Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích thống kê biến động kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.08 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH NGÀNH DU
LỊCH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2009................................................2
1.1. Khái quát du lịch Việt Nam.........................................................................2
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành du lịch Việt Nam.......................................2
1.1.2. Lợi thế và tiềm tăng phát triển ngành du lịch Việt Nam............................3
1.1.2.1. Điều kiện phát triển du lịch ở Việt Nam...........................................3
1.1.2.2. Khó khăn...........................................................................................4
1.1.3. Những thành tựu của ngành du lịch Việt Nam...........................................5
1.2. Thực trạng kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam........................11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh ngành du lịch ở Việt
Nam....................................................................................................................14
1.3.1. Nhân tố chủ quan .....................................................................................14
1.3.2. Nhân tố khách quan..................................................................................15
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT QUẢ
KINH DOANH NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 –
2009 ................................................................................................................16
2.1 Phân tích biến động doanh thu của ngành du lịch giai đoạn 2000 - 2009
............................................................................................................................16
2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu của các cơ sở lưu trú theo thời
gian.....................................................................................................................16
2.1.1.1 Các chỉ tiêu biểu hiện biến động doanh thu của các cơ sở lưu trú
giai đoạn 2000-2009....................................................................................16
2.1.1.2 Nghiên cứu xu thế biến động doanh thu các cơ sở lưu trú qua thời
gian..............................................................................................................21
2.1.1.3 Dự đoán doanh thu các cơ sở lưu trú năm 2010.............................21
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.1.2 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành...............22
2.1.2.1 Bảng biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành giai đoạn 2000-
2009.............................................................................................................22
2.1.2.2 Nghiên cứu xu thế biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành......23
2.1.2.3 Dự đoán doanh thu các cơ sở lữ hành năm 2010............................24
2.1.3 Nhận xét chung..........................................................................................24
2.2 Phân tích biến động số lượt khách.............................................................25
2.2.1 Biến động số khách trong nước.................................................................25
2.2.1.1 Các chỉ tiêu biểu hiện biến động số lượng khách trong nước giai
đoạn 2000-2009 ..........................................................................................25
2.2.1.2 Nghiên cứu xu hướng biến động số khách trong nước qua thời gian
.....................................................................................................................27
2.2.1.3 Dự đoán số lượt khách trong nước năm 2010.................................27
2.2.2 Biến động số khách quốc tế.......................................................................28
2.2.2.1 Các chỉ tiêu biểu hiên biến động số lượng khách quốc tế giai đoạn
2000-2009....................................................................................................28
2.2.2.2 Nghiên cứu xu hướng biến động số khách quốc tế qua thời gian....32
2.2.2.3 Dự đoán số lượt khách quốc tế năm 2010.......................................32
KẾT LUẬN....................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................39
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, du lịch được xem là ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ
cao và thu hút sự đầu tư lớn của nhiều quốc gia vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã
hội mà nó đem lại. Du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói mang lại
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các
quốc gia khác.
Hơn 40 năm hình thành và phát triển, đặc biệt từ năm 1990 Du lịch Việt Nam
đã có bước phát triển vượt bậc, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với các nước khác

trên khu vực trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Du lịch Việt Nam còn có những khó
khăn, hạn chế và phát triển chưa tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất
nước.
Xuất phát từ thực tiễn và vai trò quan trọng của ngành du lịch đối với nền kinh
tế quốc dân và đời sống xã hội, em đã chọn đề tài “Phân tích thống kê biến động
kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2009”
Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm hiểu biến động giai đoạn 2000-2009 về doanh thu và số lượt khách ngành
du lịch Việt Nam.
+ Đánh giá thực trạng doanh thu, tiềm năng, đưa ra một số giải pháp phát triển
ngành du lịch trong những năm tới.
Đối tượng nghiên cứu: doanh thu và số lượt khách ngành du lịch giai đoạn
2000-2009
Phạm vi nghiên cứu: doanh thu và số lượt khách
Kết cấu chuyên đề:
Phần 1: phần mở đầu
Phần 2: gồm 2 chương
Chương I: thực trạng kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam giai đoạn
2000-2009
Chương II: Phân tích biến động kết quả doanh thu ngành du lịch giai đoạn
2000-2009
Kết luận
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2009
1.1. Khái quát du lịch Việt Nam

