Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty du lịch Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.33 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

Phần mở đầu
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Hiện nay, trên thế giới có hàng
trăm triệu ngời đi du lịch và số ngời đi du lịch có khuynh hớng ngày càng gia tăng.
Ngày nay, du lịch không những là động lực chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế thế
giới mà còn là một nhân tố có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế văn hoá xÃ
hội của mỗi quốc gia, du lịch còn thúc đẩy hoà bình, giao lu văn hoá và tăng cờng sự
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc giữa các quốc gia.
Đối với Việt Nam, du lịch là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nớc, hàng
năm Chính phủ đầu t một lợng vốn không nhỏ để phái triển ngành du lịch, Việt Nam
là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, từ đó Việt Nam rất có nhiều
tiềm năng để phát triển du lịch và thu thút rất nhiều khách du lịch đến thăm , và càng
ngày càng tăng.
Từ đó công ty du lịch Hoàng Long đà ra đời để đáp ứng nhu cầu thuận lợi và sự
phát triển của ngành du lịch.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay là có sự cạnh tranh hết sức gay gắt giữa
các công ty lữ hành với nhau. Vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức
quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Để thu thút đợc khách đến
với công ty.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty du
lịch Hoàng Long.
Mục tiêu nghiên cứu là tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, thực
trạng về kinh doanh lữ hành về chơng trình du lịch, về nguồn khách Để nâng cao
khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty du lịch
Hoàng Long.

1



Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

Phơng pháp nghiên cứu là phơng pháp luận, phơng pháp cụ thể. Phơng pháp thu
thập thông tin, phơng pháp phân tích xử lý thông tin, phơng pháp thống kê, so sánh,
Xuất phát từ những vấn đề trên em lựa chọn đề tài Những giải pháp nâng

cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Hoàng Long .
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài đợc kết cấu thành
3 chơng:
Chơng 1 : Lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và hiệu quả kinh doanh lữ
hành .
Chơng 2 : Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành và hiệu quả
kinh doanh lữ hành tại Công ty Du lịch Hoàng Long .
Chơng 3 : Phơng hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty Du lịch Hoàng Long.

2


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn
chơng I

lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành
và hiệu quả kinh doanh lữ hành
I.những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành.


1.1 Công ty lữ hành
1.1.1. Định nghĩa
ở Việt Nam doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa: Doanh nghiệp lữ hành là
doanh nghiệp có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập đợc thành lập nhằm mục
đích sinh lợi bằng giao dịch, ký kết các hợp đồng về du lịch và tổ chức thực hiện chơng trình Du lịch đà bán cho khách Du lịch
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chơng trình Du
lịch trọn gói hoạch từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến
Việt Nam và đa công dân Việt Nam đi du lịch nớc ngoài, thực hiện các chơng trình Du
lịch đà bán hoặc ký kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chơng trình Du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện nhiệm vụ chơng trình
Du lịch cho khách nớc ngoài đà đợc các doanh nghiệp lữ hành quốc té đa vào Việt
Nam.
1.1.2. Vai trò của công ty lữ hành:
Các Công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây:
- Tổ chức hoạt động trung gian bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp
dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lới phân
phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc xoá bỏ
khoảng cách khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói. Các chơng trình này nhằm liên kết các
sản phẩm du lịch nh vận chuyển, lu trú thăm quan, vui chơi giải trí, thành mét s¶n
3


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng đợc nhu cầu của khách. Các chơng trình du lịch

trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du lịch, tạo cho họ sự an
tâm, tin tởng vào thành công của chuyến đi du lịch.
Các công ty lữ hành lớn với hệ thệ thèng c¬ së vËt chÊt, kü tht phong phó tõ các
công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàngđảm bảo phục vụ
tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Những tập
đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ quyết định tới xu hớng tiêu dùng trên
thị trờng hiện tại và trong tơng lai.
Sơ đồ : Vai trò của các công ty lữ hành du lịch trong mối quan hệ cung- cầu
du lịch
Kinh doanh lưu trú,
ăn uống ( Khách sạn, nhà hàng ...)

