CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG -
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. KHÁI NIỆM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA MÔI TRƯỜNG
1.Khái niệm môi trường.
Với tính chất là một thuật ngữ pháp lý. Môi trường được định nghĩa trong
Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (thông qua 27/12/1993): “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên” (Đ1. LBVMT).
Và môi trường được tạo thành từ các yếu tố cụ thể qui định tại Đ2, K1 (gọi
là thành phần môi trường) bao gồm: “không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng,
lòng đất, núi rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái vật chất khác.”
- Định nghĩa trên đưa ra mối quan hệ giữa yếu tố tự nhiên và yếu tố
vất chất nhân tạo đó là “quan hệ mật thiết với nhau”
Tóm lại yếu tố tự nhiên có mối quan hệ mật thiết với yếu tố vật chất nhân
tạo, giữa chúng có sự tác động qua lại với nhau, yếu tố này làm tiền đề cho yếu tố
kia phát triển.Trong mối quan hệ giữa yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
thì con người là trung tâm.Bởi vì mọi hoạt động của con người đều diễn ra trong
môi trường.
* Môi trường là địa bàn để con người thực hiện hoạt động của mình. (đất
đai, không khí).
* Môi trường bảo đảm những điều kiện để con người thực hiện chu trình
sống của mình.
2. Tầm quan trọng của môi trường:
Lời dẫn đầu của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam đã khẳng định “môi
trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật và sự
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại".Cụ thể nó
được thể hiện ơ một số khía cạnh sau:
-Đối với con người: Toàn thể loài người trên trái đất đều chịu sự tác động
trực tiếp của môi trường.Đó là sự tác động như một qui luật tất yếu khách quan .
- Môi trường có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của một đất nước.
- Môi trường sẽ tạo điều kiện cho chúng ta phát triển một nền văn hóa khoa
học kinh tế tiên tiến.
- Môi trường tốt sẽ góp phần tích cực vào việc đảm bảo đời sống chính trị
xã hội
* Tóm lại môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, kinh tế, văn hóa,
xã hội của con ngươì
Trong quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, ngay từ khi mới
xuất hiện con người đã biết khai thác môi trường để phục vụ cho cuộc sống của
mình, sự tác động này có thể diễn ra theo hai chiều hướng: tích cực và tiêu cực
Hiên nay để phục vụ cuộc sống của mình, con người chủ yếu tác động vào môi
trường theo chiều hướng tiêu cưc đã làm môi trường bị biến dạng theo chiều
hướng xấu đi.
II. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
1. Một số vấn đề về môi trường toàn cầu và khu vực
Môi trường toàn cầu hiện nay đang có những thay đổi bất lợi cho con
người, đặc biệt là những yếu tố mang tính tự nhiên như nước, đất, không khí, hệ
thực vật, hệ động vật. Tình trang môi trường thay đổi theo chiều hướng xấu đang
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, cũng như trong phạm vi của mỗi quốc gia, ở nhiều
cấp độ, yếu tố khác nhau:Tuy nhiên khi tim hiểu về môi trường toàn cầu chung ta
không thể tìm hiểu được hết tất cả mọi vấn đề,mà chủ yếu là đề cập đến nhưng
vấn đề cơ bản sau đây:
-Thứ nhất: Khí hậu toàn cầu biến động và thay đổi:
* Sự gia tăng phát thải các khí gây “hiệu ứng nhà kính” (Green house
effect). Cùng với sự suy giảm diện tích rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
làm tăng nồng độ khí nhà kính trong khí quyển và gây ra sự nóng lên của bề mặt
trái đất.
* Có sự thay đổi mạnh mẽ về mưa
* Hội nghị thượng đỉnh khí hậu ở Kyoto về thay đổi khí hậu toàn cầu
12/1997 đã không có kết quả sáng sủa.
-Thứ 2:Sự suy giảm tầng ozon (sự thay đổi đáng lo ngại):
Sự tồn tại của tầng Ozon có ý nghĩa quan trọng đối với trái đất trên nhiều
phương diện
+ T
1
: Ngăn không cho tia cực tím xâm nhập trái đất gây tác hại cho con
người, hệ sinh thái.
+ T
2
: Là vỏ bọc, là chiếc áo giáp của trái đất ngăn không cho bầu khí quyển
bao quanh trái đất nóng lên bởi năng lượng mặt trời.
Tia cực tím:
+ Gây ung thư cho người và động vật.(nhất là ung thư da)
+ Gây đột biến gen.
+ Giảm khả năng kháng thể của con người.
Thế giới đang tích cực tìm mọi biện pháp giảm và loại trừ tác nhân gây hại
đối với tầng Ôzôn “Công ước bảo vệ tầng Ôzôn” do 21 nước và cộng đồng Châu
Âu ký 1985 tại Vienne.
- Thứ 3 : Ô nhiểm môi trường xuyên biên giới:
Hiện nay đã trở thành vấn đề quốc tế.
+ Sự lan truyền tầm xa các chất khí bị ô nhiểm.
+ Sự vận chuyển các sản phẩm và chất thải nguy hại xuyên biên giới, chìm
trên biển.
+ Mưa axit
- Thứ 4: Nguy cơ đe dọa môi trường biển:
. Sự gia tăng giao thông vận tải biển làm tăng các chất thải dầu, sự cố tràn
dầu và chất thải từ các tàu và cảng biển.
. Đổ chất thải trực tiếp xuống biển.
. Dòng chảy mang chất thải từ đất liền ra biển.
. Khai thác quá mức làm cạn kiệt nguồn hải sản.
. Khai thác khoáng sản dưới đáy biển ngày càng gia tăng.
. Sự phát triển vùng bờ biển ( hơn 1/2 Dân số thế giới vfới các siêu đô thị
công nghiệp) đe dọa môi trường biển.
- Thứ 5: Các loại sinh vật đang bị tiệt chủng: Do khai thác quá mức hoặc
do môi trường làm suy thoái, ô nhiểm làm tiệt chủng một số loài thực vật.
- Thứ 6: Dân số tăng nhanh gây sức ép lớn đối với môi trường:
- Thứ 7: Xung đột vũ trang, chế tạo các vũ khí nguy hiểm cũng sẽ gây ra ô
nhiểm môi trường, suy thoái môi trường(vũ khí hạt nhân, bom nguyên tử)
Đó chỉ là một số phác họa về môi trường toàn cầu và khu vực bởi vì bản
chất của vấn đề môi trường là mang tính toàn cầu, tức là vấn đề cần phải được
giải quyết đồng bộ của tất cả các quốc gia.
Tuy nhiên ở quốc gia phát triển vấn đề cải thiện môi trường đã được cải
thiện từng bước cùng với sự cố gắng của toàn thế giới. Chúng ta đã thành lập các
Đảng xanh, các quốc gia vườn, quốc gia xanh. Nhưng một thực tế là sau 5 năm từ
Hội Nghị Thượng Đỉnh lần thứ II tại Rio(1992) Thế giới vẫn đạt được kết quả
quá ít trong việc cải thiện môi trường.
2. Tình hình môi trường Việt Nam.
Thực ra cũng như đề cập đến môi trường thế giới và khu vực, chúng ta
khó có thể nói trọn vẹn được hiện trạng môi trường Việt Nam , vì môi trường là
vấn đề lớn có chiều rộng và bề sâu.
Chúng ta cũng chỉ xem xét một vài ví dụ, phác họa để đưa ra bức tranh tổng
thể , một nhận xét chung về môi trường Việt Nam .
Ngoài nét chung của môi trường thế giới và khu vực, môi trường Việt Nam
cũng có những nét riêng do hoàn cảnh lịch sử và sự phát triển của đất nước.Cụ
thể là ba vấn đề lớn sau:
- Hiện nay các thành phần môi trường Việt Nam đã bị ô nhiễm, suy thoái
nhất là ở những khu vực đô thị (Đối với các yếu tố môi trường: đất, nước, không
khí )
- Dân số nước ta phát triển nhanh gây sức ép lớn đến môi trường.
-Với chính sách mở cửa, khuyến khích đầu tư, nhiều doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam đã không tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường Việt
Nam nên đã thải chất độc hại vào không khí, nước, đất làm cho môi trường chúng
ta bị ô nhiễm, suy thoái.
3. Nguyên nhân dẫn đến tình hình môi trường Việt Nam bị suy giảm
Có rất nhiều nguyên nhân làm cho môi trường Việt Nam bị suy giảm cả chất
lượng và số lượng như hiện nay,nhưng chủ yếu chia làm hai nhóm nguyên
nhân,đó là nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan:
* Nhóm nguyên nhân khách quan:
+ Do Việt Nam nằm trong vị trí địa lý với những điều kiện về tự nhiên nhất
định, những biến đỗi thuộc qui luật thiên nhiên đã ảnh hưởng xấu đến môi trường
Việt Nam .
+ Do chiến tranh: Việt Nam trãi qua hai cuộc chiến tranh lớn không chỉ
ảnh hưởng đến môi trường (đất , nước, rừng )
+ Do sự vi phạm các nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các quốc gia khác.
Bởi vì môi trường mang tính hệ thống, toàn cầu.
