Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 122 trang )

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Lời mở đầu
Trong thời kỳ đổi mới các Doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bớc phát
triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho đến
nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp đã tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh và góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng và đa
nền kinh tế thị trờng trên đà phát triển, ổn định. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới
kinh tế và cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, làm thế nào để đạt đợc hiệu
quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà kinh tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất kinh doanh thì mục tiêu
hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng, đòi hỏi phải có khả năng nắm bắt nhu cầu thị trờng cần cái gì? Từ
đó căn cứ vào các yếu tố đầu vào để có phơng án sản xuất tối u. Mặt khác, doanh
nghiệp cần nắm bắt đợc mức giá mà thị trờng chấp nhận với sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất ra và chi phí thực tế để tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp trong đó quan trọng hàng đầu không thể thiếu
đợc là quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tổ chức công tác
nguyên vật liệu nói riêng.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng
ảnh hởng đến giá thành sản phẩm tức là ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Vì
vậy, tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tốt góp phần đảm bảo cho công tác
quản lý, sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả. Tránh đợc tình trạng thua lỗ và tăng lợi
nhuận doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của vấn đề nói trên, với mong muốn
đợc góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và tổ chức hạch
toán kế toán nói chung. Em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Dệt May Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh


nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt May
Hà Nội.
Chuơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Dệt May Hà Nội.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã áp dụng phơng pháp so sánh và ph-
ơng pháp phân tích, tổng hợp dựa trên những cơ sở lý luận về hạch toán chi phí
nguyên vật liệu và tình hình hạch toán thực tế tại Công ty Dệt May Hà Nội. Từ đó,
em mạnh dạn đa ra những đánh giá, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Quốc Cẩn cùng các cán bộ nhân
viên phòng kế toán Công ty Dệt May Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm
hiểu thực tế cha nhiều nên không tránh khỏi những sự sai sót. Em rất mong nhận
đợc sự đóng góp của các thầy cô và các bạn để luận văn của em đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu thuộc loại hàng tồn kho của doanh nghiệp và là những đối t-
ợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí
chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, vải trong may mặc...Nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đó là những đối t-
ợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.
Nguyên vật liệu có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mặt vốn: nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu
động, đặc biệt là vốn dự trữ của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động và điều đó không thể
tách rời việc dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả hợp lý.
Thứ hai, về mặt giá trị: khác với t liệu lao động, khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Bên cạnh đó vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất cũng rất
quan trọng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy cả số lợng và
chất lợng của sản phẩm đều bị chi phối bởi số nguyên vật liệu tạo ra nó. Nguyên vật
liệu có đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách, chủng loại thì chi phí về nguyên vật
liệu mới đợc hạ thấp. Từ đó tạo ra những sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
Xuất phát từ đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
3

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến khi xuất dùng nguyên vật liệu để
tránh lãng phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ lu chuyển vốn lu động, hạ giá
thành sản phẩm. Trong một chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả vốn, tăng tốc độ
lu chuyển vốn lu động, hạ giá thành sản phẩm. Giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu
nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở tăng thêm
sản phẩm xã hội.
1.1.2. Yêu cầu trong quản lý nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất trong xã
hội. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đang phát triển thì hàng loạt
các doanh nghiệp công nghiệp ra đời, cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên do trình độ
sản xuất khác nhau trên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản lý cũng khác nhau.
Xã hội ngày càng phát triển thì các phơng pháp quản lý cũng phát triển và hoàn
thiện hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp
sản xuất là làm thế nào để thu đợc nhiều lợi nhuận mà vẫn giữ vững và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý
nguyên vật liệu trong tất cả các khâu từ thu mua đến vận chuyển nhằm sử dụng hợp
lý và tiết kiệm nguyên vật liệu để cùng một khối lợng đó nhng có thể sản xuất ra
nhiều sản phẩm. Giá thành hạ mà vẫn đảm bảo chất lợng.
Từ những ý nghĩa đó, cần thiết phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trên các
khía cạnh sau:
Khâu thu mua:
Nguyên vật liệu phải đợc quản lý về khối lợng, quy cách, chủng loại, giá mua
và chi phí thu mua. Đồng thời phải quản lý việc lập kế hoạch, mua theo đúng tiến
độ, thời gian thích hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khâu bảo quản:
Mỗi loại nguyên vật liệu đều có tính chất hoá học khác nhau. Do vậy cần bảo

