Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu ở công ty TNHH Đại Hưng Thịnh giai đoạn1998 – 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.57 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
MỞ ĐẦU
Trong xu thế quốc tế hóa toàn cầu, quan hệ giao lưu hợp tác kinh tế giữa các
quốc gia được mở rộng, hoạt động xuất khẩu càng thể hiện rõ vai trò quan trọng
đóng góp cho nền kinh tế quốc gia.
Là mặt hàng truyền thống, mang đậm các yếu tố văn hoá dân tộc, mặt hàng
đồ gỗ mỹ nghệ không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày
mà còn là những vật phẩm phục vụ đời sống tinh thần. Khả năng tiêu thụ mặt
hàng này tăng lên cùng với sự cải thiện về đời sống vật chất, tinh thần và sự phát
triển giao lưu kinh tế văn hoá giữa các nước, giữa các dân tộc trên thế giới. Hàng
thủ công mỹ nghệ hàng năm vẫn đem lại cho quốc gia một lượng ngoại tệ không
nhỏ. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế thiết
thực cho các doanh nghiệp, các quốc gia mà còn có ý nghĩa chính trị, xã hội to
lớn như bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc, giải quyết vấn đề dư thừa lao
động, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn
xã hội.
Xuất phát từ thực trạng, vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH Đại Hưng Thịnh, được tiếp xúc với thực tế
công việc tại đây em chọn đề tài: “Phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu ở
công ty TNHH Đại Hưng Thịnh giai đoạn1998 – 2007”
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 3 phần :
Chương I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
Chương II : Các phương pháp thống kê được vận dụng để nghiên
cứu hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH Đại Hưng Thịnh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
1
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Chương III : Vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích hoạt
động xuất khẩu ở công ty TNHH Đại Hưng Thịnh giai đoạn 1998 – 2007 và dự
đoán cho giai đoạn 2008 - 2010
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh xuất nhập khẩu


Công ty TNHH Đại Hưng Thịnh tạo điều kiện cho em về nguồn số liệu cũng như
những tiếp xúc thực tế tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn Th.s. Phạm Mai
Anh đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Hà Nội ngày ...
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Lương Sơn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
2
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1 Hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1 Hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc
gia lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Nó là một hình thức của các mối
quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc
tế xét theo điều kiện không gian và thời gian. Nó là một hệ thống các quan hệ
mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài đất
nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội, thúc đẩy hoạt động
sản xuất hàng hoá trong nước phát triển, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện khi có sự
phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại một quốc gia sẽ
không tiến hành chuyên môn hoá sản xuất nếu không chịu ảnh hưởng bởi các
hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, hoạt động trao đổi hàng hoá này
lại có ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của mỗi cá nhân hay
quốc gia. Khi chưa diễn ra hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ thì cá nhân
cũng như tổ chức phải tự thoả mãn lấy nhu cầu của mình nên nhu cầu bị bó hẹp,

không kích thích hoạt động sản xuất hàng hoá phát triển, làm cho nền kinh tế
trong nước chậm phát triển.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và tác động của các quy luật
kinh tế khách quan, phạm vi chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội ngày
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
3
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
càng mở rộng và sự ràng buộc giữa các quốc gia ngày càng lớn, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Chuyên môn hoá quốc tế là biểu
hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác
nhau về chi phí sản xuất, qua đó là chìa khoá của các phương thức thương mại.
Quy luật này cũng khẳng định nếu mỗi nước chuyên môn hoá vào các sản phẩm
mà nước đó có lợi thế tương đối hay hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất thì
thương mại có lợi cho cả hai bên.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích phần nào sự buôn bán
giữa các nước, nên sẽ có lợi khi mỗi nước chuyên môn hóa sản xuất những mặt
hàng thích hợp cho xuất khẩu. Chuyên môn hoá quy mô lớn làm cho chi phí sản
xuất giảm, tăng cương hiệu quả tuyệt đối ở cả hai nước là giống nhau, buôn bán
có thể diễn ra do sự khác nhau về nhu cầu.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó và hoạt động xuất khẩu là
một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Do vậy Đảng và Nhà nước ta đã
có chủ trương mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, tập trung ở lĩnh vực vật tư
và thương mại hàng hoá dich vụ đối với nước ngoài. Đó là chủ trương hoàn toàn
phù hợp với thời đại và xu hướng phát triển của thời đại trong những năm gần
đây.
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia đối với
quốc gia khác và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên môn hoá
được, những công nghệ và tư liệu sản xuất ở trong nước còn thiếu để sản xuất
những sản phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế. Vì thế nó đóng vai trò