Ví dụ: Sông chảy qua nhiều quốc gia, một quốc gia xả thải vào sông sẻ gây
ảnh hưởng đến các quốc gia khác.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan: Đây là nhóm nguyên nhân cơ bản bao gồm
các nguyên nhân cụ thể sau:
+ Do quá trình sử dụng các chất hóa học và phân bón một cách bừa bãi
+ Quá trình phát triển kinh tế xã hội chưa được chú ý đúng mức đến vấn đề
bảo vệ môi trường
+ Nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường của người dân Việt Nam
vẫn còn thấp, kể cả công nhân viên chức nhà nước, các nhà lảnh đạo cũng vậy.
+ Hệ thống pháp luật của nhà nước ta chưa thực sự chú trọng đến việc bảo
vệ môi trường.
+ Sự gia tăng dân số gây sức ép đến môi trường .
+ Thiếu định hướng, kiểm soát cần thiết đối với hoạt động của con người
trong môi trường.
* Hiện nay thì chúng ta đã nhận thức được tầm quan trọng của môi
trường.Vấn đề bảo vệ môi trường được Đảng, nhà nước ta đặc biệt quan tâm, và
được nhấn mạnh trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
4. Đường lối phát triển và vấn đề môi trường .
Trên thế giới hiện nay có ba quan điểm về vấn đề phát triển đó là:
+ Phát triển với bất cứ giá nào.
+ Đình chỉ phát triển để bảo vệ môi trường
+ Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững( gọi tắt là phát triển bền vững)
Trong ba quan điểm phát triển trên, quan điểm phát triển bền vững là quan
điểm mới hiện nay được nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn trong đó có quốc
gia Việt Nam
III. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và cấp độ bảo vệ môi trường.
Con người và môi trường có mối quan hệ hữu cơ, vì vậy con người muốn
bảo vệ an toàn cuộc sống của mình thì phải bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi
trường là bảo vệ chính cuộc sống của con người.
Bảo vệ môi trường còn là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển các
quốc gia.Vì thế nó được thực hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau.
* Cấp độ cá nhân: Vì môi trường ảnh hưởng tới từng cá nhân. Mỗi cá nhân
vì thế phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
* Cấp độ cộng đồng: Vì bảo vệ môi trường chính là bảo vệ lợi ích của cộng
đồng.
* Cấp độ địa phương, vùng: Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc địa giới
hành chính
* Cấp độ quốc gia: Thông qua hoạt động quản lý thống nhất của nhà nước
trung ương.
* Cấp độ quốc tế: Vì môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu, là vấn đề
chung của mọi quốc gia.
2. Những hình thức bảo vệ môi trường.
a. Bảo vệ thiên nhiên.( bảo vệ môi trường theo nghĩa hẹp).
Đây là hình thức đầu tiên loài người đùng để bảo vệ môi trường. Các quốc
gia lập ra các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng cấm với
mục đích bảo vệ những khách thể thiên nhiên quí, hiếm và đẹp.
b. Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Đây là hình thức loài người áp dụng để bảo vệ môi trường khi các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt do khai thác bừa bãi. Các quốc gia cho
rằng cần áp dụng những biện pháp cơ sở khoa học cho các nguồn tài nguyên
thiên nhiên có thể tái tạo phục hồi. Đối với tài nguyên thiên nhiên không phục hồi
thì khai thác hợp lý để sử dụng lâu dài chính là việc bảo vệ các định mức được
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu khả năng phục hồi
c. Bảo vệ môi trường.
Loài người áp dụng khi đứng trước những nguy cơ là sự suy kiệt nhanh
chóng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiểm ngày càng trầm trọng ảnh
hưởng đến môi trường sống.
Bảo vệ môi trường được xây dựng trên quan điểm mới -quan điểm phát
triển bền vững( muốn phát triển bền vững thì phải bảo vệ môi trường).
3. Các nhóm biện pháp bảo vệ môi trường. Có 5 nhóm biên pháp lớn:
a. Nhóm biên pháp chính trị: ( những biện pháp mang tính chất vĩ mô).
Ở các nước trên thế giới người ta đã tổ chức ra nhiều tổ chức Bảo vệ môi
trường như: Đảng xanh, Đảng sinh thái, Phong trào xanh, Phong trào hòa bình
xanh ( thể hiện đường lối chính sách của Đảng, của nhà nước, của giai cấp cầm
quyền).Các phong trào bảo vệ môi trường đã có tác động rất lớn đến Chính Phủ
trong việc đề ra các chính sách về bảo vệ môi trường, xây dựng các văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Trong quá trình tranh cử các đảng phái đều đề cập đến vấn đề môi trường.
Đảng cầm quyền của các quốc gia đều đề ra chính sách môi trường và thông qua
nhà nước để thực hiện chính sách đó.
Ở Việt Nam, Đảng cầm quyền rất quan tâm đến vấn đề môi trường. Các
văn kiện Đảng từ Đại Hội Đảng lần thứ IV đến nay đều đề cập, coi trọng vấn đề
môi trường.
Đặc biệt: 25/6/1998. Bộ chính trị đã ban hành riêng một chỉ thị về vấn đề
môi trường đó là Chỉ thị 36: “Về tăng cường công tác Bảo vệ môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước” Chỉ thị này đã nói rõ quan điểm
của Việt Nam về môi trường.
b. Nhóm biện pháp tuyên truyền giáo dục:
- Là sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục, phổ biến
kiến thức nhằm nâng cao ý thức về môi trường và bảo vệ môi trường cho người
dân từ đó hướng tới thái độ cụ thể của người dân trong công tác bảo vệ môi
trường.
c. Nhóm biện pháp kinh tế, tài chính.
Là biện pháp mà chúng ta sử dụng đòn bẩy kinh tế để những tổ chức, cá
nhân,tiến hành các biện pháp bảo vệ môi trường
Các nước đều quan tâm đến vấn đề lập quỹ môi trường: có hai nguồn thu
cho quỹ môi trường đó là:
+ Đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân đẫ sử dụng môi trường.
+ Đóng góp tự nguyện.
Quỹ môi trường nhằm xây dựng các chương trình để bảo vệ môi trườn;
Giải quyết các sự cố môi trường; Bồi thường thiệt hại về môi trường.
Biện pháp này còn thể hiện ở việc đặt ra nguyên tắc: Ai gây ô nhiễm môi
trường thì người đó phải bỏ kinh phí của mình để khắc phục.
d. Nhóm biện pháp mang tính khoa học- kỹ thuật và công nghệ.
Là những biện pháp mà chúng ta ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất và đời sống ,đảm bảo nhu cầu con người nhưng sản sinh
ra rất ít hoặc không sản sinh ra những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đồng
thời hạn chế việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên (nhất là những nguồn tài nguyên
thiên nhiên có giá trị)
Hiện nay các nước trên thế giới đang dần dần chuyển sang công nghệ mới
(công nghệ kín) sử dụng tổng hợp các yếu tố về môi trường, không gây ô nhiễm
hoặc ít gây ô nhiễm cho môi trường.
e. Nhóm biện pháp pháp lý.
Có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, biện pháp pháp lý
chính thức hóa các loại biện pháp khác, tạo cơ sở pháp lý cho các loại biện pháp
khác thực hiện. Biện pháp náý biến các yêu cầu sinh thái thành yêu cầu pháp lý,
quy định dưới dạng quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong các hoạt động liên
quan đến môi trường, quy định trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm
phát luật (hành chính - hình sự - kỹ luật).
IV. KHÁI NIỆM LUẬT MÔI TRƯỜNG
1. Định nghĩa luật môi trường:
Luật bảo vệ môi trường là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam,bao gồm tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường sinh thái và quản lý môi trường sinh thái.
2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
a) Đối tượng điều chỉnh
Đó là toàn bộ các quan hệ xã hội gắn với việc quản lý và bảo vệ môi
trường sinh thái Đối tượng điều chỉnh của luật môi trường rất đa dạng
và phong phú bao gồm các nhóm:
- Quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, tổ chức trong hoạt động quản lý nhà
nước về môi trường như quan hệ về:
* Đánh giá tác động môi trường.
* Thanh tra môi trường.
* Xử lý vi phạm pháp luật môi trường
- Quan hệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau phát sinh do ý chí của các bên
như:
* Quan hệ về bồi thường thiệt hại do việc gây ô nhiễm, suy thoái như sự cố
môi trường gây ra.
* Quan hệ phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp môi trường.
* Quan hệ trong lĩnh vực phối hợp đầu tư vào các chương trình bảo vệ môi
trường.
b) Phương pháp điều chỉnh
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh là hai nhóm quan hệ xã hội nêu trên,Luật
môi trương sử dụng hai phương pháp điều chỉnh đó là:
- Phương pháp mệnh lệnh: Chủ yếu điều chỉnh nhóm quan hệ giữa nhà
nước và cá nhân, tổ chức trong hoạt động quản lý nhà nước về môi trường.
- Phương pháp bình đẳng: Điều chỉnh mối quan hệ giữa cá nhân, tổ chức
phối hợp với nhau để bảo vệ môi trường.
3. Nguồn của luật môi trường:
- Nguồn của một ngành luật là những văn bản pháp lý chứa đựng các quy
phạm pháp luật của nghành luật đó.
