Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 122 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG...................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................6
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................8
I. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ...............8
1. Chi phí sản xuất ............................................................................................................8
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất........................................................................8
1.2 Phân loại chi phí sản xuất ........................................................................9
2. Giá thành sản phẩm.....................................................................................................12
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm...............................................................12
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.................................................................12
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ....................................14
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......................................15
1. Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ và trình tự của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm .........................................................................................................15
2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm17
2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..........17
2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 18
3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên....................................................................21
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................21
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................22
3.3 Hạch toán chi phí trả trước.....................................................................23
3.4 Hạch toán chi phí phải trả.......................................................................26
3.5 Hạch toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng.................................27
3.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung...........................................................30


3.7 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm .......................................................................................32
4. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ..............................................................................35
4.1 Tài khoản sử dụng...................................................................................35
4.2 Trình tự hạch toán..................................................................................36
5. Tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp.............................37
5.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.............................................................37
5.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.............................................37
5.3 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức...........................38
5.4 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục................38
5.5 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ................40
6. Tổ chức hệ thống sổ sách phục vụ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm................................................................................................................40
Lưu Thị Phương Thúy 1 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI......................................................46
I. Tổng quan về công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội.......................................................46
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội....46
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.......................................48
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.................................................................52
a. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ.......................52
b. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình sản xuất..........................................52
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.............................................................................54
a. Tổ chức bộ máy kế toán: ..........................................................................54
b. Chế độ kế toán áp dụng.............................................................................56
II. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần Dược phẩm Hà Nội...............................................................................................58
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội.........58

1.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty CPDP Hà Nội.......................................................................58
1.2 Hạch toán chi phí sản xuất......................................................................60
2. Tính giá thành sản phẩm............................................................................................98
2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành............................................98
2.2 Quy trình tính giá thành ........................................................................98
PHẦN III - HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI.............................................................103
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CPDP Hà Nội........................................................................................................103
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội........................................................................110
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện...............................................................................110
1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện..................................................................110
1.2 Nguyên tắc hoàn thiện...........................................................................111
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội...........................................................112
3. Điều kiện thực hiện....................................................................................................120
KẾT LUẬN..................................................................................................................................121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................122
Lưu Thị Phương Thúy 2 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPDP Cổ phần Dược phẩm
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSX Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung

DDCK Dở dang cuối kỳ
DDĐK Dở dang đầu kỳ
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KH Khấu hao
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
PB Phân bổ
PX Phân xưởng
SP Sản phẩm
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
Lưu Thị Phương Thúy 3 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
STT Tên
Sơ đồ 1 Trình tự hạch toán chi phí NVLTT
2 Trình tự hạch toán chi phí NCTT
3 Trình tự hạch toán chi phí trả trước dài hạn
4 Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
5 Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
6 Trình tự hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
7 Trình tự hạch toán tập hợp CPSX theo phương pháp KKTX
8 Hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKĐK
9 Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK
10 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
11 Mô hình tổ chức công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
12 Quy trình sản xuất thuốc Viên

13 Mô hình bộ máy kế toán công ty CPDP Hà Nội
14 Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung tại công ty CPDP Hà Nội
15 Quy trình tổ chức công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Lưu Thị Phương Thúy 4 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG
STT Tên
Biểu số 1
Một số chỉ tiêu về KQ hoạt động của công ty CPDP Hà Nội
những năm gần đây
2 Lệnh xuất kho
3 Phiếu xuất kho
4 Phiếu sản xuất
5 Phiếu xuất kho số 696 kho 021
6 Phiếu xuất kho số 696 kho 04
7 Phiếu xuất kho số 696 kho 03
8 Phiếu sản xuất kiểm soát 11
9 Phiếu sản xuất kiểm soát 10
10 Bảng kê phiếu xuất
11 Sổ chi tiết TK 621
12 Nhật ký chung
13 Sổ tổng hợp TK 621
14 Đơn giá lương khoán sản phẩm
15 Phụ cấp thu hút
16 Tiền bồi dưỡng ca 3
17 Phụ cấp thu hút nghề nghiệp
18 Tiền bồi dưỡng độc hại
19 Tiền lương nghiên cứu
20 Phân bổ lương và các khoản trích, nộp theo lương
21 Sổ chi tiết TK 622

