CHƯƠNG II: HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN
LI
ỆU ĐỘNG CƠ XĂNG
PHẦN I
KI
ỂM TRA VÀ CHUẨN ĐOÁN HỆ THỐNG CUNG CẤP
NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG DÙNG CHẾ HÒA KHÍ
I. CÔNG D
ỤNG – CẤU TẠO – HOẠT ĐỘNG
1. Công dụng: hệ thống cung cấp nhiên liệu (HTCCNL) có
nhiệm vụ tạo 1 hỗn hợp giữa xăng và không khí có thành phần
thích hợp, tùy theo chế độ làm việc, để đưa vào xylanh rồi đốt
cháy, dãn nở và sinh công.
2. Cấu tạo: hệ thống này gồm có:
- Bộ phận cung cấp xăng: thùng xăng, lọc xăng, bơm xăng, ống
dẫn xăng.
- Bộ phận lọc gió.
- B
ộ phận chế hòa khí (BCHK).
Hình 7.1 Sơ đồ cấu tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu
3. Hoạt động: khi động cơ hoạt động, bơm xăng hút xăng từ
thùng ống chứa qua ống dẫn xăng, lọc xăng, đưa đến BCHK. Đồng
thời lúc này không khí được hút vào qua lọc gió ngang qua BCHK
hút xăng từ BCHK hòa trộn với không khí thành hòa khí, qua ống
hút đưa vào l
òng xulanh. Muốn động cơ chạy nhanh, ta mở lớn
bướm ga cho h
òa khí vào nhiều, muốn chạy chậm mở bướm ga
nhỏ hòa khí vào ít, muốn dừng động cơ ta tắt công tắt máy.
II. BỘ PHẬN CUNG CẤP XĂNG
1. Thùng xăng: dùng để chứa xăng, khoảng 40-70 lít. Trong
thùng có nhi
ều tấm ngăn giữ cho xăng không bị dao động nhiều,
phía trên có miệng để đổ xăng và nắp thùng xăng có lỗ thông hơi.
Ở miệng đổ thường có lưới lọc xăng, đáy th
ùng có ốc xả xăng và
c
ặn bẩn lẫn trong xăng.
Hình 7.2 Cấu tạo thùng chứa xăng
2. Lọc xăng: có nhiệm vụ lọc nước và tạp chất lẫn trong xăng
trước khi đưa tới BCHK. Bộ phận n
ày gồm có bình lóng cặn và
các lưới lọc. Một HTCCNL thường có 4 lọc xăng. Một ở thùng
ch
ứa, một ở bình lóng cặn trước bơm tiếp vận, một ở trong bình
ti
ếp vận, và một ở chế hòa khí. Bình lóng cặn thường làm bằng
thủy tinh để dễ trông thấy xăng. Bình lóng cặn được đặt giữa thùng
xăng và bơm xăng, đôi khi nó đặt ngay tại bơm xăng. Khi thấy
nước hay cặn bẩn ở b
ình, ta tháo lấy bình lóng cặn ra rửa. Đối với
lọc xăng bằng giấy, không súc rửa mà thay mới sau 20.000 Km.
Đối với lọc sắt (sử dụng ở động cơ phun xăng) th
ì thay mới sau
40.000 Km.
Hình 7.3 Cấu tạo lọc xăng
3. Bơm xăng:
có công dụng hút xăng từ thùng chứa đưa tới
BCHK. Có 2 loại bơm xăng:
+ Bơm màng điều khiển bằng cơ khí
+ Bơm điện
a. Bơm xăng màng điều khiển bằng cơ khí
Hình 7.4 Cấu tạo bơm xăng cơ khí
Hoạt động
Khi động cơ hoạt động, bánh sai tâm đội cần điều khiển đưa cốt
bơm và màng bơm về phía dưới tạo ra phía tr
ên 1 áp thấp hút xăng
từ thùng chứa vào bơm ngang qua van hút (lúc này van thoát
đóng). Khi bánh sai tâm không đội cần điều khiển nữa l
ò xo lớn
đẩy màng bơm lên phía trên, ép xăng chui qua van thoát (lúc
này
van hút đóng) đưa xăng đến BCHK khi nào pointu ở bình giữ mực
mở.
Khi bình giữ mực đầy, pointu đóng lại, xăng chứa đầy ở phía trên
màng bơm, do đó màng bơm và cốt bơm không thể đi lên được,
bơm không hoạt động nữa. Khi động cơ dừng, muốn cho xăng tới
BCHK ta sử dụng cần bơm tay
b. Bơm xăng chạy bằng điện:
Hình 7.5 Cấu tạo bơm xăng điện
Hoạt động
Khi bơm không hoạt động, lò xo R đẩy màng bơm về phía
dưới l
àm công tắc V đóng khi muốn bơm hoạt động ta mở công tắc
máy, điện chạy qua tiếp điểm O qua c
uộn dây B về mát biến cuộn
dây thành nam châm điện. Nam châm điện sẽ hút miếng sắt S v
à
màng M lên t
ạo ra ở phía dưới 1 áp thấp xăng được hút từ thùng
ch
ứa qua van hút vào bơm. Khi miếng sắt S bị hút, tiếp điểm O đi
lên, công tắc V mở ra, dòng điện bị cắt đứt, cuộn dây mất từ
trường(không c
òn là nam châm điện nữa), miếng sắt S bị lò xo R
đẩy xuống, màng bơm xuống theo, ép xăng mở van thoát đẩy xăng
đến BCHK.
Khi xăng đã đầy BCHK, pointu đóng lại, xăng đầy phía dưới
màng, ép lò xo R, công tắc V mở dòng điện bị ngắt, bơm không
hoạt động mặc dù công tắc máy vẫn mở.
BỘ PHẬN CUNG CẤP GIÓ
Trong không khí có nhiều bụi, bụi đó nếu hút vào xylanh sẽ hòa
v
ới dầu nhớt tạo thành 1 thứ cát xoáy làm cho xylanh, xét măng
mau mòn. Vì vậy người ta gắn 1 lọc gió trước BCHK để cản những
hạt bụi ấy. Có 3 loại lọc gió:
+ Lọc gió loại khô
+ Lọc gió loại thấm dầu (ướt)
+ Lọc gió loại có chứa dầu
5. BỘ CHẾ HÒA KHÍ
a. Công D
ụng
Bộ chế hòa khí chuyển xăng từ thể lỏng sang thể hơi (dễ cháy)
để cho phép động cơ chạy ít hao xăng nhất
mà sinh ra công suất
lớn nhất. Nó cung cấp nhiên liệu cho tất cả các xylanh của động cơ
qua hệ thống nạp và nó có ảnh hưởng nhất tới đặc tính của động
cơ. V
ì vậy, Bộ chế hòa khí được thiết kế theo các đặc tính riêng mà
động cơ yêu cầu (cần chạy nhanh hay cần tải lớn…).