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành du lịch Việt Nam
Từ xưa, Du lịch được xem như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực
của con người. Đến nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của
đời sống văn hóa – xã hội.
Theo giáo trình thống kê du lịch thì Du lịch được định nghĩa: Du lịch là một
ngành kinh tế xã hội, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí nghỉ
ngơi có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa
học và các nghiên cứu khác.
Theo pháp lệnh Du lich Việt Nam thì: Du lịch là các hoạt động có liên quan tới
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, điều dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động của một ngành kinh tế - xã hội có
nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với
các hoạt động khác như công vụ, thể thao, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và các
dạng nhu cầu khác. Đây là một ngành kinh doanh tổng hợp có một số đặc điểm:
- Du lịch là một ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là
cơ cở khách quan để hình thành nên các tuyến điểm du lịch.
- Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng và
cao cấp của khách du lịch. Đó là nhu cầu nghỉ ngơi, đi lại, tham quan giải trí, mua
hàng hóa va các dịch vụ bổ xung khác. Tiêu dùng trong du lịch thường là tiêu dùng
trung và cao cấp.
- Du lịch là ngành ngoài kinh doanh dịch vụ ra còn phải đảm bảo nhu cầu an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cho du khách, cho địa phương và cho nước đón
nhận khách.
Vị trí và vai trò của ngành du lịch
a. Về kinh tế
Du lịch phát triển làm tăng thu ngân sách Nhà nước, góp phần giải quyết công
ăn việc làm cho xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan phát triển theo. Ở
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều nước trên thế giới, Du lịch phát triển làm tăng nguồn thu ngoại tệ rất lớn. Thậm
chí còn là nguồn thu hang đầu của một số nước.
Du lịch không những góp phần tích cực giải quyết việc làm cho người lao động,
theo ước tính của tổ chức du lịch thế giới(WTO) trung bình một phòng khách sạn (từ
1-5 sao) tạo ra 1,3 chỗ làm trực tiếp và 5 chỗ làm gián tiếp. Bên cạnh đó còn làm
nhân tố thúc đẩy các ngành kinh tế khác như giao thông, hàng không, bưu điện, ngân
hàng, xây dựng…phát triển theo. Du lịch còn giúp cho các du khách biết được tiềm
năng kinh tế của đất nước từ đó xây dựng kế hoạch phát triển các mối quan hệ hợp
tác kinh tế giữa các nước.
b. Về chính trị
Giúp cho du khách biết về đất nước, con người, truyền thống văn hóa của nơi
mình đến thăm. Du lịch làm tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc vì hoàn bình
và sự phồn vinh của nhân loại.
c. Về văn hóa – xã hội
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều có nền văn hóa, truyền thống dân
tộc riêng được tích tụ từ lâu đời. du lịch là hình thức quan trọng để các dân tộc, các
vùng miền giao lưu nền văn hóa với nhau. Những yếu tố văn minh trong nền văn hóa
của nhân loại càng kích thích phát triển những nét độc đáo của văn hóa dân tộc.
Tuy nhiên, cần phải có chiến lược phát triển đúng hướng, vừa phát triển kinh tế,
vừa giữ gìn cảnh quan môi trường, lành mạnh quan hệ xã hội và đảm bảo an ninh
quốc gia.
1.1.2. Lợi thế và tiềm tăng phát triển ngành du lịch Việt Nam
1.1.2.1. Điều kiện phát triển du lịch ở Việt Nam
Tiềm năng du lịch của nước ta đa dạng, phong phú và có sức hút cao đối với du
khách. Nằm ở vị trí cửa ngõ giao lưu quốc tế, Việt Nam có đủ điều kiện phát triển
giao thông cả về đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không nối liền
Việt Nam với các quốc gia trên thế giới. Tiềm năng du lịch của các nguồn tài nguyên
Việt Nam đa dang, giàu bản sắc về thiên nhiên như bãi biển, hang động, suối nước
nóng, nước khoáng, đảo, lớp phủ thực vật và thế giới động vật quý hiếm, nhiều cảnh

quan độc đáo điển hình…. Bên cạnh đó là những di tích lịch sử, nghệ thuật, các
phong tục tập quán, làng nghề và những truyền thống đặc sắc của dân tộc. Tạo điều
kiện cho chúng ta phát triển cả du lịch núi, du lịch biển, du lịch dài ngày và ngắn
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày với nhiều loại hình khác nhau như tham quan, nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu
khoa học, hội chợ, hội nghị, festival…
Với ba phần tư diện tích đất liền là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Núi
non đã tạo nên những vùng cao khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh
thác, hồ đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh như: Sa Pa, Tam
Đảo, Đà Lạt, Núi Bà Đen, Động Tam Thanh, Động Từ Thức, Động Phong Nha…
Việt Nam có những khu rừng quốc gia nổi tiếng về động thực vật nhiệt đới,
những vùng tràm chim và sân chim nổi tiếng thu hút hang ngàn du khách du lịch
trong và ngoài nước như: rừng quốc gia Cúc Phương, rừng quốc gia Cát Bà, rừng
quốc gia Côn Đảo…
Hệ thống suối nước khoáng, nước nóng, nước ngầm cũng rất phong phú và
phân bố khá đều trong cả nước: suối nước khoáng Quang Hanh (Quảng Ninh), suối
khoáng Hải Vân (Bình Định), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khoáng Dục
Mỹ (Nha Trang), suối khoáng Kim Bôi (Hòa Bình)…Những vùng nước khoáng này
trở thành những nơi nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe được nhiều du khách ưa chuộng.
Việt Nam được đánh giá là đất nước an toàn, ổn định về chính trị xứng đáng là
“ Điểm đến của thiên niên kỷ mới” nên tạo sự an tâm cho du khách đến du lịch.
1.1.2.2. Khó khăn
Một vấn đề đặt ra làm đau đầu các nhà lãnh đạo không chỉ trong ngành du lịch
là hoàn thiện hệ thống pháp luật. có lẽ đây là một rào cản lớn cho sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành du lịch nói riêng. Chúng ta chưa có
một hệ thống văn bản hoàn chỉnh, thống nhất điều chỉnh việc tổ chức, kinh doanh,
trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, địa phương, cá nhân tham
gia kinh doanh du lịch cũng như khách du lịch.

Bên cạnh đó, nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển thi cho
đến nay, chúng ta vẫn chưa đào tạo được một đội ngũ nhân viên du lịch (lái xe, tiếp
viên, hướng dẫn viên…) có nghiệp vụ, có văn hóa, biết ngoại ngữ đủ để đáp ứng nhu
cầu của thị trường ngày càng tăng. Hoạt động du lịch ngày càng đa dạng hóa về sản
phẩm du lịch, loại hình du lịch và chất lượng các sản phẩm du lịch. Điều này đòi hỏi
đội ngũ lao động phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Những người làm
công tác quản lý trong ngành du lịch nước ta lại có trình độ không đồng đều, một số
chưa qua đào tạo về quản lý doanh nghiệp du lịch. Tuy tiềm năng du lịch của nước ta
còn rất lớn nhưng hệ thống cơ sở đào tạo du lịch ở nước ta còn rất ít. Điển hình như ở
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hà Nội, một trung tâm văn hóa – chính trị lớn của đất nước cũng chỉ có vài trường
đào tạo về du lịch.
Trong khi nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ còn thiếu thì sự sắp xếp
bộ máy cán bộ không hợp lý, rườm rà gây ra lãng phí rất nhiều nguồn nhân lực. Do
đó, kiện toàn sắp xếp lại đội ngũ cán bộ là đòi hỏi cần phải giải quyết ngay.
So với các nước trên thế giới và các nước trong khu vực như Thái Lan,
Indonesia thì chúng ta đi sau các nước này đến gần hai thập kỷ về lĩnh vực du lịch.
Đầu tư về du lịch của chính phủ tuy đang cải thiện nhưng chưa tương xứng với tiềm
năng du lịch của nước ta. Một năm chính phủ Thái Lan bỏ ra gần 100 triệu USD để
quảng bá du lịch quốc gia với trên 20 văn phòng đại diện du lịch quốc gia ở nước
ngoài, trong khi nước ta chưa có một văn phòng đại diện nào. Chúng ta thiếu vốn để
có thể xây dựng cơ sở hạ tầng một cách nhanh chóng. Chúng ta thiếu xe tốt, xe mới,
khách sạn vào những tháng cao điểm, chất lượng đường xá thấp, luôn xảy ra tắc
đường.
Mặc dù tiềm năng du lịch của nước ta còn rất lớn song nếu chúng ta chỉ biết
dừng lại ở việc khai thác các tiềm năng tự nhiên hoặc sẵn có thì ngành du lịch khó có
thể phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta chưa
tạo ra được các dịch vụ đi kèm, do đó chúng ta chỉ giữ được khách trong một thời