Kinh doanh vận chuyển
( hàng không, ô tô...)
Các công ty
Du lịch lữ
hành

Khách
Du lịch

Tài nguyên du lịch
( Thiên nhiên, nhân tạo)

Các cơ quan du lịch vùng,
quốc gia

1.1.3. Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dần đến sự
phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của doanh nghiệp lữ hành. Căn cứ vào


4


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

tính chất, nội dung, có thể chia các sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành thành 3
nhóm cơ bản.
a) Các dịch vụ trung gian.
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong hoạt
động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các nhà sản
xuất tới khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản
thân đại lý, mà chỉ hoạt động nh một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩm của các
nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
* Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
* Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phơng tiện khác: tàu thủy, đờng sắt, ô
tô,.
* Môi giới cho thuê ô tô.
* Môi giới và bán bảo hiểm.
* Đăng ký đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch
* Đăng ký đặt chõ trong khách sạn
* Các dich vụ môi giới trung gian khác.
b) Các chơng trình du lịch trọn gói.
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trng cho hoạt động lữ hành du
lịch. Các doanh nghiệp lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ
thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Có
nhiều tiêu thức để phân loại các chơng trình du lịch. Ví dụ nh các chơng trình nội địa
và quốc tế, các chơng trình du lịch dài ngày và ngắn ngày, các chơng trình du lịch

tham quan văn hoá và giải trí . Khi tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói, các Công
ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng nh các nhà sản xuất ở một mức
độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
c) Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp.
Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp lữ hành có thể mở rộng phạm vi
hoạt động của mình, trở thành những ngời sản xuất trực tiếp ra các sản phÈm du lÞch.
5


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

Vì lẽ đó các doanh nghiệp lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh
vực có liên quan đến du lịch.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đờng thuỷ,
- Các dịch vụ ngân hàng phục khách du lịch ( điển hình là American express).
Các dịch vụ này thờng là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.
Trong tơng lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các
doanh nghiệp lữ hành sẽ càng phong phú.
1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành .
Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh các chơng trình du lịch
trọn gói.
1.2.1. Định nghĩa chơng trình du lịch.
- Theo cuốn từ điển quản lý du lịch khách sạn và nhà hàng : chơng trình du
lịch trọn gói (Inclsive Tour) là các chuyến đi du lịch trọn gói, giá của chơng trình du
lịch bao gồm : vận chuyển, khách sạn, ăn uốngvà mức giá này rẻ hơn so với mua
riêng lẻ từng dịch vụ.

- Theo quy ®Þnh cđa tỉng cơc du lÞch ViƯt Nam trong quy chế quản lý lữ hành:
chơng trình du lịch (tour program) là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch trình
từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lu trú, loại phơng tiện vật chuyển, giá bán chơng
trình, các dịch vụ miễn phí
- Theo tập thể giáo viên khao du lịch khách sạn, Đại học Thơng mại : Các chơng trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó để ngời ta tổ chức
các chuyến du lịch với mức giá đà đợc xác định trớc. Nội dung của chơng trình thể
hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí, thăm quanMức giá của chơng trình bao gồm hầu hết các dịch vụ hàng hoá
phát sinh trong quá trình thực hiện du lịch.
1.2.2. Nội dung kinh doanh lữ hành
6


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh các chơng trình du lịch.
Quá trình kinh doanh một chơng trình du lịch gồm các giai đoạn sau:
Thiết kế chơng trình:
Xây dựng ý tởng của chơng trình du lịch:
Đây là bớc khó khăn nhất của quy trình đồng thời là bớc quan trọng nhất quyết
định chơng trình có thành công hay không, có hấp dẫn đợc khách mua hay không?
Thông thờng một ý tởng sáng tạo đợc thể hiện ở một tên gọi lôi cuốn sự chú ý và nhất
thiết trong nội dung chuyến phải thể hiện đợc một số mới lạ nh: tuyến điểm mới, hình
thức du lịch mới, dịch vụ độc đáo
Xác định giới hạn về giá và thời gian:
Sau khi thực hiện nghiên cứu nhu cầu thị trờng, cần phải đa ra đợc khoảng giá
thành và giá bán cho phép cũng nh khoảng thời gian hợp lý để thực hiện một chuyến
du lịch. Đây là căn cứ để qua đó lựa chọn các phơng án về vận chuyển, lu trú, ăn