- Nguồn của luật môi trường Việt Nam gồm:
+ Hiến pháp: năm 1980 (Đ36) ;HP 1992 (Đ29;Đ17 qui định về sở hữu
đất đai).
+ Các luật:
. Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 1993(được Quốc Hội thông qua
ngày 27/12/1993- bao gồm 55 điều chia làm 7 chương,)
. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991(được Quốc Hội thông qua ngày
19/8/1991)
. Luật khoáng sản năm 1996 (được Quốc Hội thông qua ngày 20/3/1996)
. Luật đất đai năm 1993(được Quốc Hội thông qua ngày 14/7/1993)
. Luật tài nguyên nước năm 1998 (được Quốc Hội thông qua ngày
20/5/1998)
. Luật dầu khí 1993 (được Quốc Hội thông qua ngày 6/7/1993)
. Luật doanh nghiệp năm 1999 (được Quốc Hội thông qua ngày 12/6/1999,
có hiệu lực 1/1/2000)
. Bộ luật hình sự năm 1999 (được Quốc Hội thông qua ngày
21/12/1999hiệu lực 1/7/2000).
+ Các pháp lệnh:
. Pháp lệnh về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản (ban hành ngày
25/4/1989)
. Pháp lệnh về bảo vệ và kiểm dịch thực vậ(ban hành ngày 4/2/1993)
. Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ (ban hành ngày 25/6/1996)
. Pháp lệnh thú yếu tố( ban hành ngày 4/2/1993)
. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ chương trình khí tượng thủy văn (ban hành
ngày 2/12/1994).
. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ chương trình thủy lợi (ban hành ngày
31/8/1994)
- Các nghị quyết nghị định.
. Nghị quyết 246/ HĐBT (ban hành ngày 20/9/1985) Về đẩy mạnh công tác
điều tra cơ bản sử dụng hợp lý tài nguyên bảo vệ môi trường.
. Nghị định 23/HĐBT (ban hành ngày 24/1/1991) ban hành điều lệ vệ sinh.
. Nghị định 17/ HĐBT (ban hành ngày 17/1/1992) về thi hành luật bảo vệ
và phát triển rừng.
. Nghị định 18/ HĐBT (ban hành ngày 17/1/1992) qui định danh mục động
thực vật rừng quí hiếm và chế độ quản lý bảo vệ )
.NĐ 48/2002/NĐ- CP (ban hành ngày 22/4/2002) sữa đổi bổ sung danh
mục động thực vật rừng quý hiếm ban hành kèm theo NĐ 18/HĐBT
. NĐ 175/ CP (ban hành ngày 18/10/1994) hướng dẫn thi hành luật môi
trường .
. Nghị định 26/CP (ban hành ngày 26/4/1996) : qui định xử phạt hành chính
trong lỉnh vực môi trường.
. Nghị định 77/ CP (ban hành ngày 29/11/1996) qui định xử phạt VPHC
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
. Nghị định số 10/ CP (ban hành ngày 17/3/1993) của chính phủ về việc
ban hành quy định về bảo vệ an toàn các chương trình xăng dầu.
. Nghị định 84/CP (ban hành ngày 17/12/1996) của chính phủ qui định chi
tiết việc thi hành luật dầu khí.
. Nghị định số 50/1998/NĐ - CP (ban hành ngày 16/7/1998)qui định chi tiết
việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
bộ
. Quyết định 1604 - QĐ/MTG (ban hành ngày 22/9/1994) của Bộ khoa học
- công nghệ- môi trường về việc tăng cường trang thiết bị cho các trạm quan trắc
môi trường
. Quyết định 1220- QĐ/ MTG (ban hành ngày 22/10/1994) của Bộ khoa
học - công nghệ - môi trường.
. Quyết định 1604 QĐ/MTG (ban hành ngày 22/10/1994) của Bộ trưởng bộ
khoa học - công nghệ - môi trường.
. Quyết định của thủ tướng chính phủ số 163/1998/QĐ- TTG (ban hành
ngày 07/9/1998) ban hành qui chế khai thác tài nguyên dầu khí.
. Quyết định số 1509/ QĐ - BKHCNMT (ban hành ngày 14/10/1998) về
việc ban hành qui chế hoạt động của trạm quan trắc và phân tích môi trường về y
học, lao động và vệ sinh môi trường .
. Quyết định của thủ tướng chính phủ số 41/1999/ QĐ - TTG (ban hành
ngày 8/3/1999) ban hành qui chế quản lý an toàn trong các hoạt động dầu khí.
4. Các nguyên tắc cơ bản của luật môi trường.
a. Nguyên tắc đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong
lành.
Quyền con người bao gồm rất nhiều quyền ( ăn ,ở, đi lại, học hành, tự do
ngôn luân, tự do báo chí ) một trong những quyền cơ bản đầu tiên là quyền được
sống, được mưu cầu hạnh phúc ( con người sinh ra ai cũng có quyền được sống )
Nhưng quyền được sống ấy lại đang bị đe dọa bởi sự suy giảm bởi số lượng, chất
lượng môi trường. Vì vậy quyền sống của con người phải gắn chặt với môi
trường.Cơ sở pháp lý của nguyên tắc này được thể hiện tại:
- Nguyên tắc số 1- Tuyên bố Stockholm nêu rõ :"con người có quyền cơ
bản được sống trong môi trường chất lượng”
- Điều 1-Tuyên bố Rio.Janeiro (gọi tắt là tuyên bố Rio) ghi nhận:Con
người “có quyền được sống mạnh khỏe và sinh đẻ phù hợp với thiên nhiên”
b. Nguyên tắc thống nhất quản lý và bảo vệ môi trường.
- Môi trường là một thể thống nhất của nhiều yếu tố vật chất. Vì vậy việc
quản lý và bảo vệ môi trường cần có sự thống nhất.
- Hiến pháp 1992 công nhận một số thành phần chủ yếu của môi trường
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý.
Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ơ việc:
- Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
- Thực hiện nội dung quản lý nhà nước về môi trường.
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về môi trường.
- Qui định nội dung quản lý về môi trường.
- Triển khai thực hiện các chương trình,chính sách,pháp luật môi trường.
c. Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển bền vững.
Được ghi nhận trong lời nói đầu Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm
1993 và là quan điểm phát triển được nhiều nước trên thế giới thừa nhận ( trong
đó có Việt Nam ) bởi vì chúng ta đã nhận thức được rằng: chúng ta cần sự phát
triển nhưng không phải bằng bất cứ giá nào, mà phải là phát triển bền vững, phát
triển trong việc bảo vệ môi trường.
d. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa.
Dù ở nhiều lỉnh vực đều có yếu tố phòng ngừa (phòng bệnh hơn chữa bệnh)
Nhưng ở lỉnh vực môi trường nguyên tắc này đặc biệt quan trọng vì nếu hậu quả
đã xãy ra thì không thể khắc phục được hoặc nếu có thể thì chi phí rất tốn kém.
e. Tham gia đóng góp tài chính.
Có nghĩa là phải trả tiền khi sử dụng các yếu tố môi trường, có như vậy các
tổ chức, cá nhân mới có ý thức coi trọng môi trường, không sử dụng bừa bãi các
nguồn tài nguyên môi trường.
Ngoài ra tổ chức, cá nhân nào gây ô nhiễm môi trường thì phải bỏ kinh phí
để phục hồi, bồi thường thiệt hại cho tổ chức cá nhân do môi trường ô nhiễm mà
bị thiệt hại về sức khỏe, vật chất, khắc phục lại tình trạng ô nhiễm trả lại tình
trạng ban đầu.
g. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.
Môi trường trong lành liên quan đến lợi ích của mọi thành viên trong xã
hội. Mọi cá nhân trong xã hội ít nhiều đều có lỗi trong vấn đề làm suy thoái, ô
nhiễm môi trường. Vì vậy toàn xã hội phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi
trường., có quyền và có trách nhiệm tố cáo hành vi VPPL về môi trường, bằng
những hoạt động thiết thực để bảo vệ môi trường.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích khái niệm môi trường được quy định tại Luật bảo vệ môi
trường Việt Nam năm 1993.
2. Khái quát chung về hiện trạng môi trường Việt Nam và môi trường toàn
cầu hiện nay.
3. Phân tích các biện pháp bảo vệ môi trường. Trong các biện pháp bảo vệ
môi trường, nhóm biện pháp nào là quan trọng nhất ? Tại sao ?
4. Phân tich các nguyên tắc cơ bản của Luật môi trường.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
I. KHÁI NIỆM CHUNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG
1. Khái niệm
Quản lý nhà nước về môi trường là toàn bộ hoạt động của nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý môi trường của nhà nước.
2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
Theo quy định của pháp luật hiện hành,các cơ quan có thẩm quyền thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường bao gồm các cơ quan có thẩm
quyền chung và các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn.
a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung
- Chính phủ ( thẩm quyền, K6, Đ9; K5 Đ10 luật tổ chức chính phủ
30/9/1992 )
- UBND tỉnh, thành phố ( nhiệm vụ quyền hạn qui định Đ6. NĐ 175/CD
ngày 18/10/1994 )
b. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
- Bộ tài nguyên và môi trường ( nhiệm vụ và quyền hạn theo NĐ 22/CP
ngày 22/5/1997 )
- Các Bộ ngành có liên quan quản lý môi trường.