gian ngắn. Điển hình như ở Hạ Long, một thắng cảnh được thế giới công nhận cũng
chỉ có thể giữ được chân khách từ 1-3 ngày. Chúng ta có một lợi thế là giá sinh hoạt
rất rẻ nên việc Việt Nam trở thành “ thiên đường mua sắm ” là điều có thể làm được.
Nhưng những sản phẩm du lịch của Việt Nam chưa đa dạng, chất lượng chưa cao,
chưa có sự quản lý hệ thống các cửa hàng phục vụ khách quốc tế. Do đó chưa thu
được một nguồn lớn ngoại tệ từ dịch vụ này.
Hiện nay, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng, đó là một tín hiệu
đáng mừng. Nhưng lượng khách quốc tế quay lại Việt Nam lại rất ít. Bên cạnh đó,
việc quảng bá cho du lịch Việt Nam còn hạn chế. Chỉ tập trung quảng bá ở những thị
trường cũ như khu vực Đông Á, Âu – Mỹ nên chưa thể đem hình ảnh Việt Nam đến
với bạn bè trên thế giới.
1.1.3. Những thành tựu của ngành du lịch Việt Nam
Ngành du lịch ngày càng khẳng định vai trò và tầm quan trọng của mình trong
việc phát triển kinh tế đất nước. Trong quá trình phát triển, ngành du lịch Việt Nam
đã đạt được một số thành tựu to lớn.
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ máy và năng lực quản lý nhà nước về du lịch, hệ thống kinh doanh du lịch
từng bước được kiện toàn, thích ứng dần với cơ chế mới. Ngày 18/9/2003, Chính phủ
ban hành Nghị định số 94/2003NĐ-CP về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Du lịch. Theo Nghị định này, Tổng cục Du lịch là cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về du lịch
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong du lịch và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại
doanh nghiệp trực thuộc. Từ chức năng đó, Tổng cục Du lịch có 20 nhiệm vụ; cơ cấu
tổ chức gồm 6 Vụ, Thanh tra, Cục Xúc tiến, Văn phòng; 8 đơn vị sự nghiệp và 15
doanh nghiệp trực thuộc. Cơ quan tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước về du lịch từ năm 1993 (đến trước khi tái
sáp nhập vào Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) được quan tâm thành lập, củng cố và

phát triển. Trước hết là việc thành lập 14 Sở Du lịch ở các tỉnh, thành phố là trung
tâm du lịch; các tỉnh khác thành lập phòng du lịch nằm trong Sở Thương mại - Du
lịch Một số địa phương ở cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đã thành lập
phòng quản lý du lịch. Đến trước thời điểm tái sáp nhập vào Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, bộ máy quản lý nhà nuớc về du lịch ở địa phương có 15 Sở Du lịch, 2 sở Du
lịch-Thương mại, 46 sở Thương mại - Du lịch và 01 sở Ngoại vụ - Du lịch, hình
thành một hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa
phương. Các cơ chế chính sách phát triển du lịch được bổ sung, tạo môi trường cho
du lịch hoạt động thông thoáng. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai
đoạn 1995 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy hoạch các vùng du
lịch và các trọng điểm du lịch đã được xây dựng; trên 50 tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương và một số điểm du lịch, khu du lịch đã có quy hoạch, tạo điều kiện để
đẩy mạnh quản lý du lịch và xây dựng các dự án đầu tư. Hàng trăm dự án quy hoạch
chi tiết du lịch đang được khẩn trương thực hiện, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài, góp phần quản lý, khai thác tài nguyên du lịch ngày một
hiệu quả. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tháng 7/2002. Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch
được Chính phủ phê duyệt và thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn 1999-2009.
Chính sách, thể chế tạo nền tảng thúc đẩy du lịch phát triển đã được hình thành
và đổi mới phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển du lịch thế giới. Pháp lệnh
Du lịch ra đời năm 1999 là khung pháp lý cao nhất, bước ngoặt quan trọng, khẳng
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định vai trò của Ngành và thể chế hoá đường lối phát triển du lịch của Đảng và Nhà
nước; tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển đi vào nề nếp và có định hướng,
mục tiêu rõ ràng. Các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Du lịch về
các lĩnh vực quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện du lịch ở trong và ngoài nước; lữ
hành, hướng dẫn du lịch; lưu trú; thanh tra du lịch; xử phạt hành chính; quản lý môi
trường du lịch… đã được ban hành và thực hiện có hiệu quả. Năm 2005, Quốc hội đã