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
4
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm mục tiêu phát triển đất
nước mở rộng quan hệ đối ngoại. Cụ thể:
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ trong nước
quốc tế
Xuất khẩu vừa mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại vừa làm cho nền kinh tế
trong nước gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động
xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại nên nó thúc đẩy các
quan hệ này phát triển. Như xuất khẩu và sản xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu tư, vận tải quốc tế… phát triển. Đến lượt mình, các quan hệ kinh tế đối
ngoại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, ổn định nền kinh tế đòi hỏi
phải có một lượng vốn tương đối lớn để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, kỹ
thuật, vật tư, công nghệ tiên tiến…Nguồn vốn dùng cho nhập khẩu này hình
thành từ các hoạt động: vay nợ, viện trợ; liên doanh, đầu tư từ nước ngoài; thuế,
xuất khẩu; từ các hoạt động du lịch, dịch vụ. Trong các nguồn trên, chỉ có xuất
khẩu là nguồn chính cho nhập khẩu và quyết định đến quy mô, tốc độ của hoạt
động nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần tạo việc làm và cải thiện đời sống cho nhân dân
Hoạt động xuất khẩu phát triển tạo điều kiện mở rộng sản xuất, thu hút nguồn
lao động dư thừa trong xã hội, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng phục vụ cho đời sống của nhân dân.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng
ngoại
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
5
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, do
đó khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, nghiên cứu rõ
ràng và chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Hoạt động xuất khẩu diễn ra
chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau.
Yếu tố doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu diễn ra khi có sự tham gia của các chủ thể khác nhau.
Ở mỗi quốc gia đều có bộ luật riêng, trình độ luật pháp, hành pháp, tư pháp phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở các quốc gia đó. Các yếu tố pháp luật này
không chỉ phối hợp tất cả các hoạt động kinh doanh quốc tế
Như vậy, để có thể tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế thì trước hết
doanh nghiệp phải hiểu rõ môi trường luật pháp ở chính quốc gia đó và quốc gia
của đối tác cùng các thông lệ quốc tế hiện hành vì chính các yếu tố đó có thể tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, tạo ra những cơ hội mới cho
doanh nghiệp để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận kinh doanh, khai thác
được các cơ hội trong kinh doanh, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường
thế giới.
Yếu tố chính trị: Chính trị là tổng thế các quan điểm, các phương pháp hoạt
động thực tế nhất định của Đảng, Nhà nước, giai cấp. Nó bao gồm cả yếu tố
khách quan và yếu tố chủ quan. Vì vậy, chính trị cũng có thể ảnh hưởng tới quá
trình quốc tế hóa các hoạt động kinh doanh phát triển theo hướng nhất định.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
6
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Việc rỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan thiết lập các quan hệ là sự
tác động mang tính tích cực, làm tăng cường sự liên kết các thị trường và thúc
đẩy sự tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu.
Chính sách của Chính phủ đặt ra để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước và
thị trường nội địa khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài với các chính sách kinh tế
có lợi cho doanh nghiệp trong nước như hàng rào thuế quan.

Ngược lại, sự không ổn định về chính trị sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế
và bóp nghẹt các mối giao lưu về công nghệ. Nhiều nơi trên thế giới hiện nay có
sự bất ổn về chính trị và cuộc chiến sắc tộc diễn ra mạnh mẽ, ở đó sự an toàn
trong kinh doanh là không có hoặc không cao. Điều này đã, đang và sẽ buộc các
doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh trên thị trường và phân bổ
lại nguồn lực sang thị trường khác có độ an toàn cao hơn.
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng đến việc mở rộng phạm vi tiêu thụ sản
phẩm và mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp. Đồng thời
chính các yếu tố đó lại có thể là rào cản giới hạn sự tự do trên thị trường thế giới
của các doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế
Các yếu tố này bao gồm: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, yếu tố lạm
phát, thuế quan.
Các yếu tố trên có tác động đến xuất khẩu ở cả tầm vi mô và vĩ mô trong đó
điển hình là nhân tố thuế quan. Thuế quan xuất khẩu là thuế quan được đánh vào
mỗi đơn vị hàng hóa sản xuất, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh
thuế vượt quá giá cả trong nước. Vì vậy thuế quan đã ảnh hưởng đến hạn ngạch
xuất khẩu hàng hóa.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
7
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Thuế quan là một loại công cụ quản lý kinh tế lâu đời nhất của Nhà nước, nó
đem lại nguồn thu ngân sách chính cho Nhà nước. Nhưng thuế quan xuất khẩu
gây nên sự khó khăn trong cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước.
Thuế quan xuất khẩu còn gây ra xu hướng làm hạ thấp tương đối giá cả
trong nước hoặc làm thay đổi một cách bất lợi cho các loại hàng hóa này. Vì vậy,
Nhà nước nên có một chính sách thuế xuất khẩu hợp lý đối với từng mặt hàng,
tạo điện thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
1.2 Hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp
1.2.1 Các phương thức chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu

1.2.1.1 Giao dịch thông thường: Là giao dịch mà người mua và người bán
thoả thuận, bàn bạc trực tiếp với nhau hoặc thông qua thư từ, điện thoại,… về
hàng hoá, mẫu mã sản phẩm, số lượng, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức
thanh toán.
1.2.1.2 Giao dịch qua trung gian: Là giao dịch mà mọi việc thiết lập quan
hệ giữa người mua và người bán cũng như việc qui định các điều kiện mua bán
đều phải thông qua người thứ ba (người trung gian).
Hình thức giao dịch trung gian này hiện nay là rất phổ biến, nó chiếm
khoảng trên 50 % kim ngạch buôn bán quốc tế. Trên thế giới có 3 loại trung gian
phổ biến đó là: môi giới, đại lý và hợp đồng đại lý.
1.2.1.3 Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trường hoạt động
định kỳ được tổ chức trong một thời gian nhất định tại một địa điểm cụ thể, tại
đó người bán đem trưng bày sản phẩm của mình và tiếp xúc với người mua để ký
kết các hợp đồng mua bán.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
8
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
1.2.1.4 Buôn bán đối lưu:Là một phương thức giao dịch trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng
hàng hoá trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
1.2.1.5 Đấu thầu và đấu giá quốc tế: Đấu thầu quốc tế là phương thức giao
dịch đặc biệt trong đó người mua công bố trước điều kiện giao hàng để người
bán xem xét và báo giá mình muốn mua. Sau đó người mua chọn mua của người
bán mà đáp ứng được yêu cầu của mình.
Đấu giá quốc tế là phương thức mua bán đặc biệt được tổ chức công khai ở
một nơi nhất định, tại đó sau khi xem trước hàng hoá sẽ được bán cho người trả
giá cao nhất.
1.2.1.6 Giao dịch bằng thương mại điện tử: Thương mại điện tử là việc sử
dụng các phương pháp điện tử làm thương mại, nói cách khác đó là việc trao đổi
thông tin thương mại thông qua các phương tiện thông tin điện tử.

1.2.1.7 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là một
thị trường đặc biệt mà ở đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ
định người ta mua các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có tính chất đồng loạt,
các sản phẩm có thể thay thế được cho nhau. Tại sở giao dịch diễn ra 3 loại giao
dịch: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn và nghiệp vụ tự bảo hiểm.
1.2.2 Các bước chuẩn bị để tiến hành giao dịch kí kết hợp đồng
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh đối ngoại ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán
trong nền thương mại có tổ chức, nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Mục đích là tối đa ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị
trưòng tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu tư. Nhờ phát triển hoạt động xuất khẩu ra
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
9
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
thị trường quốc tế mà các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản
xuất đã đầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ số lượng sản phẩm bán ra trên thị
trường quốc tế.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh đối ngoại có những nét riêng phức tạp
hơn hoạt động đối nội. Do đó trước khi vào giao dịch doanh nghiệp phải chuẩn
bị chu đáo, kỹ lưỡng từng khâu, từng bước để có thể tranh thủ nắm bắt lợi thế
đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Các bước để tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu bao gồm
1.2.2.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài
- Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm hiểu, xem xét một cách có hệ thống
cùng với sự phân tích thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề maketting. Nó
giúp các nhà kinh doanh nắm bắt được các quy luật vận động thị trường để kịp
thời đưa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Vì vậy
nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và nâng cao
hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi

doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp,
cơ sở hạ tầng, văn hoá,… doanh nghiệp còn phải biết nên xuất khẩu mặt hàng
nào, dung lượng hàng hoá đó là bao nhiêu…Để làm tốt công tác đó, đòi hỏi
doanh nghiệp phải nắm bắt, lọc bỏ những thông tin không cần thiết, đồng thời
phải có một kế hoạch hợp lí:
+ Nghiên cứu các mặt hàng xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
10
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Để nhận biết mặt hàng xuất khẩu, phải dựa vào nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng. Từ đó cần tìm hiểu giá trị thương phẩm hàng hoá, tình hình sản xuất mặt
hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm dang trải qua, tỉ xuất ngoại tệ của mặt hàng kinh
doanh. Tìm hiểu tình hình sản xuất mặt hàng để giải đáp vấn đề như đặc điểm
của hàng trước nhu cầu của thị trường, khả năng và các nguồn cung cấp chủ yếu
của các công ty cạnh tranh.Từ đó xác định được khả năng cạnh tranh của mình ở
thị trường và nắm được các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả.
Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn. Phân tích xem sản phẩm
của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm là hêt sức quan
trọng. Ví dụ: nếu sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn 2, giai đoạn phát
triển của sản phẩm thì doanh nghiệp nên tăng số lượng hàng hoá của mình trên
thị trường để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tăng lợi nhuận của mình.
Còn nếu sản phẩm đang ở giai đoạn 4, giai đoạn suy thoái của sản phẩm thì
doanh nghiệp cần có quyết định rút lui khỏi thị trường nếu doanh nghiệp không
muốn rơi vào tinh trạng phá sản.
Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền Việt Nam phải chi ra để thu
được một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất này với tỷ giá hối đoái hiện
hành, với mức doanh lợi thu được từ thị trường trong nươc để quyết định có thu
được hàng hoá hay không? Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì xuất khẩu
có hiệu quả và ngược lại.