22 Sổ tổng hợp TK 622
23 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
24 Bảng theo dõi và tính khấu hao TSCĐ
25 Sổ chi tiết TK 627
26 Sổ tổng hợp TK 627
27 Báo cáo sản phẩm dở dang đầu kỳ
28 Báo cáo sản phẩm dở dang cuối kỳ
29 Sổ chi tiết TK 1541
30 Sổ chi tiết TK 1549
31 Sổ tổng hợp TK 1541
32 Sổ tổng hợp TK 1549
33 Bảng tính giá thành
34 Thẻ giá thành
Lưu Thị Phương Thúy 5 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu tồn tại và phát triển, lợi nhuận cao là vấn đề mà hầu hết tất cả các
doanh nghiệp đều quan tâm và các nhà quản trị doanh nghiệp luôn hướng tới những biện
pháp tổ chức và quản lý để đạt được mục tiêu đó. Một trong các kênh cung cấp thông tin
cho quá trình giám sát và ra quyết định của nhà quản lý là kênh thông tin kế toán, do đó
công tác hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng trong phản ánh quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế như chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, tốc độ lưu chuyển vốn lưu động…
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những yếu tố quan trọng tác động đến chính sách giá cả, kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, các thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là những thông tin quan trọng và chủ yếu của các doanh
nghiệp sản xuất nói riêng. Thông qua các thông tin đó các nhà quản lý doanh nghiệp
phân tích và đánh giá được tình hình sử dụng, tập hợp, quản lý chi phí sản xuất của công
ty để từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành

sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng
như kinh doanh và từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm, tình hình
cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà có những phương pháp khác nhau nhưng về cơ bản để
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm hoặc doanh nghiệp sử dụng những
giải pháp nhằm cải tiến kỹ thuật, áp dụng các quy trình công nghệ hiện đại hoặc áp dụng
các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đúng và đầy đủ, tính toán chính xác giá thành
sản phẩm. Việc áp dụng các phương pháp tập hợp và tính chi phí sản xuất đúng đắn góp
phần cải thiện tình hình chi phí của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu lý luận và những thực tế tìm hiểu được qua thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội, em đã nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác hạch toán cũng
như đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Với mục đích hoàn thiện hơn nữa kiến thức
của mình và hiểu rõ thực tế trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu em đã lựa chọn đề tài :
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Để thể hiện rõ
về mặt lý luận và minh họa thực tế trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
Lưu Thị Phương Thúy 6 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
nghiệp mà cụ thể cho công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội, ngoài mục lục, lời mở đầu
và kết luận luận văn có kết cấu gồm ba phần như sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
Phần II: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Nam Thanh cùng các cán bộ nhân viên
phòng kế toán công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em

hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực
tế chưa nhiều nên không tránh khỏi sự sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của
thầy cô và các bạn để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lưu Thị Phương Thúy 7 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
I. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
1. Chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp giữa các yếu tố tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động và đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố đó. Để
tiến hành sản xuất, người sản xuất phải bỏ chi phí thù lao về lao động, chi phí về tư liệu
lao động và đối tượng lao động.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Đó là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá.
Cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền
vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng cho mục đích gì. Do đó, chi tiêu là cơ sở
phát sinh, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Về mặt giá trị tổng chi tiêu trong kỳ đã bao gồm chi phí sản xuất trong đó, tổng
số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua
sắm vật tư, hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển,
bốc dỡ, quảng cáo…) còn tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ

giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ
này.
Về mặt thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi
phí (chi phí mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản
tính vào chi phí này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sự khác nhau của
đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản
Lưu Thị Phương Thúy 8 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
vào quá trình sản xuất và yêu cầu hạch toán đã dẫn đến sự khác biệt giữa chi phí và chi
tiêu.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội dung, tính chất,
công dụng, vai trò, vị trí… Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, xuất phát từ
mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo những
tiêu thức khác nhau, sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau.
 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Nếu căn cứ vào yếu tố chi phí theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi
phí được chia làm 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: phản ánh
phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong

kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại trên nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội
dung kinh tế ban đầu đồng nhất mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh
của chi phí. Thực chất các loại chi phí trên đều thuộc ba yếu tố chi phí là chi phí về lao
động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên để
cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn các yếu tố chi phí còn được chi tiết
Lưu Thị Phương Thúy 9 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng và tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của
mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau.
Thông qua việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, ta biết được những chi phí
nào sử dụng vào quá trình sản xuất sản phẩm, biết được cơ cấu từng yếu tố chi phí trong
tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, làm cơ sở để xây dựng dự toán chi phí sản xuất,
xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí sản xuất theo
yếu tố còn là tài liệu quan trọng để xác định mức tiêu hao vận chuyển, tính thu nhập
quốc dân và lập thuyết minh báo cáo tài chính.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Xuất phát từ vai trò của chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Hiện nay, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ,
- Chi phí chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ

tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sịnh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân loại theo
nhiều cách khác nhau như:
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Khi đó chi phí sản xuất được chia thành: chi phí cố định (hay định phí), chi phí
biến đổi (hay biến phí) và chi phí hỗn hợp.
Trong đó: Biến phí là những chi phí có mối quan hệ tỉ lệ thuận với sự thay đổi
của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ ví dụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
Lưu Thị Phương Thúy 10 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm thì không
đổi.
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số khi tổng khối lượng sản
phẩm thay đổi. Nhưng định phí chỉ giữ nguyên trong mức độ phạm vi phù hợp, định phí
một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi. Các chi phí được xem là định phí
như chi phí khấu hao tài sản cố định, máy móc thiết bị, tiền lương của bộ phận nhân
viên quản lý phân xưởng…
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí vừa mang tính chất biến đổi vừa mang tính chất
cố định so với tổng khối lượng sản phẩm.
Cách phân loại trên nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí. Cách phân loại này thường sử dụng trong kế toán
quản trị.
 Phân loại chi phí theo quá trình tập hợp chi phí
Căn cứ vào quá trình tập hợp chi phí, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp

và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một
loại sản phẩm. Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán có thể ghi trực tiếp chi phí này cho
từng đối tượng chịu chi phí. Ví dụ như chi phí nguyên vật liệu chính, tiền lương, các
khoản trích theo lương…
Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Khi đó
các chi phí phát sinh được tập hợp chung và cuối kỳ phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí theo những tiêu thức phân bổ hợp lý. Ví dụ như chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng sản xuất, chi phí mua ngoài…
Việc phân loại đó tạo điều kiện tập hợp chi phí đầy đủ, hợp lý, quản lý tốt chi phí từ đó
phân bổ chi phí đúng đắn. Nhưng nó cũng đặt ra yêu cầu cao hơn trong quá trình hạch
toán, đòi hỏi quy trình hạch toán phải chuẩn, thích hợp do đó phức tạp hơn.
 Phân loại chi phí sản xuất theo cách kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những khoản mục chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
hay quá trình mua hàng hóa để bán và bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chi phí này được thu hồi khi sản phẩm
Lưu Thị Phương Thúy 11 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
được tiêu thụ, hàng hóa được bán ra. Nếu sản phẩm, hàng hóa chưa tiêu thụ thì chi phí
sản phẩm sẽ nằm trong mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán, nếu sản phẩm được
tiêu thụ chi phí sản phẩm trên bảng cân đối kế toán sẽ trở thành trị giá vốn hàng xuất
bán trên phần I của báo cáo kết quả kinh doanh.
Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không bao gồm
chi phí hàng tồn kho, loại chi phí này phát sinh làm giảm lợi nhuận của kỳ đó. Chi phí
thời kỳ gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả ở kỳ mà sản phẩm
được tiêu thụ, không tính ở kỳ mà chúng phát sinh và nó có thể ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp ở nhiều kỳ khác nhau. Còn chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ nào

được tính ngay vào kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà nó phát sinh.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, mỗi cách có đặc điểm riêng nhưng các
cách phân loại lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm, nhu cầu
quản lý và hạch toán mà doanh nghiệp sử dụng cách phân loại chi phí cho thích hợp
2. Giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà kế toán cần phải tiến hành tính giá thành cho các
đối tượng tính giá thành. Để xác định đúng kỳ tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc xác định kỳ tính giá
thành hợp lý giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành kế hoạch, cung cấp kịp thời
số liệu giá thành thực tế của sản phẩm nhằm phát huy hơn nữa chức năng phản ánh và
giám đốc của kế toán đối với công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xét dưới nhiều góc độ, phạm vi
tính toán khác nhau.
Nếu căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành thì giá thành bao gồm:
Lưu Thị Phương Thúy 12 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Trong khi giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không

biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với các thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực
tế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức
và sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong việc vận dụng các giải pháp về kinh tế, tổ
chức, kỹ thuật,… để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn
cứ để nhà quản lý xem xét, định giá bán sản phẩm và xác định nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nước đồng thời phân chia kết quả kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán từ đó để có biện
pháp điều chỉnh chi phí cho phù hợp.
Nếu theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành bao gồm:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và
bán hàng). Giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và
được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ =
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+