thông qua Luật Du lịch để điều chỉnh các quan hệ du lịch ở tầm cao hơn; khẳng định
một lần nữa vị thế của ngành Du lịch ngay từ chính sách và thể chế.
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến du lịch như Pháp lệnh xuất, nhập
cảnh, cư trú, đi lại cho người Việt Nam; cho người nước ngoài và các văn bản liên
quan khác được bổ sung; thủ tục hải quan được cải tiến thuận tiện hơn cho khách và
các nhà đầu tư. Việc miễn thị thực song phương cho công dân các nước ASEAN và
đơn phương cho công dân Nhật Bản, Hàn Quốc, 4 nước Bắc Âu, Nga và miễn lệ phí
visa trong khuôn khổ Chương trình Ấn tượng Việt Nam, đang nghiên cứu xem xét
đơn phương miễn thị thực cho công dân một số thị trường du lịch trọng điểm khác…
là giải pháp chủ động, tích cực trong bối cảnh suy giảm kinh tế và dịch bệnh hiện nay
để thu hút khách và các nhà đầu tư.
Lực lượng kinh doanh du lịch phát triển mạnh, thích nghi dần cơ chế mới, từng
bước làm ăn có hiệu quả: Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của cả 6 thành phần
kinh tế (nhà nuớc; tập thể; cá thể, tiểu chủ; tư bản tư nhân; tư bản nhà nước; 100%
vốn nước ngoài). Trước Đại hội Đảng lần thứ IX, trong kinh doanh lữ hành chỉ có
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài được phép hoạt
động, nay mở rộng cho cả doanh nghiệp tư nhân. Tính đến nay, cả nước đã có hơn
11.000 cơ sở kinh doanh lưu trú; 758 doanh nghiệp lữ hành quốc tế; hơn 10 nghìn
doanh nghiệp lữ hành nội địa. Số lượng cơ sở kinh doanh du lịch tư nhân, cổ phần và
hợp tác xã chiếm tỷ trọng lớn, xu hướng phát triển mạnh. Ngoài ra, còn có hàng
nghìn hộ tư nhân kinh doanh du lịch hoạt động ở hầu hết các địa phương trong cả
nước.
Bảng 1: Số liệu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế (7/2009)
Khu vực Tổng số Nhà nước Cổ phần Liên
doanh
TNHH Tư nhân
Miền Bắc 402 32 170 3 196 1
Miền 73 10 20 2 40 1
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trung
Miền
Nam
283 27 51 7 196 2
Tổng 758 69 241 12 432 4
Bảng 2: Số lượng hướng dẫn viên quốc tế được cấp thẻ
Tổng Phân loại theo ngoại ngữ sử dụng
Anh phápTrung Nga Đức Nhật Hàn TBN Ý Thái Khác
5791 2631 665 1383 96 261 497 57 75 7 33 87
Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp du lịch nhà nước được địa phương và Tổng cục Du lịch quan tâm. Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh đã có chỉ thị, nghị quyết và đề án sắp xếp doanh nghiệp du
lịch nhà nước. Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigon Tourist), Vietravel và một số
doanh nghiệp du lịch đã phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động lữ hành, quảng bá,
phát triển thị trường, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Hà Nội đã thành lập
Công ty mẹ - Công ty con trong du lịch. Đề án sắp xếp lại doanh nghiệp (trực thuộc
Tổng cục Du lịch trước đây) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đã tổ chức
triển khai từ giai đoạn 2003 - 2005, theo hướng để lại 4 doanh nghiệp mạnh ở Hà
Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu; hình thành “Công ty mẹ -
Công ty con” trên cơ sở 8 công ty; cổ phần hoá các công ty hiện có. Tới nay, cả nước
đã cổ phần hoá được trên 100 doanh nghiệp. Nhìn chung, sau khi cổ phần hóa, hoạt
động hiệu quả hơn, đời sống người lao động được nâng lên.
Huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Toàn Ngành và các địa phương, đặc biệt
là ở các địa bàn trọng điểm du lịch, đã phát huy nội lực, huy động vốn từ nhiều
nguồn để phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Từ 2001 đến
2009, Chính phủ đã cấp 4.836 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch
trọng điểm. Đã phối hợp với các ngành và địa phương chỉ đạo phát triển các trọng
điểm du lịch, các vùng du lịch mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Chiến lược

phát triển du lịch 2001 - 2010 đã xác định; khai thác và phát huy lợi thế về hạ tầng
và điều kiện kinh tế - xã hội của các khu kinh tế mở và vùng kinh tế trọng điểm để
phát triển du lịch; gắn kết hoạt động du lịch với hoạt động của các khu kinh tế mở,
các vùng kinh tế trọng điểm.
Bảng 3: Vốn ngân sách TW hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Số vốn
hỗ trợ(tỷ
đồng)
4836 266 380 450 500 550 620 750 620 700
Số tỉnh,
thành
phố được
cấp vốn
hỗ trợ
- 13 37 43 53 58 59 59 56 55
Vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước đã khuyến khích các địa
phương, các thành phần kinh tế đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho kết cấu hạ tầng và cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch. Cùng với đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế
nội địa, ngành Du lịch đã thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) thời kỳ 1995-2009
1995 2000 2001 2002 2003 2004 2007 2008
6 tháng
đầu năm
2009
Số dự
án

