Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 101 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin chân
thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh Tế
Huế đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo,
Th.S Hồ Thò Thúy Nga đã tận tình trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành của
mình đến các anh chò phòng Quán lý rủi ro và tập thể
cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh
Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi


cho tôi trong suốt thời gian thực tập.

Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm bản
thân nên đề tài không tránh khỏi có những thiếu sót.
Rất mong sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, cơ quan và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Ngơ Quỳnh Nga – K41 Kế tốn kiểm tốn
Huế, tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Ngô Quỳnh Nga

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
MỤC LỤC
- Công nghệ trong ngân hàng ........................................................... 31
TỔNG SỐ ...................................................................................................... 37
2.1.7.4. Khái quát kết quả kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
2008, 2009, 2010 .......................................................................................... 48
PHẦN III .................................................................................................. 87
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
DN Doanh nghiệp

BCTC Báo cáo tài chính
KSNB Kiểm soát nội bộ
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TSĐB Tài sản đảm bảo
RRTD Rủi ro tín dụng
BGĐ Ban Giám đốc

PGD Phòng Giao dịch
QHKH Quan hệ khách hàng
QLRR Quản lý rủi ro
ĐT&PT Đầu tư và Phát triển
QTTD Quản trị tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
HSC Hội sở chính
PGĐ PTTN Phó Giám đốc Phụ trách tác nghiệp
DVKH Dịch vụ khách hàng
HĐTD Hợp đồng tín dụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TỔNG SỐ ...................................................................................................... 37

SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ
trọng đáng kể, mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Đồng thời rủi ro trong hoạt
động ngân hàng lại có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng khó
khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cho vay khó đòi, từ đó
dẫn đến khả năng mất thanh toán của ngân hàng do không thu hồi được vốn cho vay để
thanh toán các khoản huy động đầu vào. Để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng thì việc
thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với hoạt động cho vay là vấn đề cấp
thiết, góp phần quan trọng trong việc hạn chế thất thoát vốn tín dụng của ngân hàng. Nhận
thấy được vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt

động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
“ Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế” để làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài này tập trung tìm hiểu quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và các
hoạt động kiểm soát chủ yếu nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro phát sinh trong quá trình
cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở những phân tích về tình hình thực trạng cụ thể, tôi đã
mạnh dạn đưa ra một số đánh giá, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
tác kiểm soát hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên
Huế. Kết cấu của đề tài được mô tả tổng quan như sau:

- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu (gồm có 3 chương)
Chương 1: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và
kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể: giới thiệu về mục
tiêu, nhiệm vụ và các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời đề cập đến
những vấn đề cơ bản về kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Sơ lược về quá trình hình thành hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và quá trình hình thành, phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thừa Thiên Huế. Qua tìm hiểu thực tế, trình bày những vấn đề cơ bản của quy trình cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh đồng thời nhận dạng các rủi ro phát sinh trong
quá trình cho vay, từ đó đi sâu phân tích các hoạt động kiểm soát cơ bản đang áp dụng tại

Chi nhánh.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và tăng cường đối với công tác kiểm soát
hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt lành mạnh và hiệu quả là tiền
đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và được sử dụng hiệu quả. Bên cạnh đó
hệ thống ngân hàng còn kích thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công

ăn việc làm. Ngoài vai trò tập trung vốn và cung cấp cho nền kinh tế, các NHTM còn tạo ra
tiền, là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình tiềm ẩn nhiều rủi ro, gian
lận và nếu không có những biện pháp kiểm soát kịp thời sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để
giúp các NHTM giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình hoạt động, nhất
thiết phải xây dựng một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả. Hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ
bảo đảm tài sản của các NHTM được sử dụng một cách hợp lý, duy trì mức độ tin cậy của
thông tin tài chính và sự tuân thủ luật lệ, quy định, qua đó tạo niềm tin cho khách hàng, cổ
đông, đối tác.
Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động cơ bản nhất, mang
lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập và có tính
quyết định trong sự phát triển và ổn định của các ngân hàng. Đồng thời đây cũng được