Việc nghiên cứu nhận biết hàng hoá mà thị trường có nhu cầu là bước
quan trọng, nó thể hiện tư tưởng chỉ bán cái mà thị trường đang cần chứ không
phải là bán cái mà doanh nghiệp đang có.
+ Nghiên cứu về dung lượng thị trường hàng xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
11
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá mà thị trường có thể tiêu
thụ hoặc giao dịch trong một thời gian nhất định (tháng, năm). Dung lượng ảnh
hưởng đến khối lượng hàng có thể tiêu thụ ở thị trường.
Dung lượng không cố định mà thay đổi tuỳ theo tình hình của thị trường.
Nghiên cứu về dung lượng của thị trường , đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định
được nhu cầu thực của thị trường, phải nắm bắt được các đối thủ cạnh tranhvà
các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường hang xuất khẩu. điều đó có ý
nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của hàng hoá trên thị
trường, giúp các nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời,
nhanh chóng chớp được thời cơ, đạt hiêu quả kinh doanh cao.
+Nghiên cứu các hinh thức và biên pháp tiêu thụ hàng để biết các điều
kiện về chính trị, thương mại của nước đó
Như các mối quan hệ và các điều kiện của hiệp định cấp Chính phủ của
nước đó với các nước khác, hệ thống giấy phép hạn ngạch, biểu thuế quan hàng
xuất khẩu, việc tham gia của nước đó vào các khối chính trị …
Sau khi nghiên cứu, phân tích, các doanh nghiệp phải đánh giá được đặc
điểm và các biện pháp kinh doanh của thị trường . Từ đó đưa ra được những kế
hoạch cần làm để thâm nhập vào thị trường, tìm chỗ đứng ban đầu hay củng cố
phát triển mối quan hệ đã có.
+Nghiên cứu các điều kiện vận tải
Cước phí vận tải và các phương tiện vận tải góp phần quan trọng vào khả
năng cạnh tranh. Do đó các doanh nghiệp phải tìm phương án vận tải tối ưu nhất
cho mình.

- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
12
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Trên thị trường thế giới người bán hàng từ nhiều nguồn, nhiều nước khác
nhau, cách sản xuất và chi phí sản xuất cũng khác nhau. Do đó việc cạnh tranh
diễn ra liên tục, từng nơi, từng lúc rất đa dạng và phức tạp.
Có rất nhiều cách cạnh tranh, điển hình và phổ biến nhất là dùng giá cả.
Có khi người bán hàng bán với lãi suất rất thấp, có khi chỉ cần hoà vốn lúc đầu
để chiếm lĩnh được thị trường, gây được tín nhiệm, từ đó tăng giá dần. Có trường
hợp người bán chịu thua lỗ ban đầu khi mới vào thị trường, khi đã quen khách
hàng và thị trường mới tăng giá để bù lỗ và thu lãi.
Hiện nay các đối tượng cạnh tranh thường dùng các chiến lược cạnh tranh
sau đây:
+ Chiến lược cạnh tranh bằng giá cả: bán hàng với giá rẻ, có khi chịu lỗ
ban đầu để bán hàng, giữ chân ở thị trường.
+ Chiến lược cạnh tranh bằng hàng hoá chất lượng tốt, phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Có thể phối hợp bán hàng chất lượng tốt giá rẻ.
+ Chiến lược công nghệ mới: dùng công nghệ mới để cải tiến chất lượng
hàng để tăng cạnh tranh.
+ Chiến lược dịch vụ trước, trong và sau bán hàng.
+ Chiến lược giữ quan hệ hướng tới khách hàng.
Xem xét đối tượng cạnh tranh thực hiện chiến lược nào, thực lực của đối
thủ cạnh tranh như thế nào? Từ đó mà doanh nghiệp biết được thực lực cạnh
tranh của họ để có thái độ và chiến lược phù hợp.
- Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
13
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới phản ánh quan hệ cung cầu hàng