24 02 04 25 13 15 48 26 145
Vốn
(triệu
USD)
1381.2 22.8 10.3 174.2 239 111.17 2012 9126 2483
Việc tăng cường mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư, tài trợ của quốc tế đã đạt
được những thành quả đáng khích lệ. Đặc biệt ngành Du lịch đã tranh thủ được nhiều
tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ tài trợ cho phát triển du lịch về quy hoạch,
phát triển nguồn nhân lực, cải cách hành chính, xây dựng văn bản quy phạm phát luật
du lịch. Tổng cục Du lịch cũng đã chỉ đạo toàn Ngành tích cực tìm kiếm, khai thác
nguồn đầu tư quốc tế. Các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, bên cạnh
việc quảng bá thu hút khách, đều ưu tiên đặc biệt kêu gọi đầu tư du lịch.
Cùng với dự án phát triển nguồn nhân lực do Luxembourg tài trợ với số vốn 10
triệu euros và dự án EU với mức 12 triệu euros, Tổng cục Du lịch đã tiếp nhận và
điều hành dự án “Phát triển du lịch Mekong” do ADB tài trợ, với khoản kinh phí 12,2
triệu USD (có 8,47 triệu USD vốn vay ưu đãi) tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở
hạ tầng du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long.
Đầu tư ra nước ngoài, tuy còn mới đối với Du lịch Việt Nam, được thực hiện
trên lợi thế so sánh trong khai thác giá trị văn hóa, nguyên liệu và lao động rẻ… Các
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dự án đầu tư ra nước ngoài được thực hiện dưới hình thức liên doanh hoặc 100% vốn,
với các hình thức kinh doanh ăn uống tại một số nước láng giềng và các nước Nhật
Bản, Đức, Lào và Hoa Kỳ. Tuy các dự án đầu tư ra nước ngoài chưa nhiều (9 dự án),
quy mô nhỏ, nhưng đây là hướng đi đúng, đạt hiệu quả và phù hợp với xu hướng
chung của hội nhập kinh tế thế giới. Đặc biệt, từ 2006, một số doanh nghiệp du lịch
trong nước đã đầu tư kinh doanh cơ sở lưu trú tại Pháp, Đức và Mỹ.
Trong giai đoạn 2000 - 2009, cả nước đã nâng cấp, xây mới trên 60.000 phòng
khách sạn (tăng gấp gần 2,5 lần so với 30 năm trước).

Bảng 5: Số lượng các cơ sở lưu trú 2000- tháng 6/2009
Năm 2000 2002 2004 2006 2007 2008 6/2009
Số lượng
CSLTDT
3267 4390 5847 6720 8550 10400 10800
Số
buồng(1000)
72.2 92.5 125.4 160.5 184.8 205 213.2
Bảng 6: Khách sạn xếp hạng(tính đến tháng 6 năm 2009)
stt Hạng Số lượng Số buồng
1 5 sao 33 8564
2 4 sao 90 10950
3 3 sao 176 12674
4 2 sao 850 31450
5 1 sao 990 20790
6 Đạt tiêu chuẩn tối
thiểu
3100 46724
Tổng cộng 5239 131152
Phương tiện vận chuyển khách du lịch phát triển đa dạng cả đường ô tô, đường
sắt, đường thuỷ và dần được hiện đại hóa. Một số khu du lịch nghỉ dưỡng, sân golf,
công viên chuyên đề và cơ sở giải trí được đưa vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu của
du khách và nhân dân.
Năng lực vận chuyển khách du lịch tăng, chất lượng được nâng lên. Phương
tiện vận chuyển khách du lịch với hàng nghìn xe ô tô, tàu thuyền các loại, chất lượng
phương tiện được tăng cường đổi mới thường xuyên; nhiều đội xe taxi ở các điểm du
lịch được thành lập, đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của du khách; nhiều tuyến du lịch
đường biển, đường sông như Hải Phòng - Quảng Ninh, Hải Phòng - TP.Hồ Chí
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Minh, TP. Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Cần Thơ… đã sử dụng tàu công suất lớn, trang
thiết bị hiện đại.
Với cơ sở vật chất kỹ thuật như hiện nay, ngành Du lịch nước ta đã đảm bảo
phục vụ hàng chục triệu lượt khách quốc tế và nội địa, tổ chức được các sự kiện, hội
nghị quốc tế lớn.
Toàn ngành đã chú trọng xây dựng phát triển nhiều loại hình du lịch, các tuyến
du lịch mới cả đường bộ, đường sông, đường biển, nối các điểm du lịch, khu du lịch
ở miền núi, cao nguyên, đồng bằng, vùng ven biển và hải đảo. Hình thành các loại
hình du lịch mới, đặc thù như đi bộ, leo núi, lặn biển, hang động, du lịch đường bộ
xuyên Việt bằng xe đạp, mô tô, caravan, du lịch đồng quê, về cội nguồn… Chú trọng
khai thác giá trị nhân văn giàu bản sắc dân tộc, tổ chức các hội thi nấu ăn, thi hướng
dẫn viên du lịch… để nâng cao chất lượng sản phẩm. Mỗi năm đều có chủ đề riêng,
không tách rời các sự kiện lớn của dân tộc.
1.2. Thực trạng kết quả kinh doanh ngành du lịch Việt Nam
Một số chỉ tiêu dùng để phân tích biến động doanh thu ngành du lịch trong bài:
Doanh thu ngành du lịch: là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán các loại sản
phẩm du lịch, hay là toàn bộ số tiền thu được từ khách du lịch trong kỳ do hoạt động
kinh doanh du lịch mang lại.
Doanh thu bao gồm các khoản khách chi trả trong toàn bộ chuyến du lịch bao
gồm các khoản chi về vận chuyển, lưu trú, hướng dẫn viên du lịch, mua sắm, phòng
ngủ, ăn…Doanh thu du lịch là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ, được thu thập và tính theo
tháng, quý, năm.
Số lượng khách du lịch: là tổng số lượt khách đến và tiêu dùng các sản phẩm du
lịch trong kỳ nghiên cứu. Số lượng khách du lịch bao gồm: số lượng khách du lịch
trong nước, số lượng khách du lịch quốc tế, số lượng khách Việt Nam đi du lịch nước
ngoài.
Bảng doanh thu ngành du lịch giai đoạn 2000-2009
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm Các cơ sở LT Các cơ sở LH Tổng