uống, tham quan
Xây dựng tuyến hành trình cơ bản:
Sau khi đà qua các bớc trên, ta bắt đầu và xây dựng một lộ trình cho chơng trình
du lịch, lịch trình với không gian và thời gian cụ thể. Không gian cà thời gian này phải
nối với nhau theo một tuyến hành trình nhất định tạo thành bộ khung trong đó đà đợc
cài đặt các dịch vụ.
Xây dựng phơng án vận chuyển:
Cần phải tính đợc cụ thể số km di chuyển, địa hình phải đi qua ( đồi núi, đèo
dốc, sông ngòi, ao hồ, cấp đọ đờng, quốc lộ, tỉnh lộ ) để từ đó chọn phơng tiện vận
chuyển thích hợp cho mỗi chặng. Ngời xây dựng chơng trình du lịch cần lu ý đến
khoảng cách giữa các điểm du lịch có trong chơng trình, xác định đợc nơi dừng chân ở
đâu, trong thời gian bao lâu Ngoài ra, cần lu ý đến tốc độ, sự an toàn, tiện lợi và
mức giá của các phơng tiện vận chuyển lựa chọn. Bên cạnh đó, trong một số trờng
hợp, giới hạn về quỹ thời gian là yếu tố quyết định phơng án vận chuyÓn.

7


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

Xây dựng phơng án lu trú, ăn uống:
Việc quyết định lựa chọn khách sạn và nhà hàng phải căn cứ vào các yếu tố
chủ yếu: vị trí và thứ hạng của cơ sở, mức giá, chất lợng phục vụ, số lợng dich vụ và
mối qua hệ của cơ sở lu trú, ăn uống đó với chính bản thân doanh nghiệp lữ hành.
Mặt khác, một yếu tố quan trọng nữa là sự thuận tiện: khách sạn, nhà hàng phải
ở gần điểm du lịch.
Sau khi hoàn tất việc lựa chọn các dịch vụ chủ yếu, phải bổ sung thêm các hoạt
động vui chơi giải trí, mua sắm và các dịch vụ khác nhằm tạo nên sự phong phú hấp

dẫn của chơng trình, chi tiết hoá lịch trình theo từng buổi, từng ngày.
Để một chơng trình du lịch đợc thực hiện trong một chuyến nhất định đạt chất lợng mong muốn cần chú ý những yêu cầu sau:
- Tốc độ thực hiện hợp lý, không quá dồn dập, gây căng thẳng về tâm sinh lý
cho khách, cần có thời gian nghỉ ngơi phù hợp.
Đa dạng hoá các loại hình hoạt động, tránh tạo cảm giác nhàm chán ch du
khách ( nhất là hoạt động về buổi tối)
Chú trọng tới hoạt động đón tiếp và tiễn khách ( thể hiện sự quan tâm chăm
sóc khách hàng. Điều này sẽ cho phép nâng cao mức độ thoả mÃn của khách du
lịch)
- Phải có sự cân đối giữa thời gian tài chính và các yêu cầu của khách với
nội dung, chất lợng của chuyến hành trình; đảm bảo chữ tín trong kinh doanh.
ãTính giá cho chơng trình du lịch:
Xác định giá thành:
Giá thành của chơng trình bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà công ty lữ
hành chi trả để tiến hành thực hiện các chơng trình du lịch
Giá thành của chơng trình phụ thuộc số lợng khách trong đoàn vì vậy ngời ta
nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại cơ bản:

8


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

- Các chi phí biển đổi: tính cho một khách du lịch bao gồm tất cả các dịch vụ,
hàng hoá mà đơn giá quy định cho từng khách.
- Các chi phí cố định tính cho cả đoàn: bao gồm tất cả các dịch vụ, hàng hoá
mà đơn giá quy định cho cả đoàn, không phụ thuộc một các tơng đối vào số lợng
khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn dùng

chung, không tách bóc đợc một cách riêng rẽ.
Trên cơ sở các loại chi phí cố định và chi phí biển đổi trên, tồn tại một số phơng
pháp xác định giá thành. Xin đợc đề cập hai phơng pháp cơ bản nh sau:
Phơng pháp 1: Xác định giá thành theo khoản mục chi phí
Phơng pháp này xác định giá thành bằng cách nhóm toàn bộ các chi phí phát
sinh vào một số khoản mục chủ yếu. Thông thờng ngời ta lập bảng xác định:

9


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

Bảng xác định giá thành một chơng trình du lịch theo khoản mục:
Chơng trình du lịch

Số khách ( N)

MÃ số:
TT

Đơn vị tính:
Chi phí

Chi phí

biến đổi



Khoản mục chi phí

cố định

1

Khách sạn ( lu trú)

2

Ăn uống



3

Bảo hiểm



4

Vé tham quan



5

Vi sa- hé chiÕu




6

VËn chuun ( «t t«, thun )



7

Hớng dẫn viên



8

Các chi phí thuê bao khác (Văn



nghệ ... )
9

Tổng

B

A

Giá thành của một khách du lịch đợc tính theo công thức:

Z = b +A/N
Giá thành cho cả đoàn:
Z = b.B + A
Trong đó:

N: Số thành viên trong đoàn
A: Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách
b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách

Phơng pháp tính giá trên có u điểm là dễ tính, dễ kiểm tra, linh hoạt, khi có sự
thay đổi một dịch vụ nào đó thì giá thành vẫn có thể xác định một cách dễ dàng. Tuy
nhiên trong phơng pháp này cần chú ý đến giới hạn thay đổi. Khi số khách vợt quá
mức nào đó thì bản thân các chi phí cố định sẽ không còn giữ nguyên. Ví dụ nh sự
thay đổi chủng loại xe khi số khách tăng lên.
10


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

Tuy nhiên phơng pháp này có một nhợc điểm là các khoản chi phí dễ bị bỏ sót
khi tính gộp vào các khoản mục. Để khắc phục nhợc điểm này ngời ta có một phơng
pháp tính khác
Phơng pháp 2: Xác định giá thành theo lịch trình.
Về cơ bản không khác gì so với phơng pháp thứ nhất. Tuy nhiên các chi phí ở
đây đợc liệt kê cụ thể và chi tiết theo từng ngày.
Bảng xác định giá thành một chơng trình du lịch theo lịch trình
Chơng trình du lịch


Số khách ( N)

MÃ số:

Đơn vị tính:

Ngày

TT

Ngày 1

Nội dung chi phí

Chi phí biến đổi

Vận chuyển ( ôtô)
Khách sạn ( ngủ)
....
Khách sạn

Ngày 2

Ngày ...

Chi phí chung

Vé tham quan
...
Vận chuyển

Các chi phí thuê bao
khác (Văn nghệ ... )
Visa
.....
Tổng chi phí







B

Z = b +A/N
Giá thành cho cả đoàn:
Z = b.B + A
N: Số thành viên trong đoàn
A: Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách

11








Giá thành của một khách du lịch đợc tính theo công thức:


Trong đó:

Chi phí cố định

A


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách
Phơng pháp này còn có u điểm là xác đinh đợc chi phí cần sử dụng trong từng
ngày tour.
Tuy nhiên với phơng pháp kinh doanh sử dụng các hợp đồng du lịch thì việc xác
định này là không cần thiết. Phơng pháp này vẫn tồn tại một nhợc điểm là cách tính
quá dài và phần nào kém linh hoạt so với phơng pháp trớc. Trên thực tế ngời ta vẫn áp
dụng phơng pháp 1 và thận trọng trong việc tập hợp các khoản mục.
Xác định giá bán:
Giá bán của một chơng trình du lịch phụ thuộc các yếu tố sau:
- Mức giá phổ biến trên thị trờng.
- Vai trò, khả năng của công ty trên thị trờng.
- Mục tiêu của công ty.
- Giá thành của công trình.
Căn cứ vào các yếu tố trên ta có thể xác định đợc các giá bán thông qua công
thức sau:
G = Z + P+ Cb + Ck + T
Trong ®ã :
G: Giá bán của chơng trình du lịch

Z: Giá thành của chơng trình du lịch
P: Lợi nhận dành cho công ty lữ hành.
Cb: Chi phí bán bao gồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí
khuyếch trơng
Ck: chi phí khác nh : chi phí thiết kế chơng trình, chi phí dự
phòng
Nếu tất cả các khoản chi, phí lợi nhuận, thuế kể trên đợc tính theo giá thành thi
công thức trên có thể viết lại nh sau:
12


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

G = Z + apZ + Zab. Z + ak. Z + at.Z
G = Z (1 + )
a

Nếu nh tất cả đợc tính theo giá bán thì ta có thể viết nh sau:
G = Z + βbG + βkG + βpG + βtG

G=

Z

1 −

Nếu nh trong chơng trình có vé máy bay thì công thức trên đợc áp cho giá mặt
đất. Sau đó để có giá bán thì cộng thêm giá vé máy bay bán lẻ thông thờng.