- Sở tài nguyên và môi trường
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 37 LBVMT liệt kê 10 nhóm hoạt động quản lý nhà nước về môi
trường, nhưng có những nhóm tương tự, có mối quan hệ mật thiết, nên sắp xếp
lại thành 7 nhóm hoạt động quản lý nhà nước về môi trường.
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và pháp luật môi
trường. Định kỳ đánh giá và dự báo tình hình môi trường
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và pháp luật môi
trường.
- Trong quản lý môi trường, chiến lược, chính sách và pháp luật môi trường
đóng một vai trò quan trọng (vừa là định hướng, vừa là công cụ phương) tiện
giúp nhà nước quản lý môi trường có hiệu quả.
- Là trách nhiệm của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo
thẩm quyền của mình.
- Xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược môi trường cần phải đảm
bảo:
+ Được quan điểm phát triển bền vững.Tức là lợi ích môi trường phải đạt
được cả trong hiện tại và tương lai ( chiến lược môi trường thường được hoạch
định từ 10 đến 20 năm) không chỉ chú ý về lợi ích kinh tế mà phải chú ý cả lợi
ích môi trường,lợi ích xã hội cũng như đảm bảo những điều kiện để thực hiện nó.
Nếu chúng ta chỉ hướng đến một mục tiêu thì hoặc không thể thực hiện
được hoặc nếu thực hiện được lại làm cản trở đến một mục tiêu khác.
Phải kết hợp chính sách môi trường với chính sách phát triển kinh tế - xã
hội,xây dựng chiến lược môi trường trong mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội.
- Từ mục tiêu và nhiệm vụ mà chiến lược đề ra nhà nước xây dựngchính
sách pháp luật môi trường để điều chỉnh cụ thể trong quá trình quản lý.
- Chiến lược, chính sách và PLMT phải đảm bảo tính khả thi.
b. Định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường
Để nắm được hiện tại môi trường đang ở trong tình trạng nào (số lương,
chất lượng), xu hướng sẽ ra sao để quản lý môi trường được tốt.
- Hàng năm Bộ Tài nguyên và môi trường tổng hợp báo cáo đánh giá hiện
trạng môi trường của các ngành, địa phương thành báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia để trình Quốc hội.
Một báo cáo đầy đủ bao gồm 4 nội dung:
. Hiện trạng của các thành phần môi trường
. Ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế - xã hội đến môi trường
. Tình hình và kết quả hoạt động quản lý nhà nước.
. Kiến nghị các biện pháp BVMT.
2.Xây dựng và quản lý các công trình liên quan đến môi trường
. Công trình bảo vệ môi trường , đê điều, rừng phòng hộ, khu bảo tồn tự
nhiên.
. Chương trình liên quan đến công trình bảo vệ môi trường: hệ thống xử lý
chất thải.
. Hệ thống quan trắc môi trường : là phương tiện kỹ thuật đặc biệt cung cấp
các chỉ tiêu đo đạc cụ thể của các thành phần môi trường (tiếng ồn, chấn động,
nhiệt độ, phóng xạ, các lượng hóa chất trong không khí)) giúp nhà nước nắm
được tình hình chất lượng môi trường .
3. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Mọi hoạt động phát triển ít nhiều tác động đến môi trường ( tích cực hoặc
tiêu cực)
Đánh giá sự tác động nhằm tìm ra biện pháp, giải pháp hạn chế tối đa tác
động xấu đến môi trường. Vì thế ĐTM là sự đòi hỏi bức thiết của công tác trình
bảo vệ môi trường nói chung, quản lý nhà nước về môi trường nói riêng.
4. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn môi trường. Cấp thu hồi giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
a. Ban hành tiêu chuẩn môi trường
K7. Đ2. LBVMT: “tiêu chuẩn môi trường là những chuẫn mức, giới hạn
cho phép, được qui định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường”
- Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức môi trường, trong đó bao
gồm tất cả những thông số, thành phần môi trường được coi là trong sạch.
Những chuẩn mức này được xây dựng phù hợp với cuộc sống của con
người và có những phương pháp nhất định để xác định chúng .
- TCMT vừa là công cụ kỹ thuật, vừa là công cụ pháp lý, giúp nhà nước
quản lý môi trường.
Có nhiều nhóm tiêu chuẩn:
- Nhóm tiêu chuẩn chất lượng
- Nhóm tiêu chuẩn hổ trợ
- Nhóm tiêu chuẩn xả thải
+ TCMT là qui phạm kỹ thuật mang tính pháp lý vì thế nó phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
+ TCMT phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước,
đông thời phải hòa nhập với TCMT khu vực quốc tế.
+ Phải thực sự là công cụ quản lý môi trường + Đảm bảo sự tương
xứng giữa khả năng kinh doanh, lợi ích kinh tế của các nhà đầu tư với lợi ích về
mặt môi trường của đất nước. + Căn cứ vào sự tác động sinh thái và vật liệu.
+ Căn cứ vào tính khả thi của các qui định TCMT. + Căn cứ vào sự tác
động lên sức khỏe, cảnh quan của con người . * Quy trình xây dựng TCMT.
B1: Điều tra cơ bản nền môi trường, hiện trạng môi trường, sự tác động
của môi trường lên sức khỏe con người và sinh thái. B2: Điều tra về tình
hình sản xuất, kinh doanh, trình độ công nghệ, trình độ phát triển kinh tế xã hội
và nhận thức của con người . B3: Tham khảo tài liệu TCMT khu vực và quốc
tế. B4: Xây dựng dự thảo và trưng cầu ý kiến, ban ngành B5: Điều chỉnh
chi tiết và ban hành tiêu chuẩn chính thức. * Thẩm quyền ban hành: Bộ khoa
học công nghệ môi trường (Bộ Tài nguyên & môi trường) phối hợp với các
ngành, bộ có liên quan (Tổng cục tiêu chuẩn- Đo lường chất lượng) tổ chức biên
soạn và ban hành “ Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam” viết tắt TCVN. - Danh
mục các loại tiêu chuẩn môi trường(Đ22-N Đ175/CP.18/10/94) Có 5 cấp độ làm
tiêu chí cho việc xây dựng TCMT 1: Mức trong sạch lý tưởng: Môi trường
chưa có tạp chất 2: Mức cơ thể thoải mái: Môi trường đã có nhiều tạp chất nhất
định, nhưng sự tác động của môi trường lên sức khỏe của con người là chưa đáng
kể. 3: Mức gây bệnh mãn tính: Eg, bệnh nghề nghiệp qui định trong LLĐ và
những bệnh khác. 4: Mức gây bệnh cấp tính: Con người chỉ tiếp xúc với môi
trường trong thời gian ngắn đã xuất hiện bệnh. 5: Mức gây nguy hiểm chết
người. Eg: Thu kho vào kho hóa chất bị rò rỉ. Hiện nay chúng ta có
thể chấp nhận cấp độ 2,3 hướng tới cấp độ 1,2 b. Cấp, gia hạn, thu hồi “giấy
phép môi trường” (giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường). Là chứng thư
pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các cơ sở công nghiệp nhằm
xác định các chỉ tiêu môi trường mà các cơ sở này phải đảm bảo đạt được trong
suốt quá trình hoạt động . Đối tượng phải xin cấp giấy phép môi trường: là
cơ sở công nghiệp (thuộc hợp tác xã, xí nghiệp ) Thông tư 2781/Thông tư
-KCM(3/12/1996) của Bộ khoa học công nghệ môi trường liệt kê 23 loại cơ sở
sản xuất và các nhà máy khác . + Hồ sơ cấp giấy phép môi trường . . Đơn xin
cấp giấy phép môi trường. . Bản kê khai hiện trạng môi trường. . Quyết
định phê chuẩn báo cáo ĐTM hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước về BVMT hoặc cơ quan nhà nước được ủy quyền (đối với các cơ sở phải
lập bản kê khai các hoạt động sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường). +
Trình tự: trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép môi trường. + Thời
hạn: Giấy phép môi trường có giá trị : . 5 năm. Cơ sở thông thường. . 3
năm. Cơ sở có sử dụng chất độc hại phóng xạ Hết thời han nêu trên,các chủ
thể co thể làm hồ sơ xin gia hạn, hồ sơ xin gia hạn phải hoàn tất khi giấy phép
còn hiệu lực ít nhất 6 tháng Thời gian gia hạn giấy phép là 30 ngày( kể từ
ngày nhận được hồ sơ gia hạn. * Thu hồi giấy phép: khi giả mạo, cấp sai, hoặc
vi phạm ngiêm trọng các điều khoản ghi trong giấy phép. 5. Giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật môi trường; giải quyết tranh chấp
khiếu nại, tố cáo hành vi gây hại môi trường a. Giám sát, thanh tra, kiểm tra thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường Là những hành vi pháp lý của các cơ quan
có thẩm quyền hoặc của cá nhân, tổ chức nhằm theo dõi việc thực hiện PLMT và
chính sách môi trường, phát hiện những hành vi vi phạm những bất cập, từ đó
đưa ra những kiến nghị, giải pháp sữa đổi bổ sung, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật môi trường. - Trong đó thanh tra là
hoạt động có tầm quan trọng rất lớn trong việc đảm bảo thực hiện chính sách và
pháp luật môi trường. * Nội dung chủ yếu của công tác thanh tra. - Thanh tra
việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường và các quy định có liên quan. -
Xác lập và báo cáo về các sự cố, ô nhiễm, suy thoái môi trường để các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết. - Giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khiếu
nại, tố có và tranh chấp trong lĩnh vực môi trường. * Thẩm quyền : + Cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
bảo vệ môi trường. - Cấp Trung ương : ( Bô tài nguyên và môi trường ).
