Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

SUY THẬN MẠN (Kỳ 2) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.86 KB, 7 trang )

SUY THẬN MẠN
(Kỳ 2)
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA SUY
THẬN MẠN
Mặc dù tổn thương khởi phát ở cầu thận, hệ mạch thận hay tổ chức kẽ thận
thì các Nephron bị thương tổn nặng cũng sẽ bị loại khỏi vai trò chức năng sinh lý.
Chức năng của thận chỉ được đảm bảo nguyên vẹn bởi các Nephron nguyên vẹn
còn lại. Khi khối lượng Nephron chức năng bị tổn thương quá nhiều, số còn lại
không còn đủ để duy trì sự hằng định của nội môi thì bắt đầu xuất hiện các biến
loạn về nước điện giải, về tuần hoàn, về hô hấp, về tiêu hóa, về thần kinh tạo nên
hội chứng suy thận mạn.
1. Triệu chứng lâm sàng:
1.1. Phù:
- Suy thận mạn do viêm thận, bể thận thường không có phù. Bệnh nhân
thường đái nhiều do tổn thương nặng ở kẽ thận, ở giai đoạn cuối có thể có phù do
có kèm cao huyết áp và suy dinh dưỡng, suy tim.
- Ở bệnh nhân suy thận mạn do viêm cầu thận mạn thường là có phù (trừ
giai đoạn đái nhiều). Phù ở đây có thể do hậu quả của hội chứng thận hư, do suy
tim kết hợp và do các yếu tố nội tiết khác gây giữ muối và giữ nước.
1.2. Thiếu máu:
- Thường gặp, nặng nhẹ tuy theo giai đoạn, suy thận càng nặng thì thiếu
máu càng tăng. Đây là một dấu hiệu quý trên lâm sàng để chẩn đoán phân biệt với
những trường hợp urê máu cao do các nguyên nhân cấp tính.
- Thiếu máu đa số là bình sắc hình thể kích thước bình thường có khi có
hồng cầu to nhỏ không đều. Nhiều bệnh nhân được chẩn đoán khi đến khám vì
thiếu máu.
- Thiếu máu rất khó hồi phục do thận không sản xuất đủ Erythropoietin là
yếu tố cần thiết để được hóa tiền hồng cầu.
1.3. Tăng huyết áp:
- Tăng huyết áp thường gặp chiếm khoảng 80% bệnh nhân có tăng huyết
áp.


- Cá biệt có bệnh nhân có đợt tăng huyết áp ác tính làm chức năng thận suy
sụp nhanh chóng dẫn đến tử vong.
1.4. Suy tim:
Khi xuất hiện thường đã muộn vì thường do giữ muối, nước và tăng huyết
áp lâu ngày của quá trình suy thận mạn.
1.5. Viêm ngoại tâm mạc:
Tiếng cọ màng tim là một biểu hiện giai đoạn cuối cùng của suy thận mạn
và là dấu hiệu báo hiệu tử vong từ 1-4 ngày nếu không được lọc máu hoặc điều trị
tích cực.
1.6. Nôn, ỉa chảy:
Triệu chứng tiêu hóa của suy thận mạn ở giai đoạn đầu thường là chán ăn, ở
giai đoạn III trở đi thì có buồn nôn, ỉa chảy. Có khi có xuất huyết tiêu hóa, có loét
hoặc không loét.
1.7. Xuất huyết:
- Chảy máu mũi, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da là thường gặp.
- Có trường hợp tiểu cầu giảm rất khó cầm máu. Xuất huyết tiêu hóa nếu có
thì urê máu sẽ tăng lên rất nhanh.
1.8. Ngứa:
Là một biểu hiện ngoài da thường gặp do lắng đọng calci trong da. Đây là
triệu chứng gợi ý của cường cận giáp trạng thứ phát.
1.9. Chuột rút:
Thường xuất hiện ban đêm có thể là do giảm calci máu.
1.10. Viêm thần kinh ngoại vi:
Tốc độ dẫn truyền thần kinh giảm. Bệnh nhân có cảm giác rát bỏng ở chân,
kiến bò. Các triệu chứng này rất khó điều trị kể cả lọc máu ngoài thận.
1.11. Hôn mê:
- Hôn mê do mê máu tăng cao là biểu hiện lâm sàng cuối cùng của suy thận
mạn. Ở giai đoạn tiền hôn mê bệnh nhân có thể có co giật, có rối loạn tâm thần.
- Những triệu chứng lâm sàng rất hay gặp là: phù, thiếu máu, tăng huyết áp,
do đó dựa vào các triệu chứng chính này tại tuyến cơ sở có thể chẩn đoán được

bệnh suy thận mạn.
2. Biểu hiện cận lâm sàng:
2.1. Mức lọc cầu thận giảm: Càng giảm nhiều suy thận càng nặng.
2.2. Nitơ phi protein tăng cao:
- Urê máu trên 50mg% là bắt đầu tăng.
- Creatinin máu l,5mg% là tăng rõ.
- Acid uric cũng tăng.
- Urê máu phụ thuộc vào chế độ ăn và quá trình giáng hóa của cơ thể
(nhiễm khuẩn, xuất huyết, mất máu thường tăng nhanh).
- Urê máu và creatinin máu tăng song song là biểu hiện của suy thận đơn
thuần.
- Urê máu tăng nhiều và creatinin máu tăng ít là biểu hiện tăng urê ngoài
thận.
2.3. Natri máu thường giảm:
Kali máu bình thường hoặc giảm. Khi kali máu cao có biểu hiện đợt cấp có
kèm theo thiểu niệu hoặc vô niệu.
2.4. pH máu giảm:
Suy thận giai đoạn III-IV, pH máu sẽ giảm, dự trữ kiềm giảm.
2.5. Calci máu giảm, Phospho máu tăng:
Có khả năng cường cận giáp trạng thứ phát.
2.6. Protein niệu:
Ở suy thận mạn giai đoạn III-IV bao giờ cũng có nhưng không cao. Nếu là
viêm thận bể thận thì chỉ dưới l g/24h, nếu là viêm cầu thận mạn thì khoảng 2 đến
3g/24h.
2.7. Hồng cầu niệu:
Nếu có đái máu thì phải nghĩ đến sỏi tiết niệu trong viêm cầu thận mạn
cũng có hồng cầu trong nước tiểu.
2.8. Bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu:
Trường hợp suy thận do viêm thận bể thận mạn có khi có đái mủ.
2.9. Trụ niệu:

Có trụ hạt hoặc trụ trong là dấu hiệu của suy thận mạn.
2.10. Urê niệu:
Suy thận càng nặng urê niệu càng thấp, ở giai đoạn cuối chỉ đào thải được
64 g/24h.
2.11. Thể tích nước tiểu:
Giai đoạn đầu nước tiểu nhiều 2-3 lít/24h, đái nhiều về đêm là dấu hiệu của
suy thận mạn, suy thận mạn nặng nước tiểu vẫn được 500-800 ml/24h. Có đái ít,
vô niệu là có đợt cấp, hoặc là suy thận mạn giai đoạn cuối.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×