G = GMĐ + GMB
Trong đó :
G : giá bán
GMĐ: giá mặt đất
GMB: giá vé máy bay

13


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

ã Tổ chức bán chơng trình .
Khi đà xây dựng chơng trình và tính giá thi bớc tiếp theo là tổ chức bán chơng
trình đó. Để bán đợc chúng ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm. Chiêu thị
là một trong bốn yếu tố của Maketing-mix nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng. Muốn
chiều thị đạt hiệu quả phải có tính cách liên tục, tập chung và phối hợp. Trong du lịch,
chiều thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu .
- Thông tin trùc tiÕp .
- Quan hƯ x· héi .
- Qu¶ng cáo .
Tất cả các sản phẩm muốn bán đợc nhiều cần phải chiều thị. Đối với sản phẩm du
lịch, việc chiều thị lại cần thiết hơn vì :
+ Sức cần của sản phẩm là thời vụ và cần đợc khích lệ vào lúc tráo mùa.
+ Sức cần của sản phẩm rất nhậy bén về giá cả và biến động tình hình kinh tế.
+ Khách hàng thờng phải đợc nghe về sản phẩm, trớc khi thấy sản phẩm.
+ Sự trung thành của khách hàng đối với nhÃn hiệu sản phẩm thờng không sâu sắc.
+ Hấu hết các sản phẩm bị cạnh tranh .
+ Hấu hết các sản phẩm đều bị thay thế .

ã Thực hiện chơng trình .
Công việc thực hiện chơng trình vô cùng quan trọng. Một chơng trình du lÞch
trän gãi dï cã tỉ chøc thiÕt kÕ hay nhng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất bại. Bởi lẽ
khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề phát sinh
trong chuyến du lịch .
Công việc thực hiện chơng trình du lịch trọn gói bao gồm:
- Chuẩn bị chơng trình du lịch.
- Tiến hành du lịch trọn gói .
- Báo cáo sau khi thực thiện chơng trình .

14


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

- Giải quyết các phàn nàn của khách .
ã Hoạch toán chuyến du lịch.
Sau khi thực hiện chơng trình trên cơ sở các chứng từ thu đợc, phòng tài chính
kế toán sẽ hoạch toán chuyến du lịch.
Phòng tài chính kế toán sẽ theo dõi các chứng từ của khách hàng, theo dõi lợg
tiền mặt đà trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến đi du lịch chủ yếu là
thông qua số tiền mà khách phải trả .
Doanh thu = Giá chơng trình * Số khách đoàn
Tập hợp các hoá đơn chi trong chơng trình du lịch nh hoá đơn về cơ sở lu trú,
vận chuyển, vé thăm quanchi cho hớng dẫn viên (tạm ứng) hoặc tiền công của hớng
dẫn viên (nếu thuê ngoài) .
ở đây cần chu ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc khấu
trừ thuế và không để thiệt cho công ty .

Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác đợc phân bổ lần lợt trong kỳ. LÃi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý, bán hàng để
tính lỗ lÃi trong kỳ.
Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ
yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền để
thanh toán cho nhà cung cấp.
II. hiệu quả kinh doanh lữ hành .
1.1. Khái niệm

Trong kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình làm ăn
có hiệu quả. Vậy hiệu quả trong kinh doanh là gì . Tức là khi một doanh nghiệp bỏ
vốn ra kinh doanh , sau mét kho¶ng thêi gian kinh doanh nhất định đó vốn của doanh
nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng càng nhiều thì hiệu quả
kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trờng kỳ này cao hơn kỳ trớc. ở Việt Nam, du lÞch

15


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

ngày càng đợc xà hội hoá và đà trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động du
lịch đà đạt đợc thành quả nhất định .
1.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành .
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lợng để giúp
các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một cách toàn diện hoạt động
kinh doanh chuyến du lịch và từ đó có các giải pháp kịp thời nhằm không ngừng hoàn
thiện và nâng cao năng suất, chất lợng hiệu quả trong kinh doanh loại sản phẩm này .
Hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch thể hiện khả năng sử dụng các yếu tố đầu

vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lợng cao trong một
thời gian nhất định nhằm áp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất,
đạt doanh thu cao nhất, thu đợc lợi nhuận tối đa và có ảnh hởng tích cực đến xÃ
hội và môi trờng .
1.1.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh yêu cầu
tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lợng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hƯ
s¶n xt trong nỊn s¶n xt x· héi. Hay nói một cách cụ thể hơn thì hiệu quả kinh tế là
mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.1.3. Hiệu quả xà hội.
Hiệu quả xà hội là chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hởng một cách kết quả đạt đợc
đến xà hội và môi trờng. Là sự tác động tiêu cực hay tích cực của các hoạt động của
các con ngời,trong đó có hoạt động kinh tế đối với xà hội và môi trờng.
Giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội có quan hệ thống nhất đối với nhau, tức
là mục đích về hiệu quả kinh tế bao giờ cũng gắn liên với mục đích về hiƯu qđa x· héi.
Tuy nhiªn trong thùc tÕ khi thùc hiện có thể nẩy sinh mâu thuẫn.
Đối với mặt thống nhất thi hiệu quả kinh tế không đơn thuần là hiệu quả kinh tế
trong các chỉ tiêu về kết quả và chi phí thì luân có yếu tố nhằm mục ®Ých x· héi. VÝ dô

16


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

việc xây dng một công viên nớc thì ngoài ra việc kinh doanh còn tạo mục đích công ăn
việclàm, mục đích xà hội là vui chơi, giải trí
Ngợc lại hiệu quả xà hội cũng không đơn thuần chỉ là về mặt hiệu quả xà hội.