- Cấp địa phương : ( Sở tài nguyên và môi trường ) + Phối hợp với
thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành, hữu quan. Trong quá trình thanh
tra : đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền hạn. - Yêu cấu các tổ chức
và cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho
việc thanh tra. - Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường.
- Quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có
nguy cơ gây sự cố ngiêm trọng về môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định xử lý. - Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử ký vi phạm. b. Xử lý VPPL về môi trường +
Các loại VPPL môi trường - Không thực hiện các qui định về ĐTM - Vi
phạm các qui định về bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (ví dụ:khai thác
kinh doanh động thực vật quí hiếm). - Vi phạm các qui định về XNK công
nghệ, thiết bị, chất thải, hóa chất độc hại. - Vi phạm các qui định trong việc
bảo quản và sử dụng các chất đễ gây ô nhiễm ( dầu khí, chất phóng xạ) - Vi
phạm các qui định về vệ sinh công cộng: + Trách nhiệm pháp lý đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi VPPLMT.Tùy theo mức độ và tính chất của hành vi
VPPLMT mà áp dụng các trách nhiệm pháp lý: - Trách nhiệm hành chính
- Trách nhiệm dân sự - Trách nhiệm kỷ luật - Trách nhiệm hình
sự: c. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực BVMT +
Giải quyết tranh chấp: - Tranh chấp trong lĩnh vực BVMT là những mâu
thuẫn, những bất đồng ý kiến của các chủ thể tham gia các quan hệ PLMT khi họ
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đặc điểm của
tranh chấp tronglĩnh vực BVMT . Ngoài một số tranh chấp từ các hợp đồng
dịch vụ môi trường, còn lại phần lớn là các tranh chấp ngoài hợp đồng. .
Liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau, và các chủ thể này không được xác định
trước (chủ thể vi phạm và chủ thể bị vi phạm) . Các lợi ích bị xâm hại
thường rất khó xác định, việc thu thập và đánh giá các chứng cứ liên quan đến
hành vi VPPLMT cũng khó khăn. * Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
BVMT: Là một nội dung của chế độ quản lý nhà nước về môi trường, là hoạt
động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn giữa các tổ chức và cá nhân để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ
sở pháp lý nhằm phục hồi quyền lợi của các chủ thể bị xâm phạm, phục hồi môi
trường, truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi VPPLMT. - Nguyên
tắc giải quyết tranh chấp trong lỉnh vực BVMT. . Đề cao nguyên tắc hòa giải,
thương lượng ở cấp cơ sở. . Người gây ô nhiễm phải trả tiền ( nguyên tắc PP
- The pollecter pays Principle) được tổ chức OECD ( tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế) chính thức công bố năm 1972. Được ghi nhận ở Điều 628 BLDS.
. Ưu tiên áp dụng các biện pháp nhằm khôi phục tình trạng môi trường bị
thiệt hại trước khi khắc phục, thiệt hại của tổ chức cá nhân. - Trình tự giải
quyết các tranh chấp. . Các bên tiến hành tự thương lượng. . Hòa giải viên
tiến hành hòa giải. . Giải quyết tranh chấp tại: ->Cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường theo thủ tục tố tụng hành chính nếu thiệt hại đến 1 triệu đồng .
->Tòa án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự nếu thiệt hại lớn hơn 1 triệu
đồng. - Tranh chấp về BVMT trên lãnh thổ Việt Nam có yếu tố nước ngoài
được giải quyết theo pháp luật Việt Nam , có xem xét đến pháp luật và thông lệ
quốc tế. - Tranh chấp giữa các quốc gia, giải quyết trên cơ sở thương lượng
có xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc tế ( Đ. 44, LBVMT). * Giải
quyết khiếu nại tố cáo: - Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được
ghi nhận trong hiến pháp, trong luật khiếu nại, tố cáo của công dân, Đ43
LBVMT:” Tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với chính quyền quản lý
nhà nước về môi trường hoặc các cơ quan nhà nước khác những hành vi VPPL
về BVMT. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải
quyết theo qui định pháp luật. 6. Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật , trình độ
quản lý, trình độ pháp lý trong lĩnh vực BVMT Trình độ khoa học kỹ thuật là
một yếu tố then chốt nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường của nhà nước.
Không có hiệu quả quản lý cao khi trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu. Vì vậy
nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ quan trọng của hoạt động quản
lý môi trường. - Yếu tố khoa học kỹ thuật là điều kiện tiền đề cho hoạt động
quản lý là yếu tố chủ quan quyết định hiệu quả quản lý môi trường. - Pháp luật
là công cụ hữu hiệu để nhà nước thực hiện quản lý nhà nước nói chung và quản
lý nhà nước về môi trường nói riêng. 7. Thiết lập mối quan hệ quốc tế trong
lĩnh vực BVMT Là nhu cầu tất yếu khách quan của tất cả mọi quốc gia, mọi
dân tộc trên thế giới, bởi vì môi trường giữa các quốc gia không bị chia cắt bởi
đường biên giới giữa các quốc gia. Xuất phát từ tính toàn cầu của môi trường,
tình hình môi trường của trái đất phụ thuộc vào thái độ, chính sách của tất cả
quốc gia. Một vấn đề môi trường hiện nay được đặt ra cho các quốc gia. Một
hoặc một nhóm quốc gia không thể giải quyết được. Việt Nam đã, đang hợp
tác chặt chẽ với các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực BVMT và có triển
vọng ngày một tốt hơn. Biểu hiện của quan hệ quốc tế rất đa dạng, khác nhau.
. Tham gia hội nghị quốc tế về môi trường ( Hội nghị về môi trường là
những hội nghị có sự tham gia của hầu hết tất cả các quốc gia) . Hợp tác giữa
các quốc gia về : chuyên gia, thông tin, tài chính, công nghệ . Tham gia ký kết
các điều ước quốc tế.Việt Nam đã phê chuẩn gần 20 công ước quốc tế về BVMT
- Công ước RAMSAR ( về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế đặc biệt như là nơi cư trú của loài chim nước) - CƯ về bảo vệ di sản
văn hóa và tự nhiên của thế giới. - CƯ CITES ( về buôn bán quốc tế về các
loài động thực vật hoang dã đang có nguy cơ tiệt chủng ). - CƯ Viên về
bảo vệ tầng ôzôn. - CƯ BASEL (về kiểm soát vận chuyển qua biên giới các phế
thải nguy hiểm và tiêu hủy chúng.
- CƯ về luật biển. - Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển ( CƯ
MARPOL ) - Công ước khung về thay đổi khí hậu. - CƯ về đa dạng sịnh
học * Các tổ chức quốc tế về sinh thái, BVMT và phát triển bền vững.
a. Hệ thống monitoring toàn cầu ( thiết lập 1974. 142 nước tham gia, gồm
12 trạm nền, đặt trên núi cao và hải đảo, 123 trạm đo không khí, 344 trạm đo chất
lượng nước ( đo tham số khí hậu CO, Co
2
, NO
3
, O
3
, hóa học nước mưa, bức xạ và
phóng xa). Nhiều quốc gia có hệ thống monitoring ( Pháp 300 trạm,Mỹ 400 trạm,
Liên Xô 270 trạm). b. FAO tổ chức nông lương quốc tế ( Fôd and
Argricultural Organization). c. UNEP. Chương trình môi trường của Liên Hợp
Quốc ( United Nations Envisonmental Program ). d. MAB: tổ chức con người
và sinh quyển : Man and brosphere. e. WWF: Quỷ bảo vệ sinh vật hoang dại
thế giới Word Wildlife Fund. f. IUCN. Hiệp hội quốc tế và bảo vệ thiên nhiên
(Internationnal Union forth Conservation of Naturee). g. GEMS: Hệ thống
kiểm tra môi trường toàn cầu (Global Environmental Monitoring System). h.
ICBP: Chương trình bảo vệ đa dạng sinh học Quốc tế ( International
Conversation Biodiversity Program). j. GEF: Qũy môi trường toàn cầu (có văn
phòng tại Việt Nam )
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm quản lý Nhà nước về môi trường.
2. Hãy nêu các nội dung quản lý Nhà nước về môi trường.
3. Thế nào là tiêu chuẩn môi trường,việc xây dựng các tiêu chuẩn môi
trường được xây dựng trên cơ sơ nào?