2000 3268.5 1190.0 4458.5
2001 3860.4 2009.0 5869.4
2002 5425.5 2430.4 7855.9
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2003 6016.6 2633.2 8649.8
2004 7432.4 3302.1 10734.5
2005 9932.1 4761.2 14693.3
2006 11427.3 5304.7 16732
2007 14568.1 7712.0 22280.1
2008 18335.8 8409.6 26745.4
2009 19124.6 9173.2 28297.8
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê và trang web tổng cục thống kê)
Đồ thị biểu hiện biến động doanh thu giai đoạn 2000-2009
Nhận xét:
Dựa vào đồ thị ta thấy, doanh thu ngành du lịch liên tục tăng trong giai đoạn
2000-2009. Năm 2009 là năm doanh thu ngành du lịch cao nhất trong giai đoạn này
và thấp nhất là năm 2000. Ngành du lịch ngày càng khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế. Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (TCDL) thì DL
chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cho dù những kết quả hoạt động DL đã mang
lại những bước tăng trưởng quan trọng đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, thể hiện trong tỉ trọng GDP của ngành trong nền kinh tế, đem
lại nguồn thu nhập lớn cho đất nước, tạo việc làm cho xã hội, góp phần đảm bảo an
sinh, giữ vững an ninh quốc phòng. Nếu so sánh với GDP cả nước, tổng thu nhập DL
bình quân từ năm 2000-2008 chỉ chiếm khoảng 4,15%/năm, năm 2005 cao nhất
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chiếm 5,23%, năm 2003 thấp nhất chiếm 3,58%/năm... dưới 6%/năm trong GDP thì

không thể là ngành kinh tế mũi nhọn được.
DL Việt Nam chưa thể trở thành một trung tâm DL có tầm cỡ và ở trong nhóm
quốc gia có ngành DL phát triển trong khu vực vì số khách quốc tế đến Malaysia gấp
5 lần đến Việt Nam, Thái Lan gấp 4 lần... Tuy nhiên, với đà tăng trưởng mạnh mẽ
như hiện nay của ngành du lịch, hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển vượt bậc
của ngành trong những năm tới.
Bảng số lượt khách của ngành du lịch giai đoạn 2000-2009
(Đơn vị: nghìn lượt người)
Năm Khách quốc tế Khách trong nước Tổng
2000 2140.2 11200 13340.2
2001 2330.8 11700 14030.8
2002 2628.2 12600 15228.2
2003 2429.6 13000 15429.6
2004 2927.8 14500 17427.8
2005 3467.8 15000 18467.8
2006 3583.7 17500 21083.7
2007 4171.5 20000 24171.5
2008 4253.7 20800 25053.7
2009 3772.4 25000 28772.4
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê 2008 và trang web tổng cục thống kê)
Biểu đồ biểu hiện biến động số lượng khách giai đoạn 2000-2009
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận xét
Tổng lượng khách trong giai đoạn này đều tăng. Năm 2009, lượng khách đạt
mức cao nhất, tuy lượng khách quốc tế giảm nhưng lượng khách nội địa lại tăng đột
biến cứu nguy cho ngành du lịch nước ta. Các năm còn lại, cả lượng khách nội địa và
quốc tế đều tăng nhanh. Do nhà nước đã đưa ra nhiều chương trình mới lạ thu hút
khách du lịch.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh ngành du lịch ở Việt Nam
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Điều kiện về cơ sở vật chất của toàn ngành du lịch nói chung và của các cơ sở
kinh doanh du lịch nói riêng.
Đội ngũ cán bộ, quản lý và nhân viên lao động trong ngành. Bên cạnh đó, cơ
cấu tổ chức và cách thức quản lý của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng quan trọng đến
kết quả của ngành du lịch. Nếu quản lý tốt, phục vụ có chuyên môn cao, đầy đủ kỹ
năng nghiệp vụ thì sẽ sẽ đưa ra được chiến lược phát triển đúng đắn làm hài lòng
khách du lịch.
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các điều kiện về kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước, địa phương kinh
doanh du lịch. Trình độ dân trí của chính địa phương đó cũng là nhân tố sẽ thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch. Ngoài ra, tài nguyên thiên nhiên vốn có của
địa phương là yếu tố quan trọng quyết định sự hấp dẫn du lịch đối với du khách. Hệ
thống pháp luật, chủ trương đường lối, ưu đãi của nhà nước cũng góp phần thu hút
vốn đầu tư trong và nhà nước trong việc nâng cấp, xây mới các cơ sở du lịch, hệ
thống khách san, các khu giải trí…
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT QUẢ
KINH DOANH NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2000 – 2009
2.1 Phân tích biến động doanh thu của ngành du lịch giai đoạn 2000 - 2009
2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu của các cơ sở lưu trú theo thời
gian
2.1.1.1 Các chỉ tiêu biểu hiện biến động doanh thu của các cơ sở lưu trú giai đoạn

2000-2009
Doanh
thu của
các cơ
sở lưu
trú(tỷ
đồng)
Lượng tăng(hoặc
giảm) tuyệt đối ( tỉ
đồng)
Tốc độ phát
triển(%)
Tốc độ tăng(hoặc
giảm) (%)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2000 3268.5 - - - - - - -
2001 3860.4 591.9 591.9 118.10 118.1 18.1 18.1 32.685
2002 5425.5 1565.1 2157 140.54 165.99 40.54 65.99 38.604
2003 6016.6 591.1 2748.1 110.89 184.08 10.89 84.08 54.255

2004 7432.4 1415.8 4163.9 123.53 227.39 23.53 127.39 60.166
2005 9932.1 2499.7 6663.6 133.63 303.87 33.63 203.87 74.324
2006 11427.3 1495.2 8158.8 115.05 349.6 15.05 249.6 99.321
2007 14568.1 3140.8 11299.6 127.48 445.71 27.48 345.71 114.273
2008 18335.8 3767.7 15067.3 125.86 560.98 25.86 460.98 145.681
2009 19124.6 788.8 15856.1 104.30 585.12 4.30 485.12 183.36
Tổng doanh thu bình quân

1 2
...
i
n
y
y y y
y
n n
+ + +
= =

= 9939.13(tỷ đồng)
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 3 1
...
1 1 1
n n n
y y
n n n