Chi phí tiêu
thụ sản phẩm
Lưu Thị Phương Thúy 13 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: hao phí sản xuất và kết
quả sản xuất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế trong đó chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản
xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Hơn nữa trong công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là hai công việc liên tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí
sản xuất có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Đồng thời công tác tập hợp chi phí
sản xuất chính xác, đầy đủ, một cách khoa học và hợp lý sẽ làm tăng tính chính xác của
thông tin giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau.
Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm liên quan đến nhiều kỳ. Về mặt giá trị, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí
bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh không tính đến việc chi phí đó có liên quan đến khối
lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa trong khi đó giá thành sản phẩm là chỉ tiêu luôn
gắn với sản phẩm hoàn thành, bao gồm những chi phí tính cho khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào.
Ta có công thức thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất
như sau:
Tổng giá thành
sp hoàn thành
=
Chi phí sản

xuất DDĐK
+
Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ (đã trừ các khoản
thu hồi ghi giảm chi phí)
-
Chi phí sản
xuất DDCK
Như vậy, nếu giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay không
có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ. Nói một cách khác, chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm.
Lưu Thị Phương Thúy 14 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ và trình tự của kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí đầu vào để tạo ra
các dịch vụ đầu ra cung cấp cho thị trường trong đó chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải
chi ra trong sản xuất – kinh doanh trong một kỳ nhất định. Quá trình đó được kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm nhiệm, với vai trò phản ánh và
giám đốc một cách toàn diện và hệ thống quá trình phát sinh chi phí, khối lượng chi phí
kết tinh trong sản phẩm, trên cơ sở đó tính được lợi nhuận của mình. Như vậy, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận cấu thành của công tác kế
toán trong doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong công tác hạch toán, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
Vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế đồng thời phản ánh chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm và kết quả sản xuất cũng như khả năng đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp nên chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa quan trọng trong công tác

quản lý. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với các
cơ quan chức năng của Nhà nước, Bộ tài chính, cơ quan thuế… Từ đó đặt ra yêu cầu
phải có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nhằm phản ánh đúng đắn nhất thực tế tình hình sản xuất tại doanh nghiệp. Kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong mối tương quan tổng thể với hạch
toán kế toán nói chung trong doanh nghiệp là cơ sở để các nhà quản lý kiểm soát được
các chi phí phát sinh, thực hiện tính đúng, tính đủ các khoản chi phí nằm trong cơ cấu
giá thành sản phẩm từ đó có các biện pháp tối ưu hóa chi phí đầu vào, lập kế hoạch sản
xuất cũng như tiêu thụ. Chỉ tiêu chi phí và giá thành trong từng doanh nghiệp còn góp
phần phản ánh khách quan, thực chất tình hình kinh tế nói chung cũng như giúp các nhà
hoạch định chính sách có cái nhìn thực tế, hoạch định đường lối phát triển phù hợp và
đúng đắn.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường vận hành theo những quy luật khách quan,
các chủ thể kinh tế đều hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì vấn đề chi phí và
kết quả sản xuất ngày càng trở nên quan trọng. Nó không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp mà là chỉ tiêu để thông qua đó các nhà đầu tư có những
quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Từ các chỉ tiêu của từng doanh
Lưu Thị Phương Thúy 15 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
nghiệp ta có kết quả sản xuất của các ngành và rộng hơn là khả năng sản xuất của cả nền
kinh tế.
Như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò,
ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán nói riêng và cho quản lý nói chung của
doanh nghiệp cũng như của các cơ quan, ban ngành liên quan.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong công tác kế toán nói riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung, để phản ánh
một cách chính xác, khách quan nhất tình hình sản xuất của doanh nghiệp kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh

nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác cũng như theo từng loại sản
phẩm được sản xuất.
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng
kế hoạch hoặc sai mục đích.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tham gia phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục, nguyên vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về
tài khoản tính giá thành.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Lưu Thị Phương Thúy 16 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời thì
nhiệm vụ đầu tiên của các nhà quản lý là phải xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích
chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy
định mà tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có
quan hệ mật thiết với nhau là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn

tính giá thành sản phẩm. Việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn đó là do
sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất trong hạch toán chi phí sản
xuất và sản phẩm hoàn thành.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác
định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu
cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Các doanh nghiệp căn cứ trên các cơ sở khác nhau để phân biệt đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một
- Nếu căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay
phức tạp
Với sản xuất giản đơn: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản
phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động).
Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
Với sản xuất phức tạp: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận,
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm,… còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng
hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Nếu căn cứ vào loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
Lưu Thị Phương Thúy 17 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất nhỏ hàng loạt: đối tượng hạch toán chi phí là
các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn.
Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: phụ thuộc vào quy trình công nghệ
sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ… còn đối tượng tính giá thành có thể

là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Nếu căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa
trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau, ngược lại nếu trình độ
thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho
tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được
mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạng của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí
bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai
đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm,… Thông thường các doanh
nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp và phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng cho những chi phí có thể xác định được
đối tượng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán hạch
toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi công tác hạch toán phải được tổ chức chặt chẽ, tỉ
mỉ theo đúng đối tượng chịu chi phí.
Trong khi đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp được sử dụng trong
trường hợp không xác định mức chi phí cho từng đối tượng riêng biệt. Các chi phí phát
sinh được tập hợp vào một tài khoản chung, sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi
phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Tiêu thức phân bổ chi phí có thể là tổng giờ
công lao động trực tiếp, tổng tiền lương sản phẩm… Các tiêu thức phân bổ được lựa
chọn trên cơ sở mối liên hệ trực tiếp và mối tương quan tỉ lệ thuận với chi phí cần phân
Lưu Thị Phương Thúy 18 Lớp Kế toán 44A

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
bổ đồng thời việc phân bổ phải đơn giản, dễ tính toán. Việc phân bổ chi phí được thực
hiện theo các bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp hoặc hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, mang tính thuần túy kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Tùy thuộc vào đối tượng hạch toán
chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể mà doanh
nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp hiện
nay thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): phương pháp này được áp dụng
trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất
với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh
nghiệp khai thác. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là
từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Khi đó giá thành được tính trực tiếp
Giá thành
sản phẩm
=
Tổng chi phí
sản xuất
+
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp có quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất nhiều giai đoạn công nghệ như

trong các doanh nghiệp dệt, khai thác, nhuộm, cơ khí, may mặc… đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận
sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo
nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ … + Z
n
Phương pháp hệ số: phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch
toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản
xuất.
Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các
loại sản phẩm về sản phẩm gốc Q
0
Lưu Thị Phương Thúy 19 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
0
Q

=
i
n
i
i
xHQ


=
1
(Q
i
là số lượng sản phẩm i chưa quy đổi)
Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp
để tính ra giá thành sản phẩm gốc
Tổng giá thành sản
xuất của các loại sp
=
Giá trị sp dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sp dở
dang cuối kỳ
Và xác định giá thành sản phẩm đơn vị từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị
sản phẩm i (Z
i
)
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc (Z
0
)
x

Hệ số quy đổi sản phẩm i
(H
i
)
Phương pháp tỉ lệ: được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế
tạo (dụng cụ, phụ tùng) nhằm giảm bớt khối lượng hạch toán. Căn cứ vào tỉ lệ chi phí
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức, kế toán sẽ
tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Trình tự tính toán được thực hiện như sau:
Trước hết kế toán xác định tổng giá thành thực tế chung của các sản phẩm
Tổng giá thành thực
tế của các loại sp
=
Giá trị sp dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sp dở
dang cuối kỳ
Sau đó, xác định tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức chung:
Tổng giá thành
kế hoạch
= ∑
Giá thành đơn vị kế
hoạch của từng loại sp
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành

của từng sản phẩm
Khi đó, tỉ lệ chi phí được xác định
Tỉ lệ chi phí =
Tổng giá thành thực tế
x 100%Tổng giá thành kế hoạch
Cuối cùng ta tính được giá thành thực tế đơn vị từng sản phẩm
Giá thành thực tế đơn
vị sp từng loại
=
Giá thành kế hoạch hoặc
định mức đơn vị từng sp
x Tỉ lệ chi phí
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với các doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được
Lưu Thị Phương Thúy 20 Lớp Kế toán 44A
Giá thành đơn vị sản phẩm
gốc (Z
0
)
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Q
0
)
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
những sản phẩm phụ (doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền…), để tính
giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản
xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như
giá có thể sử dụng được, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…
Tổng giá