4. Thế nào là tranh chấp trong lĩnh vực môi trường?Đặc điểm của tranh
chấp trong lĩnh môi trường.
5. Hãy nêu các loại trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật
môi trường của các tổ chức,cá nhân.
6. Giấy phép môi trường bị thu hồi có ảnh hưởng tới hành vi kinh doanh
hay không?Tại sao?
7. Việt Nam thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
dưới những hình thức nào?
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)
I. KHÁI NIỆM ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.Định nghĩa. Có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐTM.
- Theo R. Emunn 1973:” ĐTM là một hoạt động được đặt ra để xác định và dự
báo những tác động đối với môi trường sinh lý, địa lý, đối với sức khỏe cuộc
sống, hạnh phúc con người , tạo nên bởi dư luận, chính sách, chương trình, đề án
và thủ tục làm việc, đồng thời để diễn giải và thông tin về các hoạt động”.
- Theo CLARK, BRIAN năm 1980 “ ĐTM hoặc phân tích tác động môi trường
là sự xem xét một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường của đề án, chính
sách và chương trình với mục đích chính là cung cấp cho con người ra quyết định
một bản liệt kê và tính toán các tác động mà các phương án hoạt động khác nhau
có thể đem lại”.
- Theo EC. 1985: “ ĐTM là việc xác định, mô tả và đánh giá các tác động trực
tiếp họăc gián tiếp của một dự án tới con người, hệ động thực vật, đất, nước,
không khí cũng như sự tác động qua lại lẫn nhau của các yếu tố này.
- Theo AHMAD, YUSUF 1985 “ ĐTM là một quá trình nghiên cứu nhằm dự
báo các hậu quả môi trường của 1 dự án phát triển quan trọng. ĐMT xem xét
việc thực hiện đề án sẽ gây ra những vấn đề gì với đời sống của con người tại khu
vực dự án, tới kết quả của chính dự án và các hoạt động khác tại vùng đó. Sau dự
báo ĐMT phải xác định các biện pháp làm giảm đến mức tối thiểu các tác động
tiêu cực, làm cho dự án thích hợp với môi trường của nó“
- Theo NEPA ( Mục 102, khoản C đạo luật của Hoa kỳ về chính sách môi trường
quốc gia “. Các cơ quan của Nhà nước liên bang phải đưa vào bất cứ khuyến nghị
hoặc báo cáo cho dự án xây dựng pháp luật, hay các hành động của Chính Phủ
có khả năng tác động đáng kể đến môi trường sống của con người, báo cáo chi
tiết của người có thẩm quyền.
- Tác động đến môi trường của hành động đó; Những hậu quả môi trường không
thể khắc phục được nếu dự án đó được thực hiện; những giải pháp thay thế cho
hành động; Mới liên hệ giữa việc sử dụng môi trường sống mang tính cục bộ
trước mắt với việc duy trì và phát triển năng lực sản xuất dài hạn.
* Khái niệm ĐTM được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xây dựng trên những
chuẩn mực khác nhau, cách diễn đạt khác nhau do sự chú ý nhấn mạnh của từng
tác giả tới một khía cạnh nào đó trong ĐMT. Nhưng nhìn chung nội dung cơ bản
là giống nhau, chứa đựng các yếu tố đặc trưng sau :
+ Đối tượng đánh giá là các yếu tố môi trường, kinh tế - xã hội .
+ Phạm vi đánh giá là các hoạt động phát triển.
+ Mục tiêu là dự báo và giảm thiểu những tác động tiêu cực cho môi trường .
Tác động MT là sự ảnh hưởng đến MT một cách tích cực hoặc tiêu cực
. Đánh giá tác động môi trường khác báo cáo tác động môi trường ( E. I.
S- Enoimental. Impact Stalcment ) . Đánh giá tác động môi trường khác đánh
giá môi trường.
*ĐTM là một chế định pháp lý bao gồm hệ thống các qui tắc xử sự mà các chủ
thể cần phải thực hiện khi tiến hành một hoạt động phát triển có khả năng tác
động đến môi trường.
- Bản chất pháp lý: ĐTM là một nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ yêu cầu của cơ
quan nhà nước về môi trường, từ nghĩa vụ hiến định của tất cả các cá nhân, ttổ
chức trong việc bảo vệ môi trường.
+ Bất cứ tổ chức cá nhân nào nếu thực hiện dự án h hoạt động có thể gây ảnh
hưởng đến môi trường đều phải thực hiện việc phân tích và đánh giá tác động đối
với môi trường và phải đề xuất các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường.
+ Nghĩa vụ này gắn với một chủ thể cụ thể ( tức chủ thể có dự án h có tác động
có nguy cơ gây tác động đến môi trường).
+ Nghĩa vụ phát sinh đối với những dự án, cơ sở có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường và sự cố môi trường.
+ Nghĩa vụ là mang tính nội dung. K11. Đ2. LBVMT nêu rằng :” ĐTM là quá
trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, qui
hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, công trình kinh
tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải
pháp thích hợp về bảo vệ môi trường. 2. Sơ lược quá trình hình thành và phát
triển của chế định ĐTM ĐTM có tác dụng rất lớn trong quá trình phòng ngừa
ảnh hưởng xấu của quá trình phát triển đến môi trường. Hiện nay hầu như tất cả
các quốc gia khi bắt tay vào xây dựng PLMT đều xây dựng chế định ĐTM (trừ
một số quốc gia đã bỏ chế định này như Singapo ).
* Chế định này xuất hiện đầu tiên ở Mỹ. 1970 Hợp chủng quốc Hoa Kỳ thông
qua luật về chính sách môi trường quốc gia ( National Environment Policy Act -
NEPA ). Luật này yêu cầu phải tiến hành ĐTM đối với hoạt động ở cấp liên bang
có khả năng ảnh hưởng nhiều tới chất lượng môi trường sống của con người.
* Phổ biến ở các nước Châu Âu đầu thập niên 70 với những tên gọi khác nhau :
Đánh giá mức độ chịu đựng của môi trường; đánh giá sinh thái (ở các nước Xã
Hội Chủ Nghĩa ).Theo tư liệu của UNEP ( chương trình môi trường liên hợp quốc
) đến 1985 có tới 3/4 các nước phát triển đã có qui định về ĐTM.
- Việt Nam là một nước Xã Hội Chủ Nghĩa đồng thời là một nước đang phát
triển và vẫn là một nước nghèo vì thế có những thuận lợi và khó khăn riêng trong
bảo vệ môi trường. Nhưng vấn đề môi trường cũng như ĐTM ở Việt Nam mới
chỉ quan tâm trong những năm gần đây.
- 1946 đến 1980 chưa có qui định về luật môi trường, ĐTM giai đoạn vô thức
( chỉ có những chính sách của nhà nước )
-1980 đến 1992: Bắt đầu hình thành luật môi trường ( có qui định của pháp luật
về môi trường).
- 1992 đến nay: Quá trình sinh thái hóa pháp luật. Ngày 27/12/1993. Quốc hội
thông qua LBVMT tạo nên một bước ngoặt quan trọng trong việc BVMT của
Việt Nam . Trong đó có chế định về ĐTM : qui định các tổ chức và cá nhân phải
thực hiện ĐTM dưới các hình thức klhác nhau khi tiến hành các dự án phát triển
h các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo pháp luật Việt Nam . 3. Mục đích và ý
nghĩa của ĐTM
* Mục đích cơ bản : đảm bảo gắn sự phát triển kinh tế xã hội với vấn đề môi
trường ( tạo sự phát triển bền vững ).
* Hoạt động ĐTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- ĐTM góp phần loại trừ ngay từ đầu hoặc hạn chế những tác động xấu của hoạt
động phát triển -> môi trường.
- Giúp cho những nhà quyết định phát triển có những quyết định đúng đắn để
đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các chủ dự án, các cơ sở trong suốt quá
trình hoạt động . II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
QUÁ TRÌNH ĐTM 1. Chủ thể có trách nhiệm lập báo cáo ĐTM: Đó là tất
cả các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động phát triển.Các qui định về pháp luật
ĐTM chủ yếu là để áp dụng cho các dự án phát triển bao gồm hai loại. . Dự
án loại 1: ( cần phải lập báo cáo ĐTM) . Dự án loại 2: ( Chỉ cần lập bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường). Dự án loại 1: Là các dự án có tiềm năng
gây ô nhiễm môi trường trên diện tích rộng, đễ gây sự cố môi trường, khó khống
chế và khó xác định tiêu chuẩn môi trường: Bao gồm 25 loại ( phụ lục 1. Thông
Tư số 490/1998/ TTBKHCN - MT ngày 2/4/1998 ). 1: Công trình nằm
trong hoặc kế cận các khu vực nhạy cảm về môi trường, các khu bảo tồn thiên
nhiên, khu du lich, khu di tích văn hóa, lịch sử có tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
2: Quy hoạch phát triển vùng, phát triển ngành, đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất. 3: Các dự án về dầu khí gồm các dự án khai thác, chế biến,
vận chuyễn kho xăng dầu ( dung tích 20.000 m
2
) 4: Các dự án về nhà máy
luyện gang thép, kim loại màu ( công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/ năm trở lên ).