quản chung theo đúng chế độ quy định, phù hợp với tính chất lý hoá của từng loại.
Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên
vật liệu. Trên cơ sở đó so sánh với các định mức dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó tìm ra biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
vật liệu, hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh
nghiệp.
Khâu dự trữ:
Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào khả năng sản xuất và tình hình thị trờng để
xây dựng định mức nguyên vật liệu tránh tình trạng ứ đọng khan hiếm vật t, ảnh h-
ởng đến tình hình tài chính hoặc tiến độ sản xuất kinh doanh.
Khâu sử dụng:
Cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị vật t tiêu hao trong sản xuất.
Giá trị vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy, việc xây dựng định mức
tiêu hao nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và kế toán
nguyên vật liệu.
Ngoài ra, để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu. Trớc hết các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống danh điểm
cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và sổ danh điểm của nguyên vật liệu phải
rõ ràng chính xác tơng ứng với quy cách chủng loại của nguyên vật liệu. Hơn nữa,
doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục lập luân chuyển chứng từ
nhập, xuất kho, mở các sổ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Xây dựng chế độ vật chất trong công tác quản lý và sử dụng vật liệu trong toàn
doanh nghiệp cũng nh từng tổ đội phân xởng sản xuất.
1.1.3.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không thể
thiếu đợc để quản lý nguyên vật liệu, nhằm thúc đẩy cung cấp đầy đủ, kịp thời và
đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật

liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tợng h hao, mất mát lãng phí nguyên vật
liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện
tốt những nhiệm vụ sau:
Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời số luợng
chất lợng, giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
5
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu
xuất kho. Kiểm tra tình hình và chấp hành các định mức tiêu hao nguyên
vật liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.
Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, tính toán và phản ánh đầy đủ, chính
xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho. Phát hiện kịp thời nguyên
vật liệu thiếu thừa và ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chủng loại với
vai trò và công dụng hết sức khác nhâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
điều kiện đó đòi hỏi phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt công tác quản
lý nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các nguyên vật liệu có cùng
tính chất, công dụng theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận

lợi cho việc quản lý.
Trong thực tế, công tác quản lý của doanh nghiệp, đặc trng dùng để phân loại
nguyên vật liệu thông dụng nhất là căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật
liệu trong sản xuất. Theo đặc trng này nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân
ra các loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính:
Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến cấu thành nên hình
thái vật chất chủ yếu của sản phẩm nh sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy,
cơ khí, sợi trong các nhà máy dệt, vải trong doanh nghiệp may Đối với bán thành
phẩm mua ngoài nh sợi mua ngoài của các doanh nghiệp dệt cũng là nguyên vật liệu
chính.
Nguyên vật liệu phụ:
Là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất, đợc sử
dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện nâng cao tính năng chất lợng
của các loại sản phẩm nh các loại thuôc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, hơng liệu, xà phòng
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
hoặc sử dụng đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng nh dầu nhờn, giẻ
lau, hoặc dùng cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu:
Là những thứ nguyên vật liệu dùng để tạo ra nhiệt lợng nh than đá, than bùn,
củi (nhiên liệu rắn), xăng, dầu (nhiên liệu lỏng). Nhiên liệu trong các doanh nghiệp
thực chất là một loại nguyên vật liệu phụ. Tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại
riêng vì có yêu cầu kỹ thuật, quản lý hoàn toàn khác với các nguyên vật liệu phụ
thông thờng.
Phụ tùng thay thế:
Là các chi tiết, phụ tùng đợc dùng để sửa chữa và thay thế máy móc, thiết bị
sản xuất, phơng tiện vận tải
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản:

