Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.01 KB, 42 trang )

luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197

Lời nói đầu
Cơ hội và thách thức của quá trình toàn cầu hoá đòi hỏi mỗi nớc cần phát
huy nội lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Trong bối cảnh đó việc
mở rộng thị trờng, đa dạng hoá các hình thức dịch vụ, dần hoàn thiện mình là
một mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các DNTM, đặc biệt
là các NHTM.
Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ truyền thống của các
Ngân hàng có liên quan chặt chẽ với kế toán cho vay, đồng thời đối với NHTM
Việt Nam hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu góp phần
đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.Vì vậy để hoạt động cho vay đợc thực hiện có
hiệu quả thì phải tổ chức tốt công tác kế toán cho vay. Kế toán cho vay là một
bộ phận của kế toán Ngân hàng có vai trò theo dõi, phản ánh, và giám sát quy
trình cho vay. Xuất phát từ đó em mạnh dạn chon đề tài: Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHĐT&PT Nghệ An làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay
tại NHĐT&PT Nghệ An.
- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Kế toán cho vay tại Chi nhánh
NHĐT&PT Nghệ An.
- Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp duy vật lịch sử, biện chứng, so
sánh và phân tích.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chơng :
Chơng 1. Những vấn đề lý luận về kế toán cho vay chung tại NHTM
Chơng 2. Thực trạng kế toán cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ
An.
Chơng 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay
tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An.
1


luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán cho
vay tại ngân hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và các phơng thức cho vay.
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, hệ thống NHTM đã trở thành
trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất. Cho đến ngày nay đã có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM nh:
ở Hoa Kỳ Ngân hàng thơng mại là một công ty kinh doanh chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính
ở Pháp Ngân hàng thơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thờng
xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác các số
tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay nghiệp vụ
tài chính.
ở ấn Độ Ngân hàng thơng mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho
vay hay tài trợ và đầu t
ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng ngày 26/12/1997 thì Ngân
hàng thơng mại đợc định nghĩa nh sau: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm có hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán
Nh vậy, Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là huy
động vốn của xã hội với trách nhiệm có hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ,
đầu t chứng khoán, cung cấp các dịch vụ tài chính Đây là một loại hình doanh
nghiệp dịch vụ tài chính.

2
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng và các phơng thức cho vay.
Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, bởi một mặt thông qua nghiệp vụ tín dụng NHTM cung ứng một khối l-
ợng lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, tăng trởng kinh
tế của một quốc gia. Mặt khác là nghiệp vụ sinh lời của các NHTM.
Về nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là một quan hệ hình thái vận
động đặc biệt của nguồn tài chính, sự vận động này đợc thực hiện theo một chu
kỳ khép kín mang tính quy luật. Hay có thể nói một cách đầy đủ hơn Tín
dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị( dới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu . Vậy quy mô,
chất lợng của hoạt động tín dụng sẽ tạo ra sự tuần hoàn vốn liên tục trong quá
trình sản xuất kinh doanh, qua đó sẽ tạo ra phần thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng.
Tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Nó không
những đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế, mà còn là đòn bẩy thúc đẩy nền
kinh tế, củng cố chế độ hạch toán kinh tế, điều tiết khối lợng tiền trong lu
thông và chống lạm phát, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế nớc ngoài, là
cầu nối cho việc giao lu kinh tế và phơng tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế
với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra TDNH còn là hoạt động
chủ yếu của Ngân hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thông
qua hoạt động đi vay và cho vay.
Các phơng thức cho vay.
Hiện nay các TCTD đang áp dụng 8 phơng thức cho vay theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ - NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của thông đốc NHNN
Việt Nam. Theo đó các TCTD sẽ thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng

phơng thức cho vay phù hợp:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD.
3
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu t: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dịch vụ
phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ: TCTD chấp
thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD .
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên TK thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.