hoá đó trên thị trường thế giới, xác định đúng giá cả hàng hoá trong kinh doanh
xuất khẩu có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một công việc quan
trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh nào. Để đạt được hiệu quả cao trên
thương trường quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh luôn theo dõi, nghiên cứu sự
biến động của giá cả, đồng thời phải có các biện pháp tính toán, xác định một
cách chính xác. Trên thị trường thế giới có các loại giá cả sau: giá tham khảo, giá
yết bảng ở sở giao dịch quốc tế, giá bán đấu giá đấu thầu, giá ở các bản chào
hàng. Xem xét các loại giá trên để nắm được mức giá tối thiểu và tối đa, xu
hướng biến động, dự báo được tình hình để có biện pháp xử lý hiệu quả nhất khi
kí kết hợp đồng.
Xu hướng biến động các loại giá cả trên thị trường thế giới là rất phức tạp.
Do đó việc nắm bắt tình hình xu hướng biến động giá cả là hết sức khó khăn đòi
hỏi phải có thông tin chính xác, kịp thời. Giá ảnh hưởng đến sức tiêu thụ, kinh
doanh và lợi nhuận. Nó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và của
một số quốc gia. Đánh giá đúng đắn bảo đảm cho nhà xuất khẩu thắng lợi trong
kinh doanh, tránh được sự rủi ro và thua lỗ.
- Lựa chọn khách hàng
Chọn khách hàng là chọn đối tác giao dịch thương nhân để thiết lập quan
hệ kinh doanh, an toàn và có lãi. Trước khi lựa chọn ta cần tiến hành điều tra
toàn diện như tình hình tài chính, kinh tế, mặt hàng, thái độ kinh doanh với chính
sách của nước đó, quan điểm khách hàng đó đối với nước ta. Nội dung điều tra
tìm hiểu bao gồm:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
14
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
+ Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh lỗ lãi.
+ Quan điểm kinh doanh của bạn hàng nói chung và riêng với ta.
+ Phong thái kinh doanh, mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh.
Khi lựa chọn quốc gia làm đối tượng xuất khẩu hàng hoá, ta phải xem xét:

+ Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của nước đó.
+ Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thuộc đối tượng nghiên cứu.
+ Tình hình dự trữ ngoại tệ, phương hướng nhập khẩu để biết khả năng
nhập khẩu và dự kiến của đối thủ cạnh tranh.
Như vậy việc lựa chọn đối tác giao dịch phải có căn cứ khoa học là điều
kiện quan trọng quyết định trong hoạt động mua bán quốc.
2.1.2 Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã nghiên cứu xong mặt hàng mà thị trường có nhu cầu, lựa chọn được
đối tác kinh doanh và giá cả của hàng hoá xuất khẩu, đơn vị kinh doanh cần phải
thiết lập phương án kinh doanh để qua đó doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiến hành các
bước kinh doanh. Tức là doanh nghiệp cần:
+Đánh giá khái quát về tình hình thị trường, đối tác xuất khẩu để từ đó rút ra
những nét tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh.
+Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
+Đề ra các mục tiêu và biện pháp thực hiện mục tiêu.
+Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh qua các chỉ tiêu: tỷ suất
ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi, điểm hoàn vốn.
2.1.3 Tổ chức thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu
Là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường, ký kết hợp
đồng thực hiện vận chuyển, bảo quản, sơ chế, thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
15
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
và hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hoá nhằm tạo
nguồn hàng cho xuất khẩu.
2.1.4 Đàm phán trong ký kết hợp đồng cho xuất khẩu
Nội dung tiếp theo cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá là tiến hành giao dịch, đàm
phán để đi đến những thoả thuận chung trong thương mại quốc tế.
Đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là việc trao đổi, bàn bạc giữa các đối tác
xuất khẩu đưa ra những điều khoản cụ thể trong hợp đồng để đi đến ký kết các

