Nợ Có
…… … ….. …….. …… …… ……
20/12/07
PX
195
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
XK xi măng cho HM Cửa lấy
nước TĐ MH
1521 22 295 000
……
… ….. ……..
…… …… ……
21/12/07
PC
1025
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
T/toán tiền mua Đá 4*6 và Đá
hộc xuất thẳng cho HM Cửa lấy
nước TĐ MH
1111 6 360 000
….
…. …… …………..
…. ……. …….
31/12/07
PKT
159
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
Kết chuyển TK 62144 sang TK
15415 HM Cửa lấy nước MH
15415
159 421 500
Cộng số phát sinh
159 421 500 159 421 500
Người lập Kế toán trưởng
Từ các chứng từ kế toán có liên quan và sổ chi tíêt Chi phí NVL trực tiếp của các
công trình kế toán tập hợp các chi phí NVL của các tuyến vào sổ cái TK 621.
Ví dụ: Trích sổ cái TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ” của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ
tầng Sơn vũ.
Biểu số 2.2e:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CÁI
Tài khoản 621: Chi phí NVL trực tiếp
Năm: 2007
Đơn vị tính: Đồng
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK
đối
ứng
Sô tiền
Ngày SH Nợ Có
… …… ……. ……… ……. …… …….
20/12/07
PX
195
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
XK xi măng cho HM Cửa lấy
nước TĐ MH
1521 22 295 000
…..
…. ……. ……….
…… ……. ………..
21/12/07
PC
1025
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
T/toán tiền mua đá 4*6 và Đá
hộc xuất thẳng cho HM Cửa lấy
nước TĐ MH
1111 6 360 000
……
… ……… ……….
…… …….. ……..
27/08/07
PX
235
Tân Mai –
Tân Dân
Xuất kho xi măng cho tuyến
Tân Mai – Tân Dân
1521 24 090 000
……
… ……… ……….
…… …….. ……..
31/12/07
PKT
159
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
Kết chuyển TK 621 sang TK
154 HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415 159 421 500
……
… ……… ……….
…… …….. ……..
31/12/07
PKT
161
Tân Mai –
Tân Dân
Kết chuyển TK 62196 sang
TK15461 T.Mai- T.Dân
15461 449 035 013
……
… ……… ……….
…… …….. ……..
Cộng số SP
8 959 212 911 8 959 212 911
Người lập Kế toán trưởng
2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng
Sơn Vũ.
2.3.1 Nội dung chi phí.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp không phải là
khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao như chi phí NVL trực tiếp. Tuy nhiên nó lại có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tác động, khuyến khích người lao động. Do đó Công ty
ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ luôn thực hiện việc thanh toán đúng, đủ, kịp thời các
khoản tiền lương và phụ cấp lương cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp, của công nhân sử dụng máy thi công và của quản lý đội
tham gia sản xuất, xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo lương như
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46C
25