1.2.1. Khái niệm về kế toán cho vay.
Kế toán Ngân hàng là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài
chính ở mỗi đơn vị Ngân hàng. Nội dung công việc của kế toán Ngân hàng là
ghi chép, phân loaị, tổng hợp và xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động
kinh tế, tài chính của Ngân hàng nhằm cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu
4
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
cầu kiểm tra, điều hành và quản lý kinh doanh, đánh giá hoạt động của Ngân
hàng.
Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của ngân hàng. Kế toán
cho vay cũng phát huy đầy đủ vai trò của kế toán chung và góp phần không nhỏ
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Kế toán cho vay là công việc ghi chép, phản ánh các khoản cho vay, thu
nợ, theo dõi d nợ, trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ quản lý, chỉ đạo
tín dung đạt hiệu quả cao, bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Để phát huy vai trò của mình kế toán cho vay phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho
vay, thu nợ, theo dõi d nợ, qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý
tín dụng, bảo vệ an toàn vốn cho vay.
- Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn,
hoặc chuyển nợ quá hạn khi ngời vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Thông qua quản lý các TK cho vay, đề xuất các giải pháp quản lý nợ
của khách hàng vay vốn Ngân hàng.
1.3. Các chứng từ, tài khoản và quy trình kế toán cho
vay.
1.3.1. Các loại chứng từ kế toán cho vay.

Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ đảm bảo về
mặt pháp lý các khoản cho vay Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho
vay hay trả nợ giữa Ngân hàng và ngời vay đều phải giải quyết trên cơ sở các
chứng từ cho vay hợp lệ, hợp pháp.
Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công việc
hạch toán và theo dõi thu hồi nợ.
5
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
- Chứng từ gốc: đợc lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và hoàn thành, để làm căn cứ chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ HĐTD hoặc các khế ớc vay vốn
+ Giấy nhận nợ
+ Các loại giấy tờ xác nhận tài sản thế chấp, cầm cố
+
- Chứng từ ghi sổ gồm:
+ Giấy lĩnh tiền mặt( nếu cho vay bằng tiền mặt)
+ Nếu cho vay bằng chuyển khoản thì dùng chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt nh: UNT, UNC, phiếu chuyển tiền .
Nếu Ngân hàng chủ động trích từ TKTG của ngời vay để thu nợ thì dùng
phiếu chuyển khoản
+ Nếu ngân hàng thu lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số thì dùng bảng
kê số d để tính tích số
+ ..
1.3.2. Các TK sử dụng
TK phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, nó dùng
để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với ngời đi
vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền ngời trả nợ Ngân hàng theo

những kỳ hạn nợ nhất định.
Các TK cho vay đợc căn cứ vào cơ chế nghiệp vụ tín dụng mà bố trí sắp
xếp một cách thích hợp. Trong hệ thống TK hiện hành của các TCTD, các TK
nội bảng phản ánh nghiệp vụ tín dụng đợc bố trí ở loại 2 Hoạt động tín dụng
Số lợng TK bậc 2 dành cho hoạt động này bắt đầu từ TK 201 đến TK 293, các
TK này dùng để hạch toán số tiền bằng VND hay bằng ngoại tệ( Tuỳ theo từng
TK) mà các NHTM cho vay đối với từng loại khách hàng. Chẳng hạn nh:
TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng VND
6
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
TK 212: Cho vay trung hạn bằng VND
TK 213: Cho vay dàI hạn bằng VND

Mỗi Tk cấp 2 đều phân loại TK cấp 3 theo từng loại nợ: nợ trong hạn và
đã đợc gia hạn, nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi.v.v
Nội dung hạch toán:
Bên nợ ghi: - Số tiền cho vay
Bên có ghi: - Số tiền trả nợ
- Số tiền chuyển sang nợ quá hạn
Số d nợ : - Phản ánh số tiền ngời vay còn đang nợ.
Những năm gần đây, trong nền kinh tế thị trờng nớc ta, hoạt động tín
dụng có nhiều rủi ro khách quan. Vì vậy để hạn chế những đột biến về kết quả
kinh doanh tiền tệ, nhà nớc cho phép trích lập khoản dự phòng cho các rủi ro
này. Do đó trong các TK kế toán các nghiệp vụ tín dụng đợc bổ sung một TK
dự phòng rủi ro. Đó là TK 209 Dự phòng phải thu khó đòi. TK này phản ánh
những khoản cho vay không có khả năng thu hồi vào cuối niên độ kế toán.
Nội dung hạch toán TK 209:
Bên có ghi: - Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi, tính vào chi phí
kinh doanh.