Bao gồm các loại nguyên vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết
cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây
dựng cơ bản.
Phế liệu:
Là những loại nguyên vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài (vải vụn, bông rối, )
Nguyên vật liệu khác:
Bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ đã kể trên nh phong
bì, vật đóng gói, các loại nguyên vật liệu đặc chủng
Cách phân loại nguyên vật liệu nh trên là dựa vào vai trò của chúng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cũng có trờng hợp một loại nguyên vật liệu ở
một doanh nghiệp có lúc đợc sử dụng nh một nguyên vật liệu chính có lúc đợc dùng
nh nguyên vật liệu phụ.
Do đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào mục đích, công dụng chính của
nguyên vật liệu trên tài khoản kế toán để phân loại nguyên vật liệu. Theo đó nguyên
vật liệu đợc chia thành:
Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất:
Là các nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm:
+Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các nguyên vật liệu tiêu hao trực tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
7
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao gián tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm (thờng là các loại dầu mỡ, bảo dỡng máy móc
thiết bị).
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác:
Phục vụ quản lý ở các phân xởng sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh
nghiệp. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình sử dụng
nguyên vật liệu tại các bộ phận. Từ đó có biện pháp điều chỉnh, cân đối cho phù hợp

với kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nếu căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài :
Là những nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
mua ngoài thị trờng.
Biểu số 1.1 : Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu,
quy cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm Danh điểm NVL
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán xuất, tồn kho nguyên vật
liệu phải phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên, tại một số doanh nghiệp do đặc điểm
của nguyên vật liệu cũng nh để đơn giản và bớt khối lợng tính toán, ghi chép hàng
ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để hạch toán nguyên vật liệu.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu là cơ sở pháp lý để phản ánh tình
hình luân chuyển nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Tính giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn
khác nhau do đó giá thực tế của chúng khác nhau. Về nguyên tắc, giá nguyên vật
liệu nhập kho đợc xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp

8
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
nguyên vật liệu đó cho đến lúc nhập. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế đợc
đánh giá khác nhau:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn của ngời
bán(kể cả thuế nhập
khẩu, nếu có )
+
Chi phí thu
mua thực tế
khác
_
Chiết khấu thơng
mại, giảm giá
mua đợc hởng
Trong đó :
+ Giá mua: có 2 trờng hợp:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu
trừ thì giá mua là giá cha thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc vật liệu
mua ngoài đợc dùng cho phúc lợi, hành chính sự nghiệp thì giá mua là giá có thuế
GTGT.
+ Chi phí thu mua thực tế khác: Bao gồm chi phí vận chuyển, bảo quản từ nơi
thu mua về doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua,

hao hụt trong định mức khi mua vật liệu, tiền công tác phí của ngời đi mua.
+ Chiết khấu thơng mại: Khi doanh nghiệp mua vật liệu một lần với số lợng
lớn hoặc khi mua nhiều lần trong một thời gian nhất định thì ngời ta giảm giá, hoặc
vật liệu đã mua không đảm bảo quy cách, phẩm chất thì ngời bán đồng ý giảm giá.
Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL tự chế
nhập kho
=
Giá thực tế
của NVL xuất
ra chế biến
+
Chi phí gia
công, chế
biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL thuê
ngoài gia công
nhập kho
=
Giá thực tế của
NVL xuất ra để
thuê gia công
+
Chi phí
chế biến
phải trả
+

Chi phí vận chuyển
bốc dỡ đến nơi gia
công và ngợc lại
(nếu có)
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì:
Giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá trên nguyên tắc t-
ơng đơng tiền mặt cộng chi phí tiếp nhận (nếu có).
Đối với phế liệu:
Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
9
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng:
Giá thực tế đợc tính là giá của nguyên vật liệu ghi trên biên bản bàn giao
hoặc theo giá trị nguyên vật liệu tặng thuởng tơng đơng giá thị trờng.
Đối với nguyên vật liệu vay mợn tạm thời của đơn vị khác:
Giá thực tế là giá thị trờng hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
1.2.2.2. Tính giá thực tế xuất kho:
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế toán phải tính toán một cách chính xác giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho có thể áp dụng một trong những phơng pháp sau:
Phơng pháp giá đích danh (Phơng pháp nhận diện):Theo phơng pháp
này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu
xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính nguyên vật liệu xuất kho đó.
Phơng pháp này thích hợp với những loại nguyên vật liệu đặc chủng, có giá
trị lớn và nhận diện đợc. Phơng pháp này thể hiện đợc tính thực tế tơng xứng phù
hợp giữa doanh thu và chi phí hàng bán ra. Tuy nhiên, ta lại phải theo dõi chi tiết giá
nguyên vật liệu mỗi lần nhập kho vì vậy khó thực hiện đợc đối với số lợng nguyên

liệu lớn. Hơn nữa, giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ không sát với thị trờng.
Phơng pháp đơn giá bình quân:
Theo phơng pháp này giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
công thức:
Giá thực tế
NVL xuất
dùng
=
Số lợng NVL
xuất dùng x
Giá đơn vị
bình quân
của NVL
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
C1: Phơng pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ ( hoặc bình quân cuối kỳ)
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự =
Giá thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ +
Giá thực tế NVL nhập
kho trong kỳ
Số lợng thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ +
Số lợng thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này đơn giản dễ làm nhng độ chính xác không cao. Công việc
tính toán dồn cả và cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
10