hợp đồng.
a) Đàm phán trao đổi thư từ, điện tín
Đây là hình thức đàm phán giao dịch thuận tiện, đỡ tốn kém nhất do chủ động
được về thời gian có điều kiện để suy xét tinh toán, tham khảo nhiều ý kiến để có
cơ sở hợp lý cho giải quyết công việc.
Khi sử dụng đàm phán qua thư tín phải luôn thận trọng trong cách viết thư và gửi
thư. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là tiết kiệm được chi phí giao dịch
nhưng có nhược điểm là không nắm bắt được đầy đủ thông tin về đối tác, lâu và
kéo dài dễ để mất thời cơ kinh doanh.
b) Đàm phán giao dịch bằng điện thoại
Trong giao dịch quốc tế, điện thoại đường dài khá phổ biến, việc đàm thoại được
tiến hành rất nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà kinh doanh, nhưng tốn kém
nhiều so với thư từ.
Đây là hình thức giao dịch miệng, không thể làm chứng cứ pháp luật như văn
bản, thư từ. Do đó chỉ dùng điện thoại khi việc khẩn trương, có yếu tố thời hạn,
lỡ thời cơ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
16
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Sau khi giao dịch bằng điện thoại phải có văn bản xác nhận nội dung đã trao đổi
và những ý kiến đã thoả thuận giữa các bên. Văn bản này có ý nghĩa pháp lý.
c) Đàm phán giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp
Là hình thức giao dịch đối diện nhau trên một bàn đàm phán. Việc gặp gỡ trực
tiếp trong đàm phán là rất quan trọng, nó cho phép hai bên cùng trao đổi, thoả
thuận những vấn đề chi tiết trong hợp đồng, từ đó dễ tạo điều kiện kết thúc đàm
phán để ký kết hợp đồng.
Với hình thức đàm phán này nhà kinh doanh vừa có thể trình bày cặn kẽ lại hiểu
được tâm lý đối tác. Qua đó nhà kinh doanh có thể tuỳ cơ ứng biến. Song hình
thức đàm phán này đòi hỏi năng lực đàm phán giỏi và tốn kém, mất thời gian và
cần một địa bàn tốt.

Các bước tiến hành đàm phán gồm: chào hàng (lời đề nghị ký hợp đồng), hoàn
giá (mặc cả), chấp nhận, xác nhận.
2.1.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Khi hợp đồng mua bán được ký kết xong, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên
tham gia ký hợp đồng đã được xác định, các bên cần thục hiện nghĩa vụ của
mình ghi trong bản hợp đồng; cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự
công việc phải làm. Phải yêu cầu đối phương theo hợp đồng phát sinh trong quá
trình thực hiện, các bên phải kịp thời trao đổi để có hướng giải quyết cụ thể.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu bên xuất khẩu cần phải tiến hành thực hiện các
công việc sau: kiểm tra L/C do bên mua mở, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị
hàng hoá xuất khẩu, uỷ thác thuê tàu, kiểm nghiệm hàng hoá, làm thủ tục hải
quan, giao hàng lên tàu, chủ hàng phải nộp bản đăng ký hàng chuyên trở và xuất
trình bản này cho người vận chuyển, theo dõi lịch trình để đưa hàng lên tàu được
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
17
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
sự giám sát của hải quan và lấy vận đơn đường biển, mua bảo hiểm hàng hoá,
làm thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu nại nếu có.
2.2 Các hình thức xuất khẩu thông dụng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
2.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là xuất khẩu hàng hóa do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua của doanh
nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này với danh
nghĩa là hàng hoá của đơn vị mình.
Các bước để tiến hành một hợp đồng xuất khẩu trực tiếp: ký kết nội địa sau đó
mua hàng và trả tiền cho các đơn vị sản xuất trong nước; ký hợp đồng ngoại sau
đó tiến hành giao hàng và thanh toán tiền.
Theo hình thức xuất khẩu này thì doanh nghiệp sẽ chịu bất lợi về chi phí vận
chuyển, thuế xuất nhập khẩu và chi phí để duy trì cửa hàng, văn phòng đại diện ở
nước ngoài. Nhưng ưu điểm là giúp doanh nghiệp kiểm soát và nắm được hoạt
động kinh doanh và có cơ may để đứng chân vững chắc ở thị trường nước ngoài.

2.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức bán hàng hoá qua một số trung gian nước ngoài để họ bán lại cho
người tiêu dùng. Nó có ưu điểm là ít gặp nguy hiểm khi doanh nghiệp không
nắm vững được thị trường nước ngoài và có thể sử dụng tìêm lực của người
trung gian, nhưng nhược điểm là mức lợi nhuận không cao.
2.2.3 Cấp giấy phép chuyển nhượng quyền
Là một hợp đồng cho phép người được cấp giấy phép sử dụng bản quyền theo
các điều kiện thoả thuận để lấy lệ phí. Hình thức xuất khẩu này có chi phí đầu tư
không cao nhưng dễ tạo ra các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp về lâu dài.
2.2.4 Liên doanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
18
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Là hình thức được nhiều doanh nghiệp ưa thích thông qua hai hay nhiều nhà đầu
tư cùng sở hữu một xí nghiệp. Theo phương thức này, đơn vị “chân hàng” cùng
bỏ vốn kinh doanh chung với đơn vị ngoại thương với điều kiện lãi cùng hưởng
lỗ cùng chịu.
Liên doanh giúp nhà đầu tư hiểu rõ thị trường, tận dụng tri thức của đối tác tại
địa phương về điều kiện bán hàng, cạnh tranh tại nước chủ nhà và san sẻ chi phí
đầu tư.
2.2.5 Buôn bán đối lưu
Là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp với hoạt động nhập
khẩu và người bán cũng đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi có giá
trị tương đương nhau.
Có các hình thức mua bán đối lưu sau:
+Hình thức hàng đổi hàng: là hình thức giao dịch mà hai bên trực tiếp trao đổi
hàng hoá, dịch vụ có giá trị tương đương, không dùng tiền làm giá trị trung gian.
+Trao đổi bù trừ: Là hình thức xuất khẩu liên kết với nhập khẩu ngay trong hợp
đồng, có thể từ trước hoặc bù trừ song song.
+Nghiệp vụ đối lưu: Là hình thức một bên giao thiết bị cho bên kia rồi mua lại