Vì trong các chỉ tiêu về hiệu quả xà hội nó còn phụ thuộc vào chi phí phát sinh trong
hoạt động kinh doanh.
Sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội đà tạo ra sự tơng tác thúc
đẩy lẫn nhau. Việc thực hiện hiệu quả xà hội nh việc cải tạo điều kiện sống, cải tạo
điều kiện làm việc sẽ tạo ra những năng suất lao động cao và từ đó thúc đẩy hiệu quả
kinh tế tăng lên.
Ngoài sự thông nhất với nhau, thì giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội có
mặt mâu thuẫn với nhau. Đó là, trong quá trình thực hiên có hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xà hội triệt tiêu lẫn nhau. Điều này xuất phát từ thực tế khi thực hiện hoạt động
kinh doanh thì lợi nhuận là trên hết dẫn đến bất chấp hậu quả mà xà hội phải ngánh
chịu. Ví dụ việc xây dựng các công trình khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí,
một cách bừa bÃi, không quản lý nghiêm túc không có biện pháp xử lý chất thải hợp lý
đà dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ra các tệ nạn xà hội ( tiêm chích ma tuý, cờ
bạc, mại dâm, ). Điều này thể hiện rất rõ ràng trên thực tÕ cđa nỊn kinh tÕ thÞ tr êng
hiƯn nay.
1.2. HƯ thống các chỉ tiệu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành .
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá hiệu quả kinh doanh chơng trình du lịch .
ã Doanh thu từ kinh doanh lữ hành.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động của công ty lữ hành
Chỉ tiêu đợc tính bằng công thức sau :
DTKDLH = DTDVTG + ∑ DTKDCTDL
Trong ®ã :

DTKDLH : Tỉng doanh thu từ kinh doanh lữ hành .
DTDVTG : Tổng doanh thu tõ dÞch vơ trung gian .

17


Luận văn tốt nghiệp


Trần Hữu Sơn

DTKDCTDL : Tổng doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch
* Doanh thu từ dịch vụ trung gian gồm :
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán vé máy bay.
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán vé trên các loại phơng tiện khác: tàu thủy, đờng sắt, ô tô,
.
+ Môi giới cho thuê xe ô tô.
+ Môi giới và bán bảo hiểm.
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch
+ Dịch vụ đặt chõ trong khách sạn
+ Các dich vụ môi giới trung gian khác.
* Doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch:
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của công ty
mà còn dùng để xem xét từng loại chơng trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai
đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng làm cơ sở để tính toán chỉ
tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tơng đối để đánh gía vị thế, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công thức :
n

DTKDCTDL = Pi Qi
i =1

(đồng)

Trong đó : DTKDCTDL : lµ tỉng doanh thu tõ kinh doanh chơng trình du lịch.
P : là giá bán chơng trình du lịch cho một kháchỉ tiêu
Q : là số khách trong một chuyến du lịch

n : là số chuyến du lịch mà công ty thực hiện đợc.
Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số
khách có trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng của tất cả doanh thu n chuyến
du lịch thực hiện trong kỳ.
ã Chi phí từ kinh doanh lữ hành.
Chi phí từ kinh doanh lữ hành gồm có hai chi phí cơ bản :
18


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

- Chi phí kinh doanh chơng trình du lịch.
- Chi phí quản lý kinh doanh .
+ Chi phí từ kinh doanh chơng trình du lịch.
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh các chuyến
du lịch trong kỳ phân tích, và đợc tính nh sau:
TC = (đồng)
Trong đó : TC: Tổng chi phí kinh doanh các chơng trình du lịch trong kỳ
Ci: Chi phí dùng để thực hiện chơng trình du lịch thứ i
n: Số chơng trình du lịch thùc hiƯn.
Chi phÝ trong kú b»ng tỉng chi phÝ cđa n chơng trình du lịch đợc thực hiện
chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chơng trình du lịch thứ i là tất cả
các chi phí cần thiết để thực hiện chơng trình du lịch đó nh chi phí lu trú, chi phí
vận chuyển, phí thăm quan
+ Chi phí quản lý kinh doanh là có chi phí điện, nớc, điện thoại, tiếp khách
ã Lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của hiệu quả kinh
doanh trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trờng