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Nên chỉ thích hợp với những đơn vị mà công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
không nhiều.
C2: Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc(hoặc đầu kỳ)
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ này
(cuối kỳ trớc)
Số lợng NVL tồn đầu kỳ này
(cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này khá đơn giản cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế
toán. Và phản ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên,
độ chính xác không cao vì nó phụ thuộc đến sự biến động của giá nguyên vật liệu
trong kỳ.
C3: Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (hoặc bình quân liên
hoàn)
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế của NVL tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lợng NVL tồn kho
sau mỗi lần nhập
Cách tính này đã khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên chính xác
và cập nhật. Nhng tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần. Vì vậy, chỉ nên sử
dụng ở những doanh nghiệp thực hiện kế toán trên máy vi tính.
Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc ( FIFO):

Theo phơng pháp này, khi tính giá nguyên vật liệu xuất kho nguời ta dựa trên
nguyên tắc: nguyên vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy đơn giá mua của lần
nhập đó để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. (Luợng nguyên vật liệu xuất kho thuộc
lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó).
Giá thực tế
NVL xuất
kho
=
Số lợng
NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
của lô NVL
nhập trớc
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm, giá nguyên vật liệu tồn kho sát với giá mức hiện hành. Và thờng áp dụng ở
những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh
điểm không nhiều. Tuy nhiên, không thích hợp trong những trờng hợp lạm phát và
phải tính riêng cho từng danh điểm nguyên vật liệu.
Phơng pháp nhập sau- xuất trớc( LIFO):
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
11
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phơng pháp này dựa trên giả thiết nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì xuất
trớc để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, khi xuất đến lô nguyên vật liệu nào thì lấy
đơn giá mua của lô nguyên vật liệu đó để tính.
Giá thực tế
NVL xuất
kho

=
Số lợng
NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
của lô NVL
nhập sau cùng
Phơng pháp này luôn cập nhật một cách khá chính xác về giá trị nhập và xuất
kho nguyên vật liệu, rất thích hợp trong trờng hợp gặp lạm phát, khi mức giá có xu
hớng tăng nhng phải tính theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Qua quá trình nghiên cứu các phơng pháp tính giá để tính đợc giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho đòi hỏi phải xác định đuợc luợng nguyên vật liệu xuất kho
căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay có nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu với quy cách mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp và đợc xuất dùng thờng xuyên. Các doanh nghiệp này không có
điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho do vậy việc tính giá đợc tiến hành cho
số lợng nguyên vật liệu tồn kho thực tế cuối kỳ sau đó mới xác định đợc mức giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ
=
Số lợng
NVL tồn
kho cuối kỳ
x
Đơn giá
nhập NVL
lần cuối

Giá thực tế
NVL xuất
dùng
=
Giá thực tế
NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ
-
Giá thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ
Phơng pháp hệ số giá:
Phơng pháp đợc sử dụng trong việc xác đinh giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
và tồn kho. Hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán. Cuối kỳ mới tiến hành tính toán
điều chỉnh chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho. Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ tr-
ớc và đợc quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Giá hạch toán không có ý nghĩa
trong việc thanh toán và kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu.
Truớc hết tính hệ số giá theo công thức sau:
Hệ số
giá =
Giá thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ +
Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL

tồn kho đầu kỳ +
Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
12
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Giá thực tế
NVL xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán
NVL xuất
kho trong kỳ
x
Hệ số
giá
Phơng pháp này, số lợng tính toán ít, có thể theo dõi đợc sự luân chuyển hàng
ngày của nguyên vật liệu theo thớc đo giá trị, kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Nhng nó lại ẩn đi sự biến động của giá nên đòi
hỏi một trình độ kế toán cao.
Tóm lại, các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho đều có những u
nhợc điểm và các điều kiện áp dụng nh đã trình bày ở trên. Do đó mỗi doanh nghiệp
phải căn cứ vào hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ
kế toán để lựa chọn phuơng pháp thích hợp nhất để mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp mình một cách phù hợp. Phơng pháp tính giá đã đợc đăng ký thì phải
sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh sự biến động
nhập - xuất - tồn cho từng loaị nguyên vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị trong