Bên Nợ ghi: - Các khoản phải thu khó đòi không thu đợc, phải xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi
đã lập, không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập
dự phòng cho niên độ sau.
Số d có: - Phản ánh số dự phòng phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.
1.3.3. Quy trình kế toán cho vay
1.3.3.1.Kế toán phát tiền vay(giải ngân) cho khách hàng.
Để đợc vay vốn ở Ngân hàng, khách hàng phải nộp hồ sơ xin vay theo
quy định của chế độ tín dụng cho Ngân hàng. Trong một khoảng thời gian nhất
7
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
định, Ngân hàng phải có trách nhiệm xem xét bộ hồ sơ xin vay của khách hàng
tiến hành thẩm định để ra quyết định duyệt cho vay.
Nếu đợc Ngân hàng đồng ý cho vay, Ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết
với nhau một HĐTD, CBTD hoàn thiện hồ sơ vay vốn chuyển đến phòng kế
toán.
Kế toán sẽ mở TK thích hợp cho khách hàng, và căn cứ vào chứng từ nh
giấy lĩnh tiền mặt(nếu cho vay bằng tiền mặt) hoặc UNC(nếu cho vay bằng
chuyển khoản), kế toán vào sổ chi tiết và nhập dữ liệu vào máy.
Khi cho vay, kế toán viên ghi:
Nợ: - TK cho vay của khách hàng
Có: - TK thích hợp(TK tiền mặt, TKTG của khách hàng )
- TK thanh toán vốn giữa các Ngân hàng thích hợp(nếu cho vay bằng
chuyển khoản thanh toán khác Ngân hàng)
Sau khi hạch toán, kế toán sẽ lu lại bản HĐTD gốc cùng các chứng từ
khác trong hồ sơ vay vốn của khách hàng. Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải
đợc bảo lu an toàn, thuận tiện cho quá trình theo dõi trả nợ và thu nợ khi đến
hạn.
Định kỳ (tháng, quý) kế toán cho vay tiến hành sao kê số d các HĐTD để

đối chiếu với số d nợ TK cho vay. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân
để điều chỉnh sao cho tổng d nợ trên HĐTD phải bằng tổng d nợ của các TK
cho vay tơng ứng.
1.3.3.2. Kế toán giai đoạn thu nợ.
Căn cứ vào hình thức trả nợ thực tế của khách hàng mà kế toán sẽ hạch
toán theo từng trờng hợp cụ thể:
- Trờng hợp thu nợ gốc một lần theo kỳ hạn nợ:
Theo quy chế tín dụng, đến hạn trả nợ khách hàng phải chủ động nộp
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản để trả nợ Ngân hàng. Nếu khách hàng không
chủ động trả nợ trong khi TKTG của khách hàng có đủ tiền để trả nợ thì kế toán
chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TKTG của ngời vay để thu hồi nợ. Kế
toán hạch toán:
8
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Nợ: - TK tiền mặt( nếu thu bằng tiền mặt)
- TKTG thanh toán (nếu khách hàng trả bằng chuyển khoản)
Có: - TK cho vay của khách hàng
- Trờng hợp thu nợ theo kế hoạch trả nợ trong kỳ:
Đến kỳ hạn trả nợ khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc lập UNC yêu
cầu Ngân hàng trích tiền từ TKTG thanh toán để trả nợ cho Ngân hàng.
Kế toán hạch toán:
Nợ: - TK tiền mặt tại quỹ( nếu khách hàng trả bằng tiền mặt)
Hoặc TKTG thanh toán (nếu khách hàng trả bằng chuyển khoản)
Có: - TK cho vay của khách hàng
Đồng thời với việc hạch toán khi khách hàng trả hết nợ cho Ngân hàng kế
toán cho vay sẽ rút bộ hồ sơ ra khỏi tập hồ sơ vay vốn và xoá nợ trên HĐTD
bằng cách ghi số tiền đã thu nợ vào cột Số tiền đã thu nợ, sau đó thì rút số d.
Đối với những khoản vay có cầm cố thế chấp, hoặc cam kết bảo lãnh của
các tổ chức thì kế toán sẽ hạch toán ngoại bảng để trả lại các giấy tờ. Kế toán