đánh giá là một trong những loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, do đó
muốn tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát tín
dụng chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý điều hành trong hoạt
động tín dụng.
Tuy nhiên, hiện nay kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng đối
với NHTM Việt Nam vẫn là lĩnh vực còn mới về cả phương diện lý luận cũng như phương
pháp, biện pháp triển khai trong thực tiễn; việc xây dựng khung cơ chế và một hệ thống
kiểm soát nội bộ có hiệu lực hiệu quả đang còn là vấn đề nghiên cứu của các NHTM.
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
Với mục tiêu trở thành Ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu tại Việt Nam ,

BIDV luôn đề cao công tác kiểm soát rủi ro đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Đặc biệt,
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng hiệu quả sẽ giúp Chi nhánh góp phần hạn chế những rủi ro trong kinh doanh,
đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nhận thức được sự cần thiết và vai trò của KSNB đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay nói riêng, cùng với kiến thức đã được trang bị trong quá trình 4
năm học tại nhà trường, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác kiểm soát
nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Thừa Thiên Huế” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Tìm hiểu thực trạng việc kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thừa Thiên Huế.
- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức được trang bị,
nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp để góp phần hoàn thiện công tác kiểm
soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3 năm 2008 –
2010
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi chi nhánh Ngân hàng

ĐT&PT Thừa Thiên Huế.
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
- Về nội dung: đề tài chỉ tập trung tìm hiểu quy trình cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp và các hoạt động kiểm soát chủ yếu nhằm hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh
trong quá trình cho vay tại Chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp lý
luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng quy trình cho vay khách hàng
doanh nghiệp từ đó đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Chi
nhánh.

- Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn những nhân viên của Ngân hàng để
tìm hiểu công việc cụ thể của họ.
- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử dụng để tiến hành
phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được để đánh
giá công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Thừa Thiên Huế.
6.Cấu trúc đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động
cho vay khách hàng doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do Ban
giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả của các hoạt
động trong khả năng có thể. (IAS 400)
Kiểm soát nội bộ theo định nghĩa của COSO, là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi
Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để
cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
Còn theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ

thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản
của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp
lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Như vậy hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế
hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm
bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý.
1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo TS Lê Văn Luyện (2009), mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
được tóm tắt như sau
a. Mục tiêu:
 Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động
- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực khác

- Hạn chế rủi ro
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp
để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp với hiệu năng và sự nhất quán.
- Tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của nhân viên,
của khách hàng…) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.
 Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính và
quản lý
- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định nội bộ
trong doanh nghiệp.

- Thông tin gửi đến Ban TĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan giám sát phải có
đủ chất lượng và tính nhất quán.
- BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa trên
các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.
 Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều tuân thủ
- Các luật và quy định
- Các yêu cầu về giám sát
- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp
b. Nhiệm vụ:
- Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ

- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
1.1.3. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ
Vấn đề KSNB có ý nghĩa quan trọng đối với hầu hết các đơn vị. Ở các đơn vị nhỏ
thì tổ chức quản lý theo kiểu gia đình; ở các đơn vị có quy mô lớn, quyền hạn càng phân
chia cho nhiều cấp, các quan hệ giữa các bộ phận chức năng và các nhân viên càng trở nên
phức tạp, quá trình truyền đạt và thu thập thông tin phản hồi càng trở nên khó khăn, tài sản
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
lại càng phân tán ở nhiều địa điểm và trong nhiều hoạt động khác nhau… do đó đòi hỏi
phải có một hệ thống KSNB hữu hiệu.

Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền lợi
riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu không có
hệ thống KSNB, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi riêng của mình mà làm
những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử dụng lao động? Làm
sao quản lý được các rủi ro? Làm thế nào có thể phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp
dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính?
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như: Giảm bớt
nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như sai sót vô tình gây thiệt
hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm... Bảo vệ tài
sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo tính chính
xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy,
quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm

bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ trong các Công
ty Cổ phần.
1.1.4. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức trong các đơn vị, và hệ thống KSNB giữa
các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu… của
từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng phải bao gồm những bộ
phận cơ bản. Báo cáo COSO (1992) cũng đưa ra 5 yếu tố có mối liên hệ với nhau quyết
định tính hiệu quả của hệ thống KSNB:
- Môi trường kiểm soát.
- Đánh giá rủi ro.
- Hoạt động kiểm soát.

- Thông tin và truyền thông
- Giám sát.
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
1.1.4.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của
KSNB. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát:
• Tính chính trực và giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn
trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng

yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng và tự mình thực hiện những chuẩn mực về
đạo đức và cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức.
Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là
phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân viên có
thể thực hiện những hành vi thiếu trung thực.
• Đảm bảo về năng lực
Là sự đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng hiểu biết cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ của mình. Do đó nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ
đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, và phải giám sát, huấn luyện họ
đầy đủ và thường xuyên.
• Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
Hội đồng Quản trị và Ủy ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm, uy tín

trong DN. Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị, gồm những thành viên trong và
ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành DN.
Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các mục
tiêu của DN thông qua việc kiểm tra các hoạt động tuân thủ luật pháp, giám sát việc lập
BCTC. Do chức năng quan trọng như trên nên sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị và của
Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến môi trường kiểm soát. Các nhân tố được
xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán gồm mức
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
độ độc lập; kinh nghiệm và uy tín của các thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban
kiểm toán; và các mối quan hệ của họ với bộ phận KSNB và kiểm toán độc lập.

• Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong cách
điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Sự khác
biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm
soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Triết lý quản lý và phong cách
điều hành cũng được phản ánh trong cách thức nhà quản lý: cách thức tiếp xúc và trao đổi
trực tiếp với nhân viên hay cách thức điều hành công việc theo một trật tự đã được xác định
trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.
• Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Điều này có nghĩa là
một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám

sát các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, điều này sẽ tùy thuộc vào quy mô và tính chất
hoạt động của đơn vị.
• Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức.
Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của
đơn vị; mỗi người phải tự hiểu rằng mọi hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng đến người khác
như thế nào; và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì.
• Chính sách nhân sự.
Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện, bổ
nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên. Chính sách nhân sự có
ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát.
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro

SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và
khó có thể kiểm soát hết tất cả những rủi ro đó. Vì vậy, các nhà quản lý phải thận trọng khi
xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm cho những mục tiêu có thể
không thực hiện được, và phải cố gắng kiểm soát những rủi ro này. Những nguyên nhân
làm xuất hiện những rủi ro là:
- Những thay đổi trong cơ chế của tổ chức hoặc môi trường họat động.
- Sự thay đổi nhân sự.
- Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin.
- Sự tăng trưởng nhanh chóng của đơn vị.

- Sự sắp xếp lại tổ chức mới của đơn vị.
- Những thay đổi về kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc hệ
thống thông tin của đơn vị.
- Những chương trình giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, hoặc quá trình
sản xuất mới.
- Mở rộng hoặc thanh lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ở nước ngoài.
- Áp dụng nguyên tắc kế toán mới.
Ngoài việc nhận định những nguyên tắc như trên, các nhà quản lý nhất thiết phải
đánh giá những rủi ro trong phạm vi hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì trong những vấn
đề kế toán tài chính và lập báo cáo có sự khác biệt rất lớn giữa các ngành (công nghiệp,
ngân hàng, bảo hiểm…), cũng như giữa các đơn vị cùng ngành.
1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của
nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành động
với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có thể gặp phải. Có
nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể được thực hiện. Những hoạt động kiểm
soát chủ yếu trong đơn vị gồm:
• Phân chia trách nhiệm đầy đủ:
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi
mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc.
Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có

sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên
nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm của mình.
• Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:
Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm
tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý
thông tin, cần đảm bảo rằng:
 Phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt: Cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng để có thể kiểm soát,
tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Chứng từ cần được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra, hoặc càng sớm càng tốt.
- Cần thiết kế đơn giản, rõ ràng dễ hiểu và có thể sử dụng cho nhiều công dụng.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, kịp thời: chứng từ chỉ đi qua các bộ phận có

liên quan đến nghiệp vụ, được xử lý nhanh chóng để chuyển cho bộ phận tiếp theo.
- Sổ sách cần phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên tắc ghi chép, có
chữ ký xét duyệt của người kiểm soát…
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn, đúng quy định và dễ
dàng truy cập khi cần thiết.
 Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động:
Cần đảm bảo là tất cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một
nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép.
- Phê chuẩn chung: Là trường hợp người quản lý ban hành các chính sách để áp
dụng cho toàn đơn vị.
- Phê chuẩn cụ thể: Là trường hợp người quản lý xét duyệt từng nghiệp vụ riêng biệt
chứ không đưa ra chính sách chung nào.

SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
• Kiểm soát hiện vật:
Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, những ấn chỉ đã được
đánh số trước nhưng chưa sử dụng, các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu. Chỉ
những người được ủy quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị.
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc
phải được thực hiện định kỳ để phát hiện chênh lệch, điều tra nguyên nhân, nhờ đó sẽ phát
hiện được những yếu kém trong thủ tục kiểm soát. Nếu không thì tài sản có thể bị bỏ phế,
mất mát hoặc có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp.
• Kiểm tra độc lập việc thực hiện:

Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với các cá
nhân hoặc bộ phận dang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát từ hệ
thống KSNB thường có khuynh huớng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một cơ chế
thường xuyên kiểm tra xét soát lại. Hơn nữa, ngay cả khi chất lượng kiểm soát tốt vẫn có
thể xảy ra những hành vi tham ô hay cố tình sai phạm.
Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập
với đối tượng được kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi nếu người thực hiện
thẩm tra không độc lập vì bất kỳ lý do nào.
• Soát xét lại việc thực hiện:
Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh
số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước, và các dữ liệu khác có liên quan như
những thông tin không có tính chất tài chính, đồng thời còn xem xét trong mối liên hệ với

tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại quá trình thực hiện giúp nhà quản lý
biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có theo đuổi mục tiêu của đơn vị một cách
hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ thường xuyên nghiên cứu về những vấn đề bất
thường xảy ra trong quá trình thực hiện, nhà quản lý có thể thay đổi kịp thời chiến lược
hoặc kế hoạch hay những điều chỉnh thích hợp.
1.1.4.4. Thông tin và truyền thông
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
Thông tin và truyền thông có nghĩa là các kế hoạch, môi trường kiểm soát, rủi ro,
các hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện chúng phải được báo cáo lên cấp trên,
chuyển từ trên xuống dưới, ngang hàng, ngang cấp trong một DN.

Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống thu nhận,
xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin trong nội bộ và bên ngoài.
• Thông tin:
Thông tin cần thiết cho mọi cấp trong DN để sản xuất kinh doanh và thỏa mãn các
mục tiêu về hoạt động kinh doanh, BCTC và tính tuân thủ. Mọi thông tin được sử dụng
trong DN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
 Hệ thống thông tin:
Thông tin được thu nhập, xử lý bởi hệ thống thông tin. Thông tin có thể chính thức
hoặc không chính thức. Hệ thống thông tin không chỉ nhận dạng, nắm bắt các thông tin cần
thiết về tài chính, phi tài chính mà nó còn đánh giá và báo cáo về những thông tin đó theo
một trình tự để việc quản lý các hoạt động của DN có hiệu quả.
 Chất lượng thông tin:

Chất lượng thông tin ảnh hưởng đến khả năng của nhà quản lý để ra quyết định và
kiểm soát hoạt động của DN. Chất lượng thông tin chỉ ra sự đầy đủ các dữ liệu thích hợp
trong báo cáo. Chất lượng thông tin bao gồm:
- Thông tin thích hợp.
- Thông tin được cung cấp ngay khi cần.
- Thông tin được cập nhật kip thời.
- Thông tin chính xác.
- Thông tin có thể tiếp cận dễ dàng bởi người có thẩm quyền.
 Chiến lược thông tin
DN cần thực hiện thu nhập thông tin bên trong và bên ngoài DN, sau đó cung cấp
cho người quản lý những báo cáo cần thiết về kết quả hoạt động liên quan đến các mục tiêu
được đề ra của DN.

SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
Việc cải tiến và phát triển hệ thống thông tin phải dựa vào kế hoạch chiến lược liên
quan đến toàn bộ chiến lược của DN và đáp ứng các mục tiêu ngày càng phát triển.
Hệ thống thông tin sẽ phát triển nếu có sự hỗ trợ cụ thể của nhà quản lý bằng các
nguồn lực thích hợp bao gồm nhân lực và tài chính.
• Truyền thông:
Truyền thông là thuộc tính vốn có của hệ thống thông tin. Truyền thông là việc cung
cấp thông tin trong đơn vị (từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên, hoặc giữa
các bộ phận có quan hệ hàng ngang) và với bên ngoài. KSNB là hữu hiệu khi các thông tin
trung thực, đáng tin cậy và quá trình truyền thông được thực hiện chính xác, kịp thời.

Các phương tiện dùng trong truyền thông rất đa dạng như: bản chỉ dẫn thực hiện,
thư báo, thông báo, băng hình, truyền miệng qua các kỳ họp, các buổi hội thảo... Một
phương tiện truyền thông khác có tác động mạnh là hành động của những nhà quản lý.
 Truyền thông bên trong DN:
Nhiệm vụ quản lý tài chính và các hoạt động quan trọng đòi hỏi thông tin được cung
cấp một cách rõ ràng và chính xác từ các nhà quản lý cấp cao để các nhân viên cấp dưới
thực hiện nghiêm túc.
Song song với phương tiện truyền thông từ trên xuống, các nhà quản lý cũng cần phải
lắng nghe các thông tin phản hồi từ dưới lên để hoạt động của DN đạt hiệu quả cao.
 Truyền thông bên ngoài DN:
Việc truyền thông không chỉ cần thiết bên trong mà còn cả bên ngoài DN. Cổ đông,
người phân tích tài chính, người lập pháp cung cấp những yêu cầu của họ và họ có thể hiểu

được những khó khăn mà DN phải đối phó. Khách hàng và người cung cấp có thể cung cấp
những thông tin quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho DN có khả năng
đáp ứng những nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường.
1.1.4.5. Hệ thống giám sát
Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là một quá trình đánh giá chất lượng của
hệ thống KSNB trong suốt thời kì hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp.
Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu qua các thời kì
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
khác nhau. Quá trình giám sát được thực hiện bởi những người có trách nhiệm nhằm đánh
giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát. Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt

động trong DN và theo hai cách: Giám sát thường xuyên và giám sát định kì.
• Giám sát thường xuyên:
Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của DN, do các nhà
quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình. Giám sát thường xuyên thường được
áp dụng cho những yếu tố quan trọng trong KSNB. Giám sát để đánh giá việc thực hiện các
hoạt động thường xuyên của nhân viên nhằm xem xét hệ thống KSNB có nên tiếp tục thực
hiện chức năng nữa hay không.
• Đánh giá định kì
Đánh giá định kì được thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán độc lập.
Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp hoàn thiện.
Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
Việc đánh giá hệ thống KSNB tự bản thân nó cũng là một quy trình. Người đánh giá

phải am hiểu mọi hoạt động của hệ thống KSNB, phải xác định được làm thế nào để hệ
thống thực sự hoạt động.
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
Theo Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002), một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn
chế tối đa các sai phạm chứ không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra.
Những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB bao gồm:
- Ban Giám đốc thường xuyên yêu cầu chi phí của một thủ tục kiểm tra không vượt
quá những lợi ích mà kiểm tra đó mang lại.
- Phần lớn các KSNB thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không
có tác động đến những giao dịch bất thường.
- Gian lận cũng có thể xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên trong tổ chức với
nhau hoặc với bên ngoài.

SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
- KSNB khó ngăn cản được gian lận và sai sót của người quản lý cấp cao. Các thủ
tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian lận và sai sót của nhân
viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua các thủ tục
kiểm soát cần thiết.
- Bất kì một hoạt động kiểm soát trực tiếp nào của KSNB cũng phụ thuộc vào yếu tố
con người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất phát từ bản thân như:
vô ý, bất cẩn, sao lãng, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các
báo cáo của cấp dưới.
- Nhà quản lý lạm quyền: Nhà quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong quá trình

thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát được các rủi ro và làm cho môi
trường kiểm soát trở nên yếu kém.
- Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt động có
thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát qui trình cho vay
1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.2.1.1. Các khái niệm
Theo TS Nguyễn Ninh Kiều (2007), các khái niệm cơ bản trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp bao gồm:
1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải
trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả
nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạncho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp
đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

5. Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời
gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong
hợp đồng tín dụng.
6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất; trong đó có nhu cầu vốn, vay
vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian xác định.
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay
NHTM là các tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện hoạt động “ đi vay để cho vay”.
Hơn thế nữa, các ngân hàng phải trả lãi khoản vốn mà mình huy động.
Bởi vậy, khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng các ngân hàng phải luôn đảm bảo các
nguyên tắc nhất định, đây cũng chính là sự đảm bảo cho quá trình tồn tại và phát triển của
ngân hàng.Các nguyên tắc đó là:

 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.1.3. Quy trình cho vay
Quy trình tín dụng
1
là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và
thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng
cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Sau đây chỉ
trình bày các bước căn bản của một quy trình tín dụng.
1.2.1.3.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ
1
TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Tp Hồ Chí Minh.
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các
khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và quyết định cho vay.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô
tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu
khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng

những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đâu tư
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay

- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
1.2.1.3.2. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng tín dụng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng,tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thê xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm
đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận
định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
1.2.1.3.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng
rất lớn đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là
khâu quan trọng này là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Nhằm
hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định cho vay ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề: (1)
Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, (2)
trao quyền quyết định cho một hội đông tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích
và phán quyết.
a) Cơ sở để ra quyết định tín dụng
Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý hồ sơ
tín dụng do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông

tin cập nhật khác có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã được câp
nhật hoá, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các công ty nghiên cứu thị trường có uy
tín,chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân
hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của
Ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay.
b) Quyền phán quyết tín dụng
Tuỳ theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho một
hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những người có
quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay
vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay vốn quy mô nhỏ thường được
trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay,

tuỳ vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín
dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo.
Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng
được rõ.
1.2.1.3.4. Giải ngân
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là
phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là
khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó
có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra

cách thức giải ngân còn góp phần kiển tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng
đúng mục đích cam kết không? Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ
với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và
phiền hà cho khách hàng.
1.2.1.3.5. Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương
pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
• Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
• Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ

• Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
• Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư
ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn
• Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay
• Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác
• Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
1.2.1.3.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do
khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các
việc quan trọng cần xử lý: (1) thu nợ cả gốc và lãi; (2) tái xét hợp đồng tín dụng; (3) thanh
lý hợp đồng tín dụng
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán

19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Thị Thúy Nga
a) Thu nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng.Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách
hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau:
• Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn
• Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ
• Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

b) Tái xét hợp đồng tín dụng
Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được
cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp
thời.
c) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đống tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vu trả
nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải
chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp
này hai bên ngân hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên.
Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết
ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc.

1.2.2. Kiểm soát qui trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động cho vay
Theo Hoàng Minh (2007): Hệ thống KSNB là các chính sách, quy trình, thông lệ và
cơ cấu tổ chức được thiết lập nhằm có được sự đảm bảo ở mức độ hợp lý rằng ngân hàng
SVTH: Ngô Quỳnh Nga – K41 Kế toán kiểm toán
20

×