từng kho và toàn doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại khác biệt
nhau. Nếu thiếu một trong những loại đó có thể gây ra trì trệ trong sản xuất. Chính
vì vậy việc đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu
luôn là một đòi hỏi cấp thiết đối với kế toán nguyên vật liệu. Trong thực tế công tác
kế toán nguyên vật liệu hiện nay ở nớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng
đang áp dụng 3 phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu là:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
1.3.1.Phơng pháp thẻ song song:
Ta có kế toán nghiệp vụ nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu ở phơng pháp này
diễn ra nh sau:
ở kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi số l-
ợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và cứ sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ 3-
5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất
kho về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm nguyên vật liệu ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, nhận
đợc các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển lên. Lúc này kế toán nguyên vật
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất và các chứng từ liên
quan, ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất kho vào
các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan giống nh trình tự ghi vào thẻ kho
của thủ kho.
Cuối tháng, kế toán cộng thẻ tính ra số nhập xuất và tồn kho của từng danh
điểm nguyên vật liệu. Số lợng nguyên vật liệu tồn kho phản ánh trên thẻ kho tơng

ứng. Mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải đợc kiểm tra xác minh và chỉnh lý kịp
thời theo đúng sự thực. Để thực hiện kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp. Sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, kế toán phải căn cứ vào
thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho nguyên
vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Ngoài ra để
quản lý chặt chẽ thẻ kho, kế toán nguyên vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi
giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Phơng pháp thẻ song song là một phơng pháp đơn giản, dễ làm. Nhng trong
điều kiện sản xuất lớn, thì phơng pháp này sẽ làm mất nhiều công sức và quá trình
ghi chép bị trùng lặp. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng sẽ hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Quy trình thực hiện của phơng pháp này đợc thể hiện tổng quát qua (Sơ đồ
1.1-Trang 14).
Sơ đồ 1.1: H ạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp thẻ song song
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
14
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ( thẻ) kế toán
chi tiết NVL
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn kho NVL
Sổ kế toán tổng hợp
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.3.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở cải tiến một
bớc phơng pháp thẻ song song. Theo phơng pháp này, quá trình kế toán chi tiết

nguyên vật liệu diễn ra nh sau:
ở kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh
điểm nguyên vật liệu nh phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán:Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà thay vào đó là
Sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của từng danh điểm
nguyên vật liệu trong từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ
nhập, xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất
kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu. Mỗi danh điểm chỉ
đợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng, đối chiếu số lợng nguyên vật liệu trên Sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại nguyên vật liệu trên sổ này đối
chiếu với kế toán tổng hợp. Phơng pháp này dễ làm giảm nhẹ do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng nên công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh điểm nguyên vật
liệu đợc giảm nhẹ. Tuy nhiên, toàn bộ công việc ghi chép, tính toán, kiểm tra đều
dồn hết vào ngày cuối tháng, nên công việc kế toán và lập báo cáo hàng tháng thờng
bị chậm trễ. Công việc đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hởng đến
tiến độ thực hiện các khâu khác của kế toán. Ngoài ra việc ghi chép giữa thủ kho và
kế toán nguyên vật liệu còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu và không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, số lợng kho tàng ít, kế toán nguyên
vật liệu kiêm nhiều nhiệm vụ. Phơng pháp này ít đợc áp dụng trong thực tế.
Trình tự thực hiện của phơng pháp này thể hiện trên (Sơ đồ 1.2- Trang 15)
nh sau:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
15
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
bbv
1.3.3. Phơng pháp sổ số d:

Đây là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật
liệu. Theo phơng pháp này công việc kế toán đợc tiến hành cụ thể nh sau:
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình biến động nguyên
vật liệu theo chỉ tiêu số lợng nh các phơng pháp trên.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi xong thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
những chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày (hoặc trong kỳ) theo từng nhóm
nguyên vật liệu quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận
chứng từ kê rõ số lợng, số hiệu các chứng từ của từng loại nguyên vật liệu. Phiếu
này sau khi lập xong đợc đính kèm với các phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho để
giao cho kế toán nguyên vật liệu.
Cuối tháng, căn cứ vào các thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra, ghi số lợng
nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d.
Ghi sổ số d xong thủ kho chuyển giao sổ cho phòng kế toán để kiểm tra và tính ra
thành tiền.
ở phòng kế toán: Nhận đợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phiếu
giao nhận chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ kế toán,
tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
16

:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất

kho
Bảng kê xuất
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sau đó, kế toán tính giá các chứng từ theo giá hạch toán tổng cộng số tiền của
các chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm nguyên vật liệu và ghi vào cột số tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã đợc tính giá
kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Số liệu tồn kho
cuối tháng của từng nhóm nguyên vật liệu trên bảng luỹ kế đợc sử dụng để đối chiếu
với số d bằng tiền trên sổ số d và với số liệu của kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của
phòng kế toán, xoá bỏ việc ghi chép trùng lặp, tạo điều kiện kiểm tra thờng xuyên
và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp
thời. Tuy nhiên, do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên qua số liệu kế toán không
thể biết đợc tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu mà muốn biết phải
thông qua thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sót giữa kho và
phòng kế toán còn gặp nhiều khó khăn.
Phơng pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại và đã đợc xây dựng hệ thống danh
điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của
doanh nghiệp tơng đối cao.
Trình tự hạch toán theo phơng pháp sổ số d đợc khái quát trên (Sơ đồ 1.3-
Trang 22).
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp sổ số d
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
17
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra


Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Kế toán
tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập - xuất tồn
kho NVL
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Nói chung, qua các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu với những -
u và khuyết điểm, giống và khác nhau của mỗi phơng pháp đã đợc phân tích rõ. Mỗi
doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một giải pháp đúng và phù hợp nhất nhằm
đem lại tối đa hoá lợi nhuận.
1.4.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo chế độ hiện hành.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các sổ sách kế toán tổng hợp. Nguyên vật liệu là tài sản lu
động của doanh nghiệp và đợc nhập kho thờng xuyên. Trong hệ thống kế toán hiện
hành nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
có thể đạt đựơc tiến hành theo một trong hai phơng pháp sau:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử
dụng phơng pháp nào là thuỳ thuộc doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý,
trình độ cán bộ kế toán cũng nh các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.4.1.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên

các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ
biến trong nớc ta vì những tiện ích của nó nh: độ chính xác cao, cung cấp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật.
Theo phơng pháp này, tại một thời điểm bất kỳ, kế toán cũng có thể theo dõi
số lợng nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ
vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế
toán để xác định số lợng vật t thừa, thiếu và đang truy tìm nguyên nhân để có giải
pháp kịp thời.
Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu,
giá trị thấp và thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này thì tốn
rất nhiều công sức dẫn đến lãng phí chi phí nhân công và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX có áp
dụng luật thuế GTGT kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK152 Nguyên liệu, vật liệu :
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế. TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế
toán chi tiết theo từng loại, nhóm vật liệu, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Kết cấu TK 152:
Bên nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại.
Bên có: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Số tiền giảm giá, chiết khấu thơng mại.
Số tiền điều chỉnh giảm giá khi đánh giá lại.

Trị giá nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê.
D Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
TK 151"Hàng mua đang đi đờng": TK này dùng để phản ánh giá trị các
loại vật t mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha
về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng về.
Kết cấu TK 151:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu đang đi đờng.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu đang đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tợng sử dụng hay khách hàng.
D nợ: Giá trị nguyên vật liệu đang đi đờng cha về nhập kho.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nh:
-TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
-TK 331- Phaỉ trả ngời bán
-TK 111- Tiền mặt
-TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Các chứng từ đợc sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp th-
ờng bao gồm:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
19
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phơng pháp trực tiếp), Hoá đơn GTGT
( nếu tính theo phơng pháp khấu trừ). Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho vật t theo hạn mức ...
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau
nh: mua ngoài, tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chê biến, nhận góp vốn các đơn
vị khác Kế toán phải phản ánh một cách chính xác kịp thời đầy đủ giá trị thực tế