ghi:
- Xuất TK cam kết bảo lãnh
Hoặc Xuất TK tài sản cầm cố thế chấp của Ngân hàng
1.3.3.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn
Đến hạn trả nợ nếu khách hàng vay không có khả năng trả nợ và cũng
không đợc gia hạn nợ thì kế toán Ngân hàng sẽ làm thủ tục chuyển toàn bộ d nợ
gốc kể cả phần d nợ cha theo hạn định sang nợ qúa hạn.
Căn cứ vào số tiền quá hạn kế toán ghi:
Nợ: - TK quá hạn thích hợp
Có: - TK cho vay của khách hàng
Sau khi hạch toán chuyển nợ quá hạn kế toán phải phối hợp với CBTD để
đôn đốc ngời vay trả nợ quá hạn, đồng thời áp dụng lãi suất chế tài tín dụng(áp
dụng lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 1,5 lần lãi suất nợ cho vay thông thờng).
Các chứng từ nợ quá hạn đợc lu riêng trong bộ hồ sơ nợ quá hạn của
khách hàng vay. Khi bên vay trả nợ, kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán:
9
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Nợ: - TK tiền mặt(nếu trả bằng tiền mặt)
- TKTG của ngời vay
Có: - TK nợ quá hạn thích hợp
Vì một lý do nào đó mà bên vay không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng
có thể tạm giữ tài sản của bên vay(tài sản do ngời vay cầm cố, thế chấp ) để
xiết nợ. Trờng hợp này kế toán sẽ lập chứng từ để hạch toán số tài sản xiết nợ
vào TK ngoại bảng 995 Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý
Ghi Nhập: TK 995
1.3.3.4. Kế toán thu lãi cho vay
Tính thu lãi cho vay theo phơng pháp tính lãi đơn thì tiền lãi thu một lần
khi thu nợ gốc. Còn theo nguyên tắc tính dồn tích thì hàng tháng Ngân hàng sẽ
tính lãi để hạch toán vào TK Tiền lãi tính dồn dự thu, khi khách hàng trả nợ

gốc và lãi sẽ tất toán TK này.
Công thức tính lãi:
Số tiền lãi= Số tiền vay(gốc)Lãi suất cho vayThời gian cho vay
30 ngày
Hạch toán khi thu lãi cho vay:
Nợ: TK tiền lãi tính dồn dự thu
Có: TK thu nhập thu lãi cho vay
Khi khách hàng vay trả lãi kế toán sẽ hạch toán:
Nợ: TK thích hợp(TK tiền mặt, TKTG )
Có: TK tiền lãi tính dồn dự thu
Trờng hợp số lãi phải thu đã đợc hạch toán vào TK Tiền lãi tính dồn dự
thu. Đối với những khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn, nợ khó đòi thì kế
toán lập phiếu chuyển khoản để ghi số thu đó và hạch toán:
Nợ: TK thu nhập Thu lãi cho vay
Có: TK tiền lãi cộng dồn dự thu
Đồng thời hạch toán ngoại bảng, ghi Nhập: TK Lãi cho vay cha thu đ-
ợc.
10
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Sau khi hạch toán ngoại bảng CBKT phối hợp với CBTD đôn đốc ngời
vay tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng. Khi ngời vay trả lãi, hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt(nếu trả bằng tiền mặt)
TKTG(nếu trích từ TKTG)
Có: TK thu lãi cho vay
Ghi Xuất ngoại bảng: Lãi cho vay cha thu đợc.
11
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Chơng 2

thực trạng kế toán cho vay tại chi nhánh
NHĐT&PT Nghệ An
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT nghệ
an
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An.
NHĐT&PT Nghệ An là một thành viên trong hệ thống NHĐT&PT Việt
Nam. Cùng với sự ra đời của ngành, Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đợc thành
lập ngày 26/04/1957 với tên gọi lúc bấy giờ là Ngân hàng Kiến thiết Việt nam
trực thuộc bộ tài chính theo Nghị định 177/TTg của Thủ tớng chính phủ.
Từ khi thành lập Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã trải qua nhiều biến
đổi để từng bớc phù hợp với cơ chế mới và quá trình phát triển của nền kinh tế.
Lịch sử của Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã trải qua 3 lần thay đổi tên gọi:
- Từ ngày 26/04/1957 23/06/1981 với tên gọi là ngân hàng
Kiến thiết.
- Từ ngày24/06/1981 13/11/1990 theo Nghị định số 195
của Chính phủ Ngân hàng Kiến thiết đợc đổi tên thành Ngân hàng đầu t và xây
dựng.
- Đến năm 1990, do yêu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới
nền kinh tế nên ngân hàng cũng phải đổi mới, ngày 14/11/1990 Ngân hàng đầu
t và xây dựng đợc đổi tên thành NHĐT&PT nhằm từng bớc chuyển từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1995 trở lại đây, nhờ đã chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng
tổng hợp theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, việc huy động vốn và
đầu t tín dụng đã tăng trởng rõ rệt. Trong những năm gần đây thị phần tín dụng
của Chi nhánh luôn chiếm từ 27% - 29% trên thị trờng, điều này đã góp phần
đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An.
Hiện nay nhìn lại 47 năm xây dựng và phát triển, Chi nhánh NHĐT&PT
Nghệ An đã không ngừng lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng cũng nh qui mô,
12
luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
điều đó làm cho chúng ta thấy rõ sự trởng thành phát triển và đổi mới của Chi
nhánh nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung. Với những thành
tích đó, Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng
các danh hiệu: Huân chơng lao động hạng nhì, huân chơng lao động hạng ba.
Nhiều năm liền là Đảng bộ vững mạnh công đoàn xuất sắc.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An:
Mô hình tổ chức đợc xác lập trên nguyên tắc, điều hành trực tiếp thống
nhất một đầu mối(Xem sơ đồ trang sau).
Qua sơ đồ ta thấy tổ chức bộ máy của chi nhánh chia thành 3 khối hoạt
động riêng, trong đó gồm 10 phòng ban và 5 chi nhánh khu vực trực thuộc Ban
Giám đốc, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng. Đồng thời tham mu
cho Giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ,
đội ngũ có trình độ, Chi nhánh đã đạt đợc những kết quả khả quan. Mô hình
quản lý bộ máy của Chi nhánh đợc tổ chức phù hợp với sự gắn kết chặt chẽ
khách hàng với Ngân hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và thông tin
kinh tế nhanh, chính xác và tiết kiệm lao động.
13
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu t
và phát triển Nghệ An.
2.2.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An hoạt động trên địa bàn rộng lớn có rất
nhiều thuận lợi về mặt tự nhiên và địa lý. Trong những năm qua Chi nhánh đã
14
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
không ngừng phát triển, trụ vững và khẳng định vai trò, vị trí của mình trong vị
trí mới.Tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng đạt đợc