δ δ δ
δ
+ + + ∆ −
= = =
− − −
= 1761.79(tỷ đồng)
Tốc độ phát triển bình quân
1 1
1
2 3
1
. ...
n
n n
n
n n
y
t t t t T
y
− −

= = =
= 2.0299 (lần) hay 202.99 %
Tốc độ tăng bình quân
1a t
= −
= 2.0299- 1 = 1.0299 (lần) hay 102.99 %
Biểu đồ biểu hiện biến động doanh thu các cơ sở lưu trú
Nhận xét:
Theo kết quả trên, giai đoạn 2000-2009 tổng doanh thu bình quân của các cơ sở

lưu trú là 9939.13(tỷ đồng), lượng tăng bình quân của các năm là 1761.79(tỷ đồng),
tốc độ tăng bình quân của các năm 102.99 %.
Nhìn chung, trong giai đoạn này doanh thu của các cơ sở lưu trú tăng dần qua
các năm. Cụ thể,năm 2008 lượng tăng tuyệt đối so với năm 2007 đạt 3767.7(tỷ đồng)
là cao nhất, tương ứng tốc độ tăng 25.86%. Năm 2003 đạt lượng tăng tuyệt đối so với
năm 2002 là thấp nhất, đạt 591.1(tỷ đồng), với tốc độ tăng Do năm 2008 diễn ra cuộc
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát ở nước ta ở mức trên hai con số(trên 20%),
nên tuy doanh thu ở mức cao, tốc độ tăng trưởng 203.72% nhưng trong tình trạng lạm
phát ở nước ta thời điểm đó thì cũng không phải là một con số đáng mừng. Năm
2009, vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên doanh thu cũng chỉ tăng nhẹ.
Lượng tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 1007.7(tỷ đồng), tương ứng với tốc độ tăng
trưởng 2.27%. Do trong năm 2009, lượng khách quốc tế giảm so với năm 2008,
nhưng lượng khách nội địa lại tăng nên doanh thu của các cơ sở lưu trú tăng nhẹ.
Năm 2003 lượng tăng tuyệt đối so với năm 2002 thấp nhất 591.1(tỷ đồng) đạt tốc độ
tăng trưởng 10.89(%). Do năm 2003, dịch SARS xảy ra ở Châu Á, nên lượng khách
quốc tế tới Việt Nam giảm, doanh thu ngành du lịch vì thế mà giảm theo. Đến cuối
năm, khi dịch được kiểm soát, lượng khách bắt đầu tăng trở lại giúp ngành du lịch
tăng thêm doanh thu. Từ năm 2004, doanh thu các cơ sở lưu trú tăng nhanh hơn, đóng
góp đáng kể vào thu nhập quốc dân. Để đạt được những thành tựu trên phải kể đến sự
đầu tư ngày càng cao của Nhà Nước trong việc nâng cấp các cơ sở lưu trú, nâng cấp
các hệ thống khách sạn, số khách sạn, buồng, phòng đạt tiêu chuẩn ngày càng nhiều.
Chất lượng các cơ sở lưu trú được cải thiện và nâng cao, đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu
của du khách. Bên cạnh đó, nước ta thu hút được nguồn vốn lớn đầu tư từ nước ngoài
trong việc xây dựng các khu resort, hệ thống khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 2000 – 2007
(Đơn vị: người)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
TỔNG SỐ 2.140.100 2.330.800 2.628.200 2.429.600 2.927.876 3.467.757 3.583.486 4.171.564 4253.7 3772.4
Theo phương tiện
Đường không 1.113.100 1.294.500 1.540.300 1.394.800 1.821.595 2.702.430 3.261.9413.300.000
Đường biển 256.100 284.700 309.100 241.500 263.362 224.081 224.389 157.200
Đường bộ 770.900 751.600 778.800 793.300 842.919 656.975 685.234 813.300
Theo mục đích
Du lịch, nghỉ ngơi 1.138.900 1.222.100 1.462.000 1.238500 1.583.985 2.041.529 2.068.875 2.569.1502.600.000 2.200.000
Đi công việc 419.600 401.100 445.900 468.400 521.666 493.335 575.812 643.611 844.800 783.100
Thăm thân nhân 400.000 390.400 425.400 392.200 467.404 505.327 560.903 603.847 509.600 517.700
Mục đích khác 181.600 317.200 294.900 330.500 354.821 427.566 377.896 354.956 267.400 245.100
Theo thị trường
Trung Quốc 492.000 675.800 723.400 693.000 778.431 752.576 516.286 558.719 650.100 527.600
Hồng Kông (TQ) 4.199 5.864
Đài Loan (TQ) 210.000 199.600 211.100 208.100 256.906 286.324 274.663 314.026 305.500 271.600
Nhật Bản 142.900 205.100 279.800 209.600 267.210 320.605 383.896 411.557 393000 359.200
Hàn Quốc 232.995 317.213 421.741 475.535 449.200 362.100
Campuchia 90.838 186.543 154.956 150.655
Indonesia 21.315 22.941
Lào 33.980 31.374
Malaysia 105.558 145.535
Philippin 27.355 31.820
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Singapore 104.947 127.040 158.400
Thái Lan 20.800 31.600 41.000 40.100 84.100 123.804 160.747 183.100
Mỹ 95.800 230.400 259.900 218.800 272.473 333.566 385.654 412.301 417.200 403.900