của nguyên vật liệu nhập kho.
Tr ờng hợp 1 : Nguyên vật liệu và hoá đơn cùng về.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và biên bản kiểm nhập, phiếu nhập kho kế
toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết cho từng loại NVL): Giá thực tế nhập kho
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 331, 111, 112, 141 ): Tổng giá thanh toán
+ Nếu đợc hởng chiết khấu thơng mại hay giảm giá nguyên vật liệu mua (do
hàng kém phẩm chất, sai quy cách ...) hoặc nguyên vật liệu trả lại:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK 111, 112: Số tiền ngời bán trả lại
Nợ TK 138( 1388): Số tiền đợc ngời bán chấp nhận
Có TK 152 ( chi tiết từng loại nguyên vật liệu): Số giảm giá nguyên vật liệu
mua, chiết khấu thơng mại hay nguyên vật liệu trả lại theo giá không thuế.
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào ứng với số giảm giá
+ Nếu doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thanh toán khi mua nguyên vật liệu
do thanh toán trớc hạn.
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK 111, 112: Số tiền ngời bán trả lại
Nợ TK 138( 1388): Số tiền đợc ngời bán chấp nhận
Có TK 515: Số chiết khấu thanh toán đựoc hởng
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
20
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Tr ờng hợp 2 : Nguyên vật liệu về nhập kho nhng hoá đơn cha về.
Khi nguyên vật liệu về mà cha có hoá đơn, kế toán cha ghi sổ ngay mà lu
phiếu nhập kho vào hồ sơ:"Nguyên vật liệu cha có hoá đơn". Nếu trong tháng có hoá
đơn thì ghi sổ bình thờng, nhng nếu cha về thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính bằng
bút toán:
Nợ TK 152( chi tiết nhuyên vật liệu)

Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế theo
các cách sau:
C1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi lại giá thực tế bằng bút toán
thờng.
C2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng bút toán đỏ (nếu
giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng( nếu giá thực tế > giá tạm tính).
C3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại
theo giá thực tế bằng bút toán nh bình thờng.
Tr ờng hợp 3: Hoá đơn về trớc nguyên vật liệu về sau:
Kế toán lu hoá đơn mua hàng vào hồ sơ "nguyên vật liệu mua đang đi đờng".
Nếu trong tháng nguyên vật liệu về thì ghi sổ bình thờng, nếu cha thì ghi:
Nợ TK 151:Giá mua theo hoá đơn( không thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan( 111, 112, 141. 331 ): Tổng giá thanh toán
Sang tháng nguyên vật liệu về nhập kho:
Nợ TK 152:Nếu nhập kho ( chi tiết nguyên vật liệu)
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
Có TK 151:Nguyên vật liệu đi đờng
Tr ờng hợp 4 : Nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn:
Về mặt nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm báo cáo gửi cho các bên liên
quan để cùng xử lý.
Về mặt kế toán xử lý nh sau:
+ Nếu nh nhập kho toàn bộ số nguyên vật liệu (Kể cả số thừa)
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
21
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Khi nhập kho, kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập:
Nợ TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Trị giá toàn bộ nguyên vật liệu (giá cha
thuế GTGT)

Nợ TK 133 (1331):Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381): Trị giá nguyên vật liệu thừa (cha thuế GTGT)
Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi sổ nh sau:
- Nếu trả cho ngời bán:
Nợ TK 338(3381): Trị giá nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn đã xử lý.
Có TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Trả lại số thừa
- Nếu đồng ý mua tiếp:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá nguyên vật liệu thừa ( cha thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của số nguyên vật liệu thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số nguyên vật liệu thừa
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
Ngoài cách ghi trên, trị giá nguyên vật liệu thừa ghi ở TK 3381 có thể ghi
nhận theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT đầu vào). Khi xử lý kế toán căn cứ vào
quyết định để ghi sổ cho phù hợp:
+ Nếu nhập kho theo số hoá đơn:
Khi nhập kho, ghi nhận số nhập nh trờng hợp bình thờng. Số hàng thừa coi
nh giữ hộ ngời bán, kế toán ghi đơn tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán:
Nợ TK 002
Khi xử lý số thừa:
Có TK 002
Đồng thời, căn cứ vào cách xử lý cụ thể ghi sổ nh sau:
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu thừa ( giá cha thế GTGT)
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
22
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ

Có TK 331: Tổng giá thanh toán số nguyên vật liệu thừa
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 152:Trị giá nguyên vật liệu thừa (giá cha thuế)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
Tr ờng hợp 5: Nguyên vật liệu thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật liệu theo giá thực nhận, số thiếu căn cứ vào
biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán và ghi sổ nh sau:
+ Khi nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Trị giá số thực nhập ( giá cha thuế)
Nợ TK 138(1388): Trị giá nguyên vật liệu thừa( giá cha thuế)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ theo hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
+ Khi xử lý:
-Nếu ngời bán giao tiếp số nguyên vật liệu thiếu :
Nợ TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Ngời bán giao tiếp số còn thiếu
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
- Nếu ngời bán không còn nguyên vật liệu:
Nợ TK 331: Ghi giảm tiền nguyên vật liệu phải trả ngời bán
Có TK 138( 1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của nguyên vật liệu thiếu.
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ TK 138(1381), 334: Cá nhân bồi thờng
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của nguyên vật liệu thiếu
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
- Nếu thiếu không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
23
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

Ngoài cách ghi trên, trị giá nguyên vật liệu thiếu ghi nhận ở TK 1381 còn có
thể ghi theo tổng giá thanh toán. Do vậy số thuế GTGT đầu vào ghi nhận ở tài khoản
1331 chỉ là số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ứng với số nguyên vật liệu thực
nhập.
Tr ờng hợp 6 : Nguyên vật liệu kém phẩm chất, sai quy cách :
Số nguyên vật liệu này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại ngời bán. Khi xuất
kho giao trả hoặc đợc giảm giá hạch toán nh sau:
Nợ TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có Tk 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Giá mua cha thuế GTGT
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ tơng ứng
Tăng do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho:
Nợ TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154: Ghi giảm chi phí
Các trờng hợp tăng nguyên vật liệu khác:
Ngoài nguồn nguyên vật liệu mua ngoài hoặc tự chế nhập kho, nguyên vật
liệu của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nh nhận góp vốn liên
doanh, nhận cấp phát Mọi tr ờng hợp phát sinh làm tăng giá nguyên vật liệu đều
ghi Nợ TK 152 theo giá thực tế, đối ứng với tài khoản liên quan. Cụ thể:
Nợ TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Giá thực tế nguyên vật liệu tăng thêm
Có TK 411: Nhận cấp phát, góp vốn
Có TK 711: Nhận viện trợ, biếu tặng
Có TK 412: Đánh giá tăng nguyên vật liệu
Có TK 621, 627, 641, 642, 154, 711 : Nguyên vật liệu dùng không hết
hoặc phế liệu thu hồi nhập kho
Tăng nguyên vật liệu do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Giá thực tế nguyên vật liệu tăng thêm
Có TK 338 (3381): Nguyên vật liệu thừa ngoài định mức, chờ xử lý.
Có TK 632: Thừa trong định mức tại kho
Khi xử lý tuỳ thuộc vào nguyên nhân ghi:
Nợ TK 338(3381)

Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
24
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Có TK liên quan
Kế toán tổng hợp các trờng hợp giảm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu giảm chủ yếu do sử dụng trong sản xuất, phần còn lại có thể
xuất bán, góp vốn liên doanh Trong mọi tr ờng hợp kế toán đều phải theo dõi và
phản ánh chính xác giá thực tế xuất kho theo phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu
đã đăng ký và phân bổ đúng đối tợng sử dụng.
Giảm do xuất dùng cho sản xuất kinh doanh:
Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tợng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 (6272- chi tiết phân xởng): Xuất dùng cho từng phân xởng
Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642 (6422): Xuất cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng
Xuất kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến
Có TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): Giá thực tế
Xuất kho nguyên vật liệu góp vốn liên doanh:
Căn cứ vào giá gốc của nguyên vật liệu xuất góp vốn với giá trị vốn góp đuợc
chấp nhận. Phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá vốn góp đợc phản ánh vào TK
412"Chênh lệch đánh giá lại tài sản" (Nếu giá thực tế > giá trị vốn góp: Nợ TK 412,
Nếu giá thực tế < giá trị vốn góp: Có TK 412)
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ ( Có) TK412: Chênh lệch
Có TK 152( chi tiết nguyên vật liệu): Giá thực tế xuất góp vốn liên doanh
Xuất nguyên vật liệu cho vay tạm thời:

Nợ TK 138(1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136(1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152 ( chi tiết nguyên vật liệu): Giá thực tế xuất cho vay tạm thời
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp KT1-K5 Luận văn tốt nghiệp
25

×