thành sp
chính
=
Giá trị sp
chính dở
dang cuối kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sp
phụ thu hồi
-
Giá trị sp
chính dở dang
cuối kỳ
Phương pháp liên hợp: áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt
kim, đóng giầy, may mặc… Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp
với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ
v.v…
3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết được nhập lại.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong
kỳ vào TK 154 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
b. Sơ đồ hạch toán
Lưu Thị Phương Thúy 21 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
TK 151, 152, 111, TK 621 TK 154
112, 331… Chi phí NVL trực tiếp
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
Xuất kho NVL dùng cho sản NVL trực tiếp sang TK 154
xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ TK 152
TK 111, 112, 331… Vật liệu dùng không hết
nhập kho
Mua NVL dùng ngay vào
vào sản xuất sản phẩm, thực TK 632
hiện dịch vụ
Phần chi phí NVL trực tiếp
TK 133 vượt trên mức bình thường
Thuế GTGT
được khấu trừ
Sơ đồ 01: Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Tài khoản sử dụng

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và
cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn)
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
như tài khoản 621.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền
công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào vào bên Nợ TK 154.
Lưu Thị Phương Thúy 22 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thương vào TK 632.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
b. Sơ đồ hạch toán
TK 334 TK 622 TK 154
Chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương phải
phải trả cho công nhân trực tiếp cuối kỳ, kết chuyển chi phí
NCTT sang TK 154
TK 335

Tiền lương nghỉ Trích trước tiền
phép phải trả cho lương nghỉ phép TK 632
công nhân của công nhân
sản xuất
Phần chi phí NCTT vượt

TK 338 trên mức bình thường
Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho
cho công nhân sản xuất, thực hiện
dịch vụ
Sơ đồ 02: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.3 Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch
toán sau đó.
Chi phí trả trước được phân chia thành chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả
trước dài hạn.
Chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán trong một năm tài
chính hoặc một chu kỳ kinh doanh, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế toán tiếp theo.
Chi phí trả trước ngắn hạn bao gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, thuê dịch
vụ cung cấp cho hoạt động kinh doanh của một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh
doanh.
- Công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và
công cụ, dụng cụ có thời gian sử dụng dưới một năm.
Lưu Thị Phương Thúy 23 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho
nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác như lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả
chậm, trả góp…
….
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, kế toán sử dụng TK 142 – Chi
phí trả trước ngắn hạn. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 142 như sau:

Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh.
Ta có phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể
hiện qua sơ đồ sau.
TK 111, 112, 152, 153 TK 142 TK 241, 627,
241, 331, 334, 338… Chi phí trả trước ngắn hạn 641, 642
Khi phát sinh chi phí trả trước
ngắn hạn có liên quan đến nhiều Định kỳ phân bổ chi phí trả
kỳ kế toán trong năm ngắn hạn vào chi phí SXKD
TK 133 TK 152, 138
Thuế GTGT Giá trị phế liệu thu hồi (nếu
được khấu trừ có), khoản bồi thường vật
TK 153 (nếu có) chất của người làm hỏng,mất
công cụ, dụng cụ…
Khi xuất công cụ, dụng cụ một lần có TK 627, 641, 642
có giá trị sử dụng lớn dưới một năm
phải phân bổ nhiều kỳ trong một năm Phân bổ giá trị công cụ, dụng
TK 241, 111, 112… cụ vào chi phí SXKD
Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát
sinh lớn phải phân bổ dần, chi phí trực TK 212, 635…
tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê
tài chính, lãi tiền vay trả trước… Ghi nhận chi phí trực tiếp ban
đầu liên quan đến hoạt động
thuê tài chính, phân bổ lãi
tiền vay
Chi phí trả trước dài hạn là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan
đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán.

Lưu Thị Phương Thúy 24 Lớp Kế toán 44A
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chi phí trả trước bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhiều
năm tài chính.
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn được phép phân bổ tối đa không quá 03 năm.
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.
- Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ
tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối
tượng chịu chi phí trong nhiều năm.
- Chi phí đi vay trả trước dài hạn như lãi tiền vay trả trước…
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không
thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phải phân bổ nhiều năm.
- …
Kế toán sử dụng TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn để theo dõi chi tiết các khoản chi
phí trả trước dài hạn.
TK 242 có kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
- Phản ánh kết chuyển chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỉ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào chi phí tài chính.
Bên Có:
- Các khoản chi phí dài hạn trả trước đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vào chi
phí tài chính trong kỳ
Số dư bên Nợ:
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh

trong kỳ
- Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý
tại thời điểm cuối năm tài chính.
Lưu Thị Phương Thúy 25 Lớp Kế toán 44A

×