5: Các dự án về máy móc thuộc da ( từ 10.000 tấn sản phẩm/ năm trở
lên ). 6: Các dự án về nhà máy dệt nhuộm ( từ 20 triệu m vải/ năm trở lên). 7:
Các dự án về nhà máy sơn ( công suất từ 1000 tấn sản phẩm / năm trở lên). 8:
Nhà máy đường ( công suất từ 100. 000 tấn mía/ năm trở lên ) 9: Nhà máy chế
biến thực phẩm ( công suất từ 1000 tấn sản phẩm / năm). 10: Nhà máy đông lạnh
( công suất từ 1000 tấn sản phẩm / năm). 11: Nhà máy nhiệt điện ( công suất
từ 200 MW trở lên). 12: Nhà máy bột giấy và giấy ( Công suất từ 40.000 tấn
bột giấy / năm trở lên ). 13: Nhà máy xi măng ( Công suất từ 1 triệu tấn xi măng
/ năm trở lên). 14: Khu du lịch giải trí ( diện tích từ 100 ha trở lên ). 15:
Sân bay. 16: Bến cảng ( cho tàu trọng tải từ 10.000 DWT trở lên ). 17:
Đường sắt, đương ô tô cao tốc, đường ô tô từ cấp 1 đến cấp 3 ( theo tiêu chuẩn
TCVN 4054 - 85 có chiều dài trên 50 km). 18: Nhà máy thủy điện ( hồ chứa
nước từ 100 triệu m
3
nước trở lên ). 19: Công trình thủy lợi ( tưới tiêu, ngăn
mặn từ 10.000 ha trở lên ). 20: Xử lý chất thải ( khu xử lý nước thải tập
trung công suất từ 100.000 m
3
/ năm trở lên). 21: Khai thác khoáng sản, vật
liệu xây dựng ( tổng khối lượng khoáng sản rắn và đất đá từ 100.000 m
3
trở lên).
22: Lâm trường khai thác gỗ ( tất cả). 23: Khu nuôi trồng thủy sản ( diện
tích từ 200 ha trở lên ). 24: Sản xuất kho chứa và sử dụng hóa chất độc hại ( tất
cả). 25: Lò phản ứng hạt nhân ( tất cả ). * Dự án loại 2 bao gồm: - Các dự
án không thuộc danh mục các dự án loại 1. - Các dự án thuộc loại 1 nhưng đầu
tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất mà khu công nghiệp h khu chế xuất đó đã
được cấp quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM. * Ngoài các dự án thuộc 2
loại trên, pháp luật còn qui định riêng đối với các công trình quốc gia quan trọng.
Căn cứ Luật đất đai 18, LBVMT. Quốc Hội đã ra Nghị quyết số 05/1997/
QH 10 (29/11/1997) xác định tiêu chuẩn các công trình sẽ được quốc hội trực
tiếp xem xét các vấn đề về môi trường theo thủ tục riêng. Đó là các chương trình
độc lập hoặc 1 cụm công trình có liên kết với nhau và đạt được những tiêu chuẩn
nhất định ( 5 tiêu chuẩn) - Công trình có qui mô vốn đầu tư từ 10.000 tỷ
trở lên - Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hay có tiềm ẩn ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường. - Công trình phải di dân tái định cư, từ
20.000 người trở lên ở miền núi vùng dân tộc thiểu số. - Công trình bố trí trên
các địa bàn đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh h có di tích lịch sử văn
hóa quan trọng, tài nguyên đặc biệt. - Công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế,
chính sách đặc biệt cần được QH xem xét, quyết định. * Lưu ý: ĐTM áp dụng
cả đối với các chủ thể công trình đang hoạt động nếu như trước đó chưa tiến hành
ĐTM. Các công trình đang hoạt động được phân thành các trường hợp cụ
thể ( dựa vào tính chất, qui mô) để áp dụng trách nhiệm ĐTM: 1. Các chủ thể có
các cơ sở đang hoạt động như trụ sở làm việc, ngân hàng, tài chính, truyền thông,
trường học, cửa hàng sách báo, tạp hóa không phải tiến hành ĐTM. 2. Cụ thể
có các cơ sở đang hoạt động sau phải lập bảng kê khai các hoạt động sản xuất có
khả năng ảnh hưởng tới môi trường: Các xí nghiệp nhỏ do địa phương quản lý,
các tổ hợp tác, HTX sản xuất, các HGĐ có sản xuất các sản phẩm ngoài sản xuất
nông nghiệp,sửa chữa các loại thiết bị công cụ, ở lẫn trong khu vực dân cư, các
kho hóa chất, thuốc trừ sâu, phân bón, trạm xăng dầu, các bến xe, bến cảng liên
tỉnh, các trạm xá, bệnh viện huyện, quận, các lò giết mổ gia súc, gia cầm cung
cấp thực phẩm tại chổ, các loại hình sản xuất, dịch vụ khác. 3. Các cơ sở phải
lập báo cáo ĐTM: Tất cả các cơ sở kinh tế, khoa học, y tế, văn hóa- xã hội, an
ninh quốc phòng đã hoạt động từ trước ngày 10/1/1994 mà không thuộc vào
trường hợp 1,2 trên. 2. Thủ tục và nội dung ĐTM: Theo hướng dẫn
của chương trình môi trường Liên hợp quốc ( UNEP) thì các nước đang phát triển
có thể tiến hành ĐTM của các dự án theo trình tự sau: + Lược duyệt tác động
môi trường. + Đánh giá sơ bộ các tác động môi trường. + Đánh giá chi tiết
( đầy đủ ) các tác động môi trường. Nội dung lược duyệt chủ yếu là điểm lại
các dự án tương tự đã thực hiện tại nước sở tại h các nước khác, xem xét tác động
của dự án đó đến môi trường, từ đó điều chỉnh lại dự án và đưa ra quyết định dự
án có phải tiếp tục ĐTM nữa không. a). Các giai đoạn chính của quá trình
ĐTM + Giai đoạn sàng lọc: Xác định đối tượng phải tiến hành ĐTM ( PLVN đã
qui định rõ). + Giai đoạn xác định phạm vi: Xác định các vấn đề chính phải
đưa vào thực hiện trong quá trình ĐTM. + Giai đoạn soạn thảo báo cáo
ĐTM: Phân tích khoa học về qui mô, tầm quan trọng và ý nghĩa của các tác động
được xác định ( đánh giá sơ lược ). + Giai đoạn thẩm định báo cáo: ( đánh giá
chi tiết đầy đủ ). Nhiều nước còn có thêm giai đoạn quan trắc : kiểm tra các điều
kiện áp đặt đối với các hoạt động phát triển được thực hiện không và mức độ ảnh
hưởng của hoạt động đến môi trường trên thực tế. b). Trình tự tiến hành ĐTM
- Ở giai đoạn xin cấp giấy phép đầu tư: Với dự án loại I phải có trong hồ sơ
xin phép đầu tư một phần h một chương riêng ( phân tích sơ lược về các tác động
tiềm tàng của dự án đến môi trường). Với dự án loại II phải lập “ Bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường” và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét. - Ở giai
đoạn thiết kế xây dựng: . Dự án loại I ( đã được cấp giấy phép đầu tư và xác
định địa điểm thực hiện dự án) phải lập báo cáo ĐTM gửi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. . Dự án loại II: hoàn thành “ bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường” . - Ở giai đoạn kết thúc xây dựng : Cơ quan nhà nước quản lý về môi
trường kiểm tra và cấp giấy phép đạt tiêu chuẩn môi trường. 3. Báo cáo ĐTM
( là một văn bản quan trọng). Việc ĐTM được thực hiện dưới hình thức văn
bản gọi là Báo cáo ĐTM. a). Ý nghĩa pháp lý của báo cáo ĐTM - Báo cáo
ĐTM được thẩm định là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
triển khai dự án, công trình ( đóng cửa hoặc cho tiếp tục hoạt động của cơ sở hiện
có ). - Báo cáo ĐTM được thẩm định là cơ sở xác định trách nhiệm của các chủ
thể có công trình, dự án đối với những hậu quả gây ra đối với môi trường sau
này. - Báo cáo ĐTM được thẩm định là căn cứ để xác định trách nhiệm của cơ
quan nhà nước với những hậu quả mà dự án, công trình đã được cho phép thực
gây ra với môi trường, đặc biệt là cơ quan trực tiếp thẩm định b) Nội dung của
báo cáo ĐTM - Nội dung của báo cáo ĐTM gồm 5 phần ( xem phụ lục I NĐ
175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường. +
Phần I: Mở đầu: Mục đích, tình hình tài liệu, số liệu làm căn cứ báo cáo, phương
pháp đánh giá và quá trình thực hiện báo cáo ĐTM. + Phần II: Sơ lược về
dự án ( mô tả sơ lược các vấn đề có liên quan đến dự án: tên dự án, tên cơ quan
chủ quan, mục tiêu, nội dung, mục đích, tiền đề của dự án và giải trình kinh phí
thực hiện). + Phần III: Hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án
( thông tin phần này phải do cơ quan chuyên môn kỹ thuật cung cấp và nêu rõ
nguồn số liệu ). + Phần IV: Tác động của việc thực hiện dự án đến các yếu tố
tài nguyên và môi trường( phần chính của báo cáo) gồm 4 nội dung chính. 1/.