những kết quả khả quan, cụ thể:
Bảng1: Kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng tài sản 1.287.745 1.496.904 1.608.310
Tổng tài sản có sinh lời 1.208.000 1.305.000 1.453.000
D nợ tín dụng 1.193.730 1.218.313 1.265.762
Nợ quá hạn 46.091 26.199 8.444
Huy động vốn 1.228.532 1.425.077 1.490.068
LN trớc thuế cha trích DPRR 10.419 15.413 22.490
Thu lãi/ Tài sản có sinh lời 7,1% 9,7% 10,7%
Lợi nhuận/ Tài sản có sinh lời 0,2% 0,32% 0,42%
(Nguồn : Báo cáo tổng hợp cuối năm)
Vậy qua đó ta thấy tổng tài sản của Chi nhánh ngày càng lớn, trong đó
tổng tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng cao năm 2004 là 1.453.000 trđ tăng so
với năm 2003 là 148.000 trđ. Điều đó chứng tỏ khả năng tìm kiếm lợi nhuận
của Chi nhánh là rất cao. Năm 2004 tỷ trọng LN/ Tài sản có sinh lời chiếm tỷ
trọng 0,42% tăng 0,1% so với năm 2003. Lợi nhuận trớc thuế tơng dối cao
Nh vậy có thể nói tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những
năm qua rất là lành mạnh, đem lại hiệu quả cao cho việc đầu t.
2.2.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn
Vốn huy động của Ngân hàng là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động đ-
ợc trên thị trờng thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác.
Vốn huy động đợc của Ngân hàng là cơ sở cho mọi hoạt động kinh doanh của
15
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
các NHTM, nhất là hoạt động tín dụng thì vốn huy động là nguồn chủ yếu. Việc
sử dụng vốn huy động cho đúng chức năng, mục đích sẽ đảm bảo an toàn cho

ngân hàng trong thanh toán.
Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An bằng nỗ lực của mình qua phơng châm tự
cân đối tại chỗ, tập trung huy động ở mức cao nhất, thoát ly dần khỏi nguồn vốn
hỗ trợ của NHTW và các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài hệ thống. Đặc
biệt chú trọng trong việc huy động tiền gửi của các tầng lớp dân c trên địa bàn
qua việc không ngừng đổi mới các hình thức huy động nh trái phiếu, kỳ phiếu,
tiết kiêm 1 đến 24 tháng, tiết kiệm thăng hoa, tiết kiệm dự thởng, đổi mới phong
cách và khả năng tiếp thị, tăng các loại hình dịch vụ, mở rộng mạng lới huy
động vốn tại trung tâm và các quầy đại diện. Thực hiện các biện pháp tối u để
thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát triển đẩy mạnh các hình thức thanh
toán để tạo sức hấp dẫn và gây lòng tin đối với khách hàng. Nhờ vậy kết quả
huy động vốn không ngừng tăng trởng qua các năm, cụ thể:
16

×