Canada 126.402 73.744 89.084
Pháp 88.200 99.700 111.500 86.800 104.025 132.304 182.501 174.500
Anh 53.900 64.700 69.700 63.300 71.016 80.884 84.264 105.918
Đức 56.561 76.745 95.740
Thụy Sĩ 16.686 20.683
Italy 15.746 21.933
Hà Lan 26.546 36.622
Thụy Điển 18.816 22.409
Đan Mạch 18.050 21.130
Phần Lan 5.342 6.262
Bỉ 14.770 18.706
Na Uy 12.684 11.573
Nga 28.776 44.554
Tây Ban Nha 22.131 27.224
Úc 128.661 145.359 172.519 227.300 218.500
Niudilân 14.162 20.173
Các thị trường khác 668.760 834.185 291.847 371.638
(Nguồn: Tổng Cục Du Lịch)
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.2 Nghiên cứu xu thế biến động doanh thu các cơ sở lưu trú qua thời gian
Sử dụng SPSS để tìm hàm xu thế tốt nhất
Bảng các dạng hàm phản ánh xu thế biến động doanh thu các cơ sở lưu trú
Dạng hàm Hàm xu thế Sai số chuẩn (SE) R
Hàm tuyến tính Y= bo + b1.t 1306.2998 0.9771
Hàm parabol Y= b
0
+ b
1

t +b
2
t
2
686.4236 0.9945
Hàm hypebol
Y=bo +
t
b1
4414.2336 0.6956
Hàm bậc 3 Y= b
o
+ b
1
.t + b
2
.
2
t
+ b
3
.t
3
701.5569 0.9951
Hàm mũ
Y= b
0
.b
t
1

898.0442 0.9957
Để có thể tìm ra mô hình tốt nhất ta dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất
( OLS, do nhà toán học Đức Carl Friedrich Gauss đưa ra ): ta phải tìm Ŷ sao cho nó
càng gần với giá trị thực của Y
i
có thể được, tức là bình phương của các phần dư
( SSE ):
( )
∑ ∑
=
⇒−=
n
i
iii
YYe
1
2
2
min
ˆ
Hay
min


=
pn
SSE
SE
Và có hệ số tương quan R max
So sánh các SE, SE hàm bậc 3 là nhỏ nhất và R lớn nhất. Tuy nhiên để quyết

định chọn hàm xu thế, phải kiểm định các tham số của hàm đó. Trong các hàm trên,
chỉ có hàm xu thế hàm mũ phù hợp ( có Sig T < 0,025 ), do vậy hàm mũ là hàm xu
thế biểu diễn tốt nhất xu thế phát triển cơ bản của doanh thu các cơ sở lưu trú ngành
du lịch Việt Nam
Phương trình Y= 2712.1 * 1.23
t
2.1.1.3 Dự đoán doanh thu các cơ sở lưu trú năm 2010
Dự đoán doanh thu các cơ sở lưu trú bằng phương pháp dự đoán thống kê ngắn
hạn, được kết quả:
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dự đoán doanh thu các cơ sở lưu trú năm 2010
Đơn vị: tỉ đồng
Năm Dự đoán điểm
Dự đoán khoảng
Giới hạn dưới Giới hạn trên
2010 26093.3893 21969.2473 30991.7294
2.1.2 Phân tích đặc điểm biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành
2.1.2.1 Bảng biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành giai đoạn 2000-2009
Doanh
thu của
các cơ sở
Lượng tăng(hoặc
giảm) tuyệt đối
Tốc độ phát
triển(%)
Tốc độ tăng(hoặc
giảm) (%)
Giá trị

tuyệt đối
của 1%
Liên
hoàn
Định gốc
Liên
hoàn
Định gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2000 1190.0 - - - - - - -
2001 2009.0 819 819 168.82 168.82 68.82 68.82 11.9
2002 2430.4 421.4 1240.4 120.98 204.23 20.98 104.23 20.09
2003 2633.2 202.8 1443.2 108.34 221.28 8.34 121.28 24.304
2004 3302.1 668.9 2112.1 125.4 277.49 25.4 177.49 26.332
2005 4761.2 1459.1 3571.2 144.19 400.1 44.19 300.1 33.021
2006 5304.7 543.5 4114.7 111.41 445.77 11.41 345.77 47.612
2007 7712.0 2407.3 6522 145.38 648.07 45.38 548.07 53.047
2008 8409.6 697.6 7219.6 109.05 706.69 9.05 606.69 77.12
2009 9173.2 763.6 7983.2 109.08 770.86 9.08 670.86 84.096
Tổng doanh thu bình quân = 4692.54 (tỷ đồng)
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân = 84.84(tỷ đồng)
Tốc độ phát triển bình quân = 2.093 lần hay 209.3%
Tốc độ tăng bình quân = 1.093 lần hay 109.3 %
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ biểu hiện biến động doanh thu các cơ sở lữ hành

Nhận xét
Giai đoạn 2000-2009, tổng doanh thu bình quân các cơ sở lữ hành là 4692.54
(tỷ đồng), lượng tăng bình quân của các năm 84.84(tỷ đồng), tốc độ tăng bình quân
của các năm là 109.3 %.
Trong giai đoạn này thì doanh thu của các cơ sở lữ hành liên tục tăng. Cụ thể,
năm 2007 có lượng tăng tuyệt đối liên hoàn so với năm 2006 là 2407.3(tỷ đồng) là
cao nhất, đạt tốc độ tăng 45.38%. Năm 2003 so với năm 2002 lượng tăng tuyệt đối
liên hoàn là thấp nhất, chỉ đạt 202.8(tỷ đồng) tương ứng với tốc độ tăng 8.34%. Do
năm 2003, lượng khách quốc tế vào nước ta giảm dẫn tới các cơ sở lữ hành quốc tế bị
giảm doanh thu. Đến năm 2004 thì doanh thu của các cơ sở này dần hồi phục mức
tăng. Năm 2008, 2009 là 2 năm doanh thu cơ sở lữ hành đạt mức cao dù bị ảnh
hưởng của sự khủng hoảng tài chính thế giới. Nguyên nhân là do trong 2 năm này thì
số lượng các hãng lữ hành quốc tế và nội địa đều tăng cao. Các hãng lữ hành đều
đồng loạt giảm giá nhiều tour du lịch nhằm thu hút khách được đông đảo lượng
khách nội địa và quốc tế.
2.1.2.2 Nghiên cứu xu thế biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành
Bảng dạng hàm phản ánh xu thế biến động doanh thu của các cơ sở lữ hành
Ngô Quỳnh Hoa - Lớp Thống kê Kinh doanh
23

×