Mô tả tác động của việc thực hiện dự án đến từng yếu tố môi trường tại địa điểm
thực hiện dự án. Trình bày tính chất, phạm vi, mức độ, diễn biến theo thời gian
của từng tác động và so sánh với trường hợp không thực hiện dự án. 2/. Diễn
biến tổng hợp về môi trường trong trường hợp thực hiện dự án và định hướng các
khả năng khắc phục. 3/. Các biện pháp khắc phục tác động tiêu cực của dự
án đến môi trường, đồng thời so sánh với lợi ích thu được và chi phí phải bỏ ra
cho từng biện pháp của dự án. 4/. Đánh giá chung độ tin cậy của báo cáo. +
Phần V: Kiến nghị về lựa chọn phương án thực hiện dự án và các biện pháp bảo
vệ môi trường, kèm theo phương án được đề nghị lựa chọn. - Nội dung của
bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường gồm 6 phần: Phần I: Mô tả địa điểm
dự kiến khai thác các dự án. Phần II: Tóm tắt công nghệ sản xuất. Phần III:
Mô tả các nguồn gây ô nhiễm. Phần IV: Mô tả các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm. Phần V: Chương trình giám sát môi trường. Phần VI: Cam kết đảm
bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. III. THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐTM 1. Các
nguyên tắc chung trong thẩm định - Phải xem xét mối quan hệ giữa yêu cầu
phát triển với yêu cầu bảo vệ môi trường. - Phải xem xét, giải quyết hài hòa
giữa lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ của từng đơn vị, tổ chức, lợi ích của địa
phương với lợi ích chung của toàn xã hội. - Phải xem xét lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài. 2. Hồ sơ xin thẩm định ( Đ 13. NĐ 175/CP ) ngày
18/10/1994. - Của các dự án đầu tư bao gồm : + Đơn xin thẩm định báo cáo
ĐTM h đơn xin đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. + Báo cáo ĐTM h bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. + Báo cáo nghiên cứu khả thi giải trình
kinh tế - KT của dự án. - Của các cơ sở đang hoạt động gồm : + Đơn xin thẩm
định. + Báo cáo ĐTM phù hợp với cơ sở đó. + Báo cáo hiện trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơ sở và các tài liệu khác có liên quan. * Hồ sơ
lập thành 3 bản, đối với các dự án do tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức Quốc
tế đầu tư, viện trợ cho vay hoặc liên doanh thực hiện trên lãnh thổ Việt nam phải
được thể hiện bằng tiếng Việt. 3. Thẩm quyền thẩm định (phụ lục II. NĐ
175/CP) - UB thường vụ QH xem xét các dự án có ảnh hưởng đặc biệt lớn
đến môi trường. - Bộ khoa học công nghệ môi trường thẩm định theo phân cấp
của NĐ 175/CP. Có thể ủy quyền cho các bộ chuyên ngành và cho UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc Sở KHCNMT trong trường hợp cụ thể nếu
xét thấy có đủ khả năng thẩm định. - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định
các báo cáo ĐTM của các dự án, các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của hai Bộ
này. - UBND các Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định các dự án và
cơ sở còn lại (có thể ủy quyền cho Sở KHCN - môi trường) * Trong trường
hợp cần thiết có thể lập hội đồng thẩm định ( bao gồm các nhà khoa học, quản lý,
đại diện của các tổ chức xã hội và nhân dân: không quá 9 người).qui định số 1806
QĐ/ MTG (31/12/1994). - Hội đồng cấp trung ương: Do Bộ trưởng bộ KHCN -
môi trường ra quyết định thành lập. . Đại diện cục môi trường. . Đại dịên
sở môi trường mới có dự án. . Đại diện bộ chuyên ngành. . Các chuyên gia
môi trường. - Cấp địa phương: Do chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định. -
UBND tỉnh. - Sở môi trường . - Sở liên quan. - Chuyên gia. * Thời hạn
thẩm định không quá hai tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ ( trường hợp đầu tư theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì thời hạn phù hợp với thơig gian qui định
cho việc cấp giấy phép đầu tư ). * Chủ dự án nếu không nhất trí với kết
luận của hội đồng thì khiếu nại lên cơ quan ra quyết định thành lập hội đồng.
4. Kết quả thẩm định và hậu quả pháp lý của nó - Kết quả: Quá
trình ĐTM kết thúc bằng quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM; việc cấp phiếu xác
nhận đạt tiêu chuẩn môi trường h từ chối cấp các văn bản trên ( các công trình,
các dự án sẽ không được triển khai). * Quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM;
phiếu xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường là điều kiện bắt buộc phải có để được
cấp giấy phép đầu tư đưa dự án vào hoạt động.Hậu quả pháp lý : ( Đ. NĐ
175/CP ). * Cho phép các cơ sở được tiếp tục hoạt động, không xử lý về mặt
môi trường . * Buộc các chủ có cơ sở đang hoạt động phải đầu tư xây dựng
các công trình xử lý chất thải. * Buộc các chủ thể có cơ sở đang hoạt động phải
thay đổi công nghệ, di chuyển địa điểm. * Buộc đình chỉ hoạt động các cơ sở
này.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Trình bày khái niệm đánh giá tác động môi trường và bản chất pháp lý của
ĐTM.
2.Trình bày chủ thể có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3.Hãy nêu các giai đoạnh chính của quá trình đánh giá tác động môi trường.
4.Trình bày trình tự tiến hành ĐTM.
5.Hãy nêu các nội dung của báo cáo ĐTM.
6.Hãy nêu kết quả thẩm định và hậu quả pháp lý của nó trong quá trình đánh giá
tác động môi trường.
CHƯƠNG IVPHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG KHẮC PHỤC Ô
NHIỄMMÔI TRƯỜNG , SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG, SỰ CỐ MÔI
TRƯỜNG.
I. KHÁI NIỆM 1. Khái niệm ô nhiễm môi trường( Được qui định tại
K4,Đ2.LBVM) “Là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường” Ô nhiễm môi trường là một khái niệm có nhiều nghĩa,
dưới góc độ sinh học thuần túy thì ô nhiễm môi trường chỉ tình trạng của môi
trường trong đó những chỉ số hóa lý đã bị thay đổi theo hướng xấu đi có nhiều
định nghĩa khác nhau về ô nhiễm môi trường. Khái niệm này giúp ta xác
định 1 hành vi như thế nào được xem lă gây ô nhiễm môi trường. Không phải
mọi hành vi làm thay đổi tính chất môi trường đều bị coi là hành vi gây ô nhiễm
môi trường Mọi hành vi của con người đều tác động đến môi trường một cách
tiêu cực hoặc tích cực , cả hai chiều hướng đều làm thay đổi tính chất môi trường.
Nói tóm lại 1 hành vi bị coi là gây ô nhiễm môi trường phải thỏa mãn 2 điều kiện
: * Thay đổi tính chất môi trường. * Vi phạm tiêu chuẩn môi trường
( tiêu chuẩn, chuẩn mực, giới hạn cho phép nhằm đánh giá những hành vi và
trạng thái môi trường. Nếu pháp luật chưa qui định tiêu chuẩn môi trường cho
một khu vực nhất định thì một hành vi làm thay đổi môi trường theo hướng xấu
đi ở khu vực đó khó có thể xác định là hành vi gây ô nhiễm môi trường hay
không. 2. Khái niệm suy thoái môi trường. (Được qui định tại K5. Đ2
LBVMT ) "Là sự thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường,
gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên." Một hành
vi bị coi là gây ra suy thoái môi trường hoặc một hiện trạng môi trường bị coi là
suy thoái khi có đầy đủ các dấu hiệu: - Thứ nhất:Số lượng và chất lượng của
thành phần môi trường thay đổi ( sự thay đổi đồng thời của chất và lượng ). -
Thứ hai:Gây ảnh hưởng xấu cho đời sống con người và thiên nhiên. 3. Sự cố
môi trường. (Được qui định tại K6,Đ2 LBVMT). Là các tai biến hoặc rủi ro xảy
ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên
nhiên gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Sự cố môi trường có thể xãy ra do:
a. Bão, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lỡ đất, núi lửa phun,
mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác. b. Hỏa hoạn, cháy
rừng, sự cố kỹ thật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật , văn hóa xã hội , an ninh quốc phòng. c.
Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập
hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dầu khí, đắm tàu, sự cố tại cơ
sở lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp khác. d. Sự cố trong lò phản ứng hạt
nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nguyên liệu hạt nhân,
kho chứa chất phóng xạ. Sự cố môi trường có thể xãy ra do nhiều nguyên
nhân, nhưng trước hết phải kể đến sự tác động của con người. ( nhưng có khi kết
hợp cả yếu tố con người và thiên nhiên ). Sự cố môi trường hầu như bao giờ
cũng dẫn đến suy thoái môi trường hoặc ô nhiễm môi trường. 4. Sự khác nhau
giữa ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường: + Giống
nhau: Đều anh hưởng đến môi trường, làm xấu đi điều kiện sống con người và hệ