Và đợc tính bằng công thức.
LNKDLH = DTKDLH - TCKDLH

(đồng)

Trong ®ã : LNKDLH : Lỵi nhn tõ kinh doanh tõ lữ hành
DTKDLH : Tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành trong kỳ.
TCKDLH : Tổng chi phí từ kinh doanh lữ hành trong kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì phải
tăng doanh thu hoặc giảm chi phí.
ã Tổng số lợt khách .
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lợng khách mà Công ty đà đón đợc trong kỳ
phân tích.

19


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

Tổng số lợt khác phụ thuộc vào số lợng khách trong một chuyến du lịch và
số chơng trình du lịch thực hiện trong kỳ.
ã Tổng số ngày khách thực hiện.
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt đ ợc phản
ánh số lợng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lợng ngày khách.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chơng trình
du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị tr ờng khác
giữa doanh nghiệp với đối thủ Một ch ơng trình du lịch có số lợng khách nhng
thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngợc lại.

ã Thời gian trung bình của một khách trong một chơng trình du lịch
Đây là chỉ tiêu quan trọng nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một chuyến
du lịch dài ngày với lợng khách lớn là điều mà Công ty lữ hành đều muốn có. Vì
nó giảm đợc nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Thời gian trung
bình của một khách trong chuyến du lịch còn đánh giá đợc khả năng kinh doanh
của Công ty và tính hấp dẫn của chơng trình du lịch. Để tổ chức đợc những
chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hớng dẫn viên tốt không
xảy ra những sự cố trong quá trình thực hiện chơng trình.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:
TG =

(ngày)

Trong đó : TG : Thêi gian th hiƯn trung b×nh mét ngày khách .
TSLK : Tổng số lợt khách tronh kỳ.
TSNK : Tổng số ngày khách thực hiện.
ã Số khách trung bình trong một chơng trình du lịch.
Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có mấy khách
tham gia nó đợc tính bằng công thức :
SK

Trong đó :

SK

=

TSLK
N


(khách)

: Số hành khách trung bình một chuyến du lÞch .
20


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

TSLK : Tổng số lợt khách .
N : Số chuyến du lịch thực tế trong kỳ.
Đây là chỉ tiêu có nghĩa quan trọng tới kết quả kinh doanh chuyến đi du lịch, trớc hết nó đánh giá tính hấp dẫn của chơng trình du lịch, khả năng thu khách của công
ty. Nó liên quan đến điểm hoà vốn trong một chuyến du lịch, chính sách giá của doanh
nghiệp, số khách đông làm sử dụng hết công suất của tài sản cố định tức là giảm chi
phÝ cđa doanh doanh nghiƯp.
Thêng trong mét kú ph©n tÝch ngời ta thờng tính theo từng loại chơng trình, từng
loại khách và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác.
ã Năng suất lao động trung bình.
Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ
phân tích với nhau, giữa các ngành với nhau nó đợc tính nh sau.
NSLĐ =

DT
TLD

(đồng)

Trong đó:
NSLĐ : năng suất lao động theo doanh thu

DT: Tổng doanh thu trong kỳ
TLĐ: Tổng số lao động của doanh nghiệp.
Năng suất lao động bình quân cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp
tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu tơng đối đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đ ợc
kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh
giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu hiệu
quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ thống chỉ tiêu này bao gồm: Chỉ

21


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi vốn, chỉ tiêu sử dụng vốn lu
động
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh
doanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
H=

(lần)

Trong đó: D : Tỉng doanh thu
Σ C: Tỉng chi phÝ
H: HiƯu qu¶ kinh doanh

Do vËy hƯ sè hiƯu qu¶ kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một kỳ
kinh doanh chơng trình du lịch mới có hiệu quả và hệ số naỳ càng lớn hơn 1 thì
hiệu quả của kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
TSLNv = * 100%

(%)

Trong đó: TSLN : tû st lỵi nhn/ vèn
LN: lỵi nhn sau th
TS: Tỉng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh thì
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này càng lớn
càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay
không.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Công thức tính:
TSLNr = *100%

(%)

Trong đó: TSLN r : tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
LN : lỵi nhn sau th

