Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 3) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.47 KB, 5 trang )

RỐI LOẠN LIPID MÁU
(Kỳ 3)
d. Các dẫn xuất fibrat (acid fibric) bao gồm : Gemfibrozil (Lopid);
Fenofibrat (Lipanthyl, Tricor); Bezafibrat (Benzalip).
- Các thuốc này làm giảm VLDL và do đó làm giảm TG khoảng 20-50%,
làm tăng HDL-C khoảng 10-15%. Gemfibrozil làm giảm LDL-C khoảng 10-15%.
Do vậy các thuốc này chỉ định tốt trong các trờng hợp tăng TG máu và có thể kết
hợp tốt với thuốc gắn muối mật.
- Liều thờng dùng là: Gemfibrozil 600 mg x 2 lần/ngày trớc khi ăn;
Fenofibrat 300 mg/ngày.
- Tác dụng phụ có thể gặp là: sng phù mặt, đau bụng, buồn nôn, đau đầu,
mẩn ngứa Men gan có thể tăng, cần theo dõi men gan khi dùng các thuốc này.
Nhóm thuốc này còn làm tăng nguy cơ sỏi mật.
e. Điều trị thay thế bằng hormon sinh dục nữ (Estrogen): có thể có ích ở
phụ nữ sau tuổi mãn kinh có rối loạn lipid máu. Estrogen uống làm giảm LDL-C
khoảng 15% và làm tăng HDL-C cũng khoảng 15%. Đây là thuốc nên chọn lựa
đầu tiên cho điều trị ở phụ nữ sau tuổi mạn kinh có rối loạn lipid máu. Tuy nhiên,
thuốc này có thể làm tăng TG đôi chút.
2. Vấn đề kết hợp thuốc: có thể dùng 2 loại thuốc ở 2 nhóm thuốc điều trị
rối loạn lipid máu khác nhau nếu thấy cần thiết. Việc kết hợp 2 loại thuốc với liều
thấp sẽ thay thế cho việc dùng 1 loại với liều cao vì khó dung nạp. Trong một số
trờng hợp khi tăng quá cao Cholesterol máu nên kết hợp 2 loại thuốc. Sự kết hợp
tốt nhất là giữa Statin và Niacin.
3. Theo dõi khi dùng thuốc: cần kiểm tra Cholesterol và TG máu mỗi 3-4
tuần điều trị. Nếu không đáp ứng sau 2 tháng điều trị, mặc dù đã dùng liều tối u,
thì nên thay bằng thuốc khác hoặc kết hợp thuốc thứ 2. Lưu ý là việc điều chỉnh
chế độ ăn và luyện tập phải luôn luôn đợc bảo đảm.
4. Một số tình huống cụ thể:
a. Điều trị bệnh nhân tăng Triglycerid máu: Với bệnh nhân tăng giới hạn
TG thì chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn và sinh hoạt, đặc biệt là giảm trọng lợng, chế
độ ăn ít tinh bột, mỡ và không uống rợu. Trong trờng hợp phải dùng thuốc thì nên


lựa chọn Niacin hoặc dẫn xuất fibrat. Khi TG rất cao trong máu thì cần phải đề
phòng nguy cơ viêm tuỵ cấp.
b. Điều trị bệnh nhân tăng lipid máu hỗn hợp (tăng cả Cholesterol và TG).
Mục đích thứ nhất là phải đa LDL-C về giới hạn bình thờng, sau đó cố gắng đa
TG về mức bình thờng hoặc gần bình thờng nếu có thể. Việc điều chỉnh chế độ ăn
và giảm cân nặng vẫn là quan trọng hàng đầu. Khi dùng thuốc nên kết hợp Niacin
hoặc một Fibrat với một Statin.
c. Điều trị bệnh nhân bị giảm HDL-C: Chú ý trớc tiên là loại bỏ các căn
nguyên gây giảm HDL nh hút thuốc lá, béo phì, lời tập thể dục, đái tháo đờng
không đợc khống chế, tăng TG máu, dùng chẹn bêta giao cảm kéo dài. Có thể
dùng Niacin, Statin hoặc Gemfibrozil.
Thực hành BỆNH TIM MẠCH NGUYỄN LÂN VIỆT (Chủ biên)
Tài liệu tham khảo
1. Abramowicz M, editor. Choice of lipid-lowering drugs. Med Lett
1998;40:117-22.
2. American Diabetes Association. Management of dyslipidemia in adults
with diabetes. Diabetes Care 1999;22:Suppl 1:S56-S59.
3. Bachmaier K, Neu N, de la Maza LM, Pal S, Hessel A, Penninger JM.
Chlamydia infections and heart disease linked through antigenic mimicry. Science
1999;283:1335-9.
4. Denke MA. Cholesterol-lowering diets: a review of the evidence. Arch
Intern Med 1995;155:17-26.
5. Diaz MN, Frei B, Vita JA, Keaney JF Jr. Antioxidants and
atherosclerotic heart disease. N Engl J Med 1997;337:408-16.
6. Fielding CJ, Fielding PE. Molecular physiology of reverse cholesterol
transport. J Lipid Res 1995;36:211-28.
7. Ginsberg HN. Is hypertriglyceridemia a risk factor for atherosclerotic
cardiovascular disease? A simple question with a complicated answer. Ann Intern
Med 1997;126:912-4.
8. Ginsburg HN, Goldberg IJ. Disorders of lipoprotein metabolism. In:

Fauci AS, Braunwald E, Isselbacher KJ, et al., eds. Harrisons principles of
internal medicine. 14th ed. Vol. 2. New York: McGraw-Hill, 1998:2138-
9. Havel RJ, Rapaport E. Management of primary hyperlipidemia. N Engl J
Med 1995;332:1491-8. [Erratum, N Engl J Med 1995;333:467].
10. Illingworth DR, Tobert JA. A review of clinical trials comparing HMG-
CoA reductase inhibitors. Clin Ther 1994;16:366-85.
11. Levine GN, Keaney JF Jr, Vita JA. Cholesterol reduction in
cardiovascular disease: clinical benefits and possible mechanisms. N Engl J Med
1995;332:512-21.
12. Lipid Metabolism Branch, Division of Heart and Vascular Diseases,
National Heart, Lung, and Blood Institute. The Lipid Research Clinics population
studies data book. Vol. 1. The Prevalence Study: aggregate distribution of lipids,
lipoproteins and selected variables in North American populations. Bethesda,
Md.: National Institutes of Health, 1980:1-136.
13. Staels B, Dallongeville J, Auwerx J, Schoonjans K, Leitersdorf E,
Fruchart J-C. Mechanism of action of fibrates on lipid and lipoprotein metabolism.
Circulation 1998;98:2088-93.
14. Stone NJ. Secondary causes of hyperlipidemia. Med Clin North
Am1994;78:117-41.

×