thành phẩm hay bán thành phẩm.
Các yêu cầu đòi hỏi khi thực hiện hình thức này: hai bên cùng cân bằng về mặt
hàng, về tổng giá trị hàng hóa trao đổi, về giá cả, cùng thoả thuận về điều kiện
giao hàng.
Hình thức này có ưu điểm là có thể thực hiện được khi các bên thiếu thị trường
tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại hối, đồng thời nó tránh được những rủi ro do biến
động của thị trường ngoại hối gây ra.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
19
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
2.2.7 Xuất khẩu theo nghị định thư
Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá (thường là hàng trả nợ) được ký theo nghị định
của Chính phủ. Hình thức này đem lại khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả
hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí nghiên cứu tìm hiểu thị trường,
nhưng xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuận không cao.
2.2.8 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu. Doanh
nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng
mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng; doanh nghiệp cũng không
phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận
chuyển. Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với các hình thức
xuất khẩu khác. Hình thức này càng được vận dụng nhiều theo xu hướng phát
triển thế giới.
2.2.9 Tái xuất khẩu
Là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhưng qua chế biến ở nước
tái sản xuất ra nước ngoài. Hình thức này có thể diễn ra theo hai cách:
+Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất khẩu
chỉ có vai trò trên giấy tờ như một nước trung gian.
+Hàng hoá đưa từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu rồi đi từ nước tái xuất
khẩu sang nước nhập khẩu. Ngược lại dòng tiền lại được chuyển từ nước nhập

sang nước tái xuất rồi sang nước xuất khẩul.
Hoạt động này chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ thương mại
quốc tế do bị cấm vận hoặc thị trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người
trung gian.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
20
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
2.2.10 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đứng ra với vai trò nhập
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất, xí nghiệp gia công.
Sau đó khi sản phẩm được hoàn nhận lại và xuất cho bên đối tác.
Để hoàn thành một thương vụ xuất khẩu theo hình thức này thì doanh nghiệp cần
phải tiến hành theo các bước:
+Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nước
+Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị uỷ thác trong nước
+Ký hợp đồng gia công với nước ngoài và nhập nguyên vật liệu
+Xuất khẩu lại thành phẩm cho bên nước ngoài
+Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị sản xuất
Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp không cần bỏ nhiều vốn kinh doanh
nhưng có hiệu quả cao, ít rủi ro, thị trường tiên thụ chắc chắn. Nhưng có điểm
yếu là khá phức tạp vì đòi hỏi phải tìm được đối tác nước ngoài có nhu cầu
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐƯỢC
VẬN DỤNG ĐỂ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY TNHH ĐẠI HƯNG THỊNH GIAI ĐOẠN 1998 - 2007
Căn cứ vào nguồn số liệu được cung cấp từ phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu công ty TNHH Đại Hưng Thịnh, có thể sử dụng một số phương pháp thống
kê nghiên cứu biến động sau:
2.1 Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
21

Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Các hiện tượng có mặt lượng thường xuyên biến động qua thời gian và để
nghiên cứu những biến động này người ta thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số
thời gian.
2.1.1 Dãy số thời gian
2.1.1.1 Khái niệm
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu
được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Ví dụ giá trị xuất khẩu của công ty TNHH
Đại Hưng Thịnh qua các năm từ 1998 đến 2007:
Bảng 1: Bảng giá trị xuất khẩu của công ty TNHH Đại Hưng Thịnh
giai đoạn 1998 - 2007
Năm GTXK y
i
(tỷ đồng)
1998 7.5
1999 9.0
2000 10.6
2001 21.3
2002 36.3
2003 40.4
2004 59.8
2005 74.7
2006 87.7
2007 104.8
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu công ty TNHH Đại Hưng Thịnh
Xét về mặt cấu tạo, một dãy số thời gian bao gồm hai yếu tố: Thời gian và
các số liệu của hiện tượng.
Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm. Độ dài giữa hai thời gian
liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Ở ví dụ trên thời gian là năm (tử 1998
đến 2007) có khoảng cách thời gian là một năm.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
22
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện
bằng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy
số. Với dãy số trên thì các mức độ là giá trị xuất khẩu qua các năm, nó là các số
tuyệt đối.
2.1.1.2 Phân loại
- Dãy số tuyệt đối: là dãy số thời gian mà các mức độ của nó là các số tuyệt đối,
phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng qua thời gian. Có thể chia dãy số
thời gian thành dãy số thời điểm và dãy số thời kỳ.
Dãy số thời điểm: là dãy số mà các mức độ của nó là các số tuyệt đối thời
điểm, phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất
định.
Dãy số thời kỳ: là dãy số mà các mức độ của nó là những số tuyệt đối thời
kỳ, phản ánh quy mô của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định. Ví
dụ trên là một dãy số thời kỳ, mỗi mức độ của nó phản ánh giá trị xuất khẩu của
doanh nghiệp trong khoảng thời gian từng năm.
- Dãy số tương đối: là dãy số thời gian mà các mức độ là các số tương đối.
- Dãy số bình quân: là dãy số mà các mức độ là các số bình quân.
VD: giá trị xuất khẩu bình quân một năm, doanh thu bình quân một năm,…
Các dãy số tương đối và dãy số bình quân đều được xây dựng trên cơ sở
dãy số tuyệt đối.
2.1.1.3 Những yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây
dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các
mức độ của dãy số.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
23
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân

Nội dung, đờn vị và phương pháp tính các chỉ tiêu qua thời gian phải
thống nhất.
Phải thống nhất về phạm vi của hiện tuợng nghiên cứu qua thời gian:
phạm vi hành chính của một địa phương hoặc số đơn vị thuộc hệ thống quản lý.
Khoảng cách về thời gian trong dãy số có thể bằng nhau hoặc khác nhau.
Tuy nhiên để thuân lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu thì khoảng cách thời gian
nên bằng nhau nhất là đối với dãy số thời kỳ ở trên. Ví dụ trên là một dãy số thời
kỳ có khoảng cách thời gian bằng nhau là một năm.
2.1.1.4 Tác dụng
Việc phân tích dãy số thời gian cho phép nghiên cứu đặc điểm quy luật
biến động của hiện tuợng qua thời gian từ đó tiến hành dự đoán mức độ của hiện
tượng trong tương lai. Với dãy số thời gian về giá trị xuất khẩu ở trên có thể
phân tích đặc điểm biến động giá trị xuất khẩu qua các qua các năm từ 1998
đến2007 và dự đoán giá trị xuất khẩu cho ba năm tiếp theo.
2.1.2 Phân tích đặc điểm biến động của dãy số thời gian
Để phân tích đặc điểm biến động của dãy số thời gian trên ta sử dụng các chỉ
tiêu sau
2.1.2.1 Giá trị xuất khẩu bình quân năm
Chỉ tiêu này được tính từ các giá trị xuất khẩu của các năm, nó phản ánh
nó phản ánh bình quân trong một năm công ty giá trị xuất khẩu của công ty đạt
bao nhiêu tỷ đồng. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức
tính khác nhau. Số liệu trên là dãy số liệu thời kỳ vì thế giá trị xuất khẩu bình
quân năm được tính theo công thức sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
24
Chuyên đề thực tập ĐH. Kinh tế quốc dân
y
=
n
yyy

n
+++ ...
21
=
n
y
n
i
i

Trong đó: y
i
(i=
n,1
) là các mức độ của dãy số thời kỳ mà ở đây là giá trị xuất
khẩu qua các năm
Từ bảng 1 ta có:
y
=
7.5 9.0 87.7 104.8
45.2
10
+ +…+ +
=
(tỷ đồng)
2.1.2.2 Lượng tăng (giảm) giá trị xuất khẩu
Là đại lượng phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối (giá trị xuất
khẩu) giữa hai thời gian (hai năm).
*) Lượng tăng (hoặc giảm) giá trị xuất khẩu liên hoàn:
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về giá trị xuất khẩu giữa hai thời gian

liền nhau (hai năm liên tiếp) và được tính theo ông thức sau đây:
i
δ
=y
i
-y
i-1
(với i=
n,2
)
Trong đó:
i
δ
: lượng tăng (hoặc giảm) giá trị xuất khẩu ở năm i so với năm đứng trước nó là
i-1
Y
i
: giá trị xuất khẩu ở năm i
Y
i-1
: giá trị xuất khẩu ở năm i-1
Nếu y
i
>y
i-1
thì
i

>0 phản ánh quy mô giá trị xuất khẩu tăng và ngược lại
Từ bảng 1 ta có:

2 2 1
δ =y -y 9.0 7.5 1.5= − =
(tỷ đồng)
3 3 2
δ =y -y 10.6 9.0 1.6= − =
(tỷ đồng)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lương Sơn Khoa: Thống kê
25

×