22


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn


D: Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu và thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận và dùng đẻ so sánh giữa các kỳ phân tích, giữa các thi trờng mục tiêu.
* Số vòng quay của tài sản.
Công thức tính :
nTS =

D
TS


(Lần)

Trong đó:
TS : Tổng tài sản
D: Tổng doanh thu
nTS : Số vòng quay của tài sản.
Số vòng quay của toàn bộ tài sản cho biết, trong một kỳ hoạt động toàn bộ
tài sản đa vào kinh doanh đợc mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng vốn
càng có hiệu quả. Với lợng vốn cố định, doanh thu bán đợc càng nhiều sản phẩm
thì lợi nhuận càng cao.
Ba chỉ tiêu này có mói quan hệ với nhau nh sau:
Thông qua phơng trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn tăng lợi
nhuận phải phấn đấu theo hai hớng:
+ Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu.
+ Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng (tăng
vòng quay tài sản).
* Số vòng quay của vốn lu động.

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lu động quay đợc một
vòng, tức là tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng lớn tức là sử
dụng vốn lu động càng cã hiƯu qu¶.

23


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

1.2.3 . Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thể doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị tr ờng du lịch.
Vị thế của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của doanh
nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
ã Chỉ tiêu thị phần.
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trờng mà doanh nghiệp chiếm đợc so
với thị trờng của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời cũng
thông qua thị phần của doanh nghiệp gíup cho các nhà quản lý doanh nghiệp
hoạch định chính sách kinh doanh một cách thích hợp.
ã Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn.
Vị thế tơng lai của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đợc đánh giá thông qua
các chỉ tiêu về tốc độ phát triển khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân tích.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến đọng về khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ
phân tích.
ã Tốc độ phát triển bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu
kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định.
1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch
1.3.1 Về phơng diện kinh tế.

Qua thực tiễn của quá trình kinh doanh đà cho chúng ta thấy đợc thơng trờng là chiến trờng . Đây là chiến trờng không tiếng súng, nhng nó không kém
phần quyết liệt, thậm chí còn quyết liệt hơn cả chiến trờng súng đạn . Cũng vì
thế mà ngày này cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trong lĩnh vực lữ hành du
lịch. Vì vậy mà luôn xảy ra tình trạng tranh giành khách và chèn ép giá, cò mối
khách Cho nên, để đứng vững và chiến thắng trong cạnh tranh, từ đó nâng cao
uy tín và vị thế của Công ty trên trờng trong nớc và quốc tế thì đòi hỏi các nhà

24


Luận văn tốt nghiệp

Trần Hữu Sơn

kinh doanh lữ hành du lịch phải chú ý đến vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành của doanh nghiệp.
Khi kinh doanh lữ hành có hiệu quả về phơng diện kinh tế có những ý nghĩa
sau:
+ Cho phép các doanh nghiệp lữ hành thực hiện đợc tích luỹ và tái sản xuất
mở rộng, tổ chức đợc nhiều chơng trình mới hấp dẫn khách và có điều kiện giải
quyết thoả đáng lợi ích kinh tế giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động.
+ Đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân, vào số ngoại tệ hàng năm thu đ ợc
trong tổng kim ngạch xt khÈu.
+ Cã thĨ kÐo theo sù ph¸t triĨn cđa các ngành khác nh: giao thông vận
chuyển, thông tin liên lạc
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành còn là động lực cạnh tranh trên thị
trờng quốc tế
1.3.2 Về phơng diện xà hội.
Đối với xà hội thì nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành có những ý nghĩa
sau đây:

+ Góp phần tái sản xuất mở rộng, từ đó tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho
ngời lao động, cải thiện và nâng cao đời sống của ngời lao động.
+ Có điều kiện để tích luỹ vốn, cải tạo, tu bổ các công trình văn hoá, lịch sử
đà xuống cấp, bảo vệ môi trờng sinh thái.
+ Là biện pháp để tăng cờng sức khoẻ cho ngời lao động. Chất lợng sản
phẩm lữ hành cao sẽ làm cho khách thoả m¸i, phÊn khëi nh ngn sinh lùc míi
cho hä sau chuyến đi du lịch.
+ Là điều kiện tích cực để giao lu văn hóa giữa các vùng, các dân tộc, các
quốc gia Để mọi ng ời ngày càng hiểu nhau hơn, sống hoà đồng hơn, giữ cho thế
giới luôn luôn tơi vui, hoà bình.
1.3.3. Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh
doanh lữ hành du lịch.
25


×