Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì Hải Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.28 KB, 106 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua nền kinh tế của đất nớc đã có một bớc ngoặt quan
trọng .Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc , nền kinh tế đã chuyển đổi từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế mở nhiều thành phần, theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế , các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và đi lên bằng chính
thực lực của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tàI
chính, phảI đảm bảo an toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cơ chế thị trờng đỏi
hỏi các doanh nghiệp phải năng động,tự mình ra nguồn vốn để sản xuất sản
phẩm, làm ra phải cạnh tranh về chất lợng , giá cả và các yếu tố liên quan đến
yêu cầu của thị trờng .Việc phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí hạ gáI
thành sản phẩm lag nhiệm vụ thiết thực, thờng xuyên của công tác quản lý kinh
tế cũng nh quản lý doanh nghiệp. Một trong những công cụ để thực hiện đIều
đó thì kế toán với t cách là công cụ quản lý ngày càng khai thác tối đa sức mạnh
và sự linh hoạt của nó. Đi đôi với sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, sự
đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo kế toán một bộ mặt mới , khẳng
định vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý .Trong công tác kế toán, kế
toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành
kế toán quan trọng , luôn coi là công tác trọng tâm của kế toán doanh nghiệp
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng góp phần rất quan trọng giúp các
doanh nghiệp quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lực cũng nh tạo ra hiệu quả cao
nhất cho mình.
Xuất phất từ tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
sản xuất và thơng mại bai bì Hả Âu em đã chọn đề tài Tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất
và thơng mại bao bì HảI Âu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
1
Trong phạm vi chuyên đề này bên cạnh lời nói đầu, kết luận, nội dung của
chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
Khái quát chuyên đề gồm các mục sau:


Chơng 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất cà tính giá
thành sản phẩm
Chơng 2 : Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì HảI Âu
Chơng 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thơng
mại bao bì HảI Âu
Kết luận
Mặc dù hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, thời gian tìm hiểu và thực tập không dài, vì vậy đề tài nghiên cứu này chắc
chắn không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự
góp ý quý báu của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em đợc hoàn thiện hơn.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Hoàng Ngân, của ban lãnh đạo, các anh chị phòng tài vụ và các bộ
phận liên quan của công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì HảI Âu đã hết
sức giúp đỡ , tạo đIều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
2
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công
nghiệp
Hoạt động sản xuất xã hội đợc tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Theo
Nghị định số 73/ CP ngày 27/10/1993 của chính phủ quy định hiện nay có 20
ngành kinh tế quốc dân cấp I hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật
chất và cung cấp dịch vụ( sản phẩm phi vật chất). Mỗi ngành kinh tế có đặc
điểm kinh tế đặc trng từ đó ảnh hởng quan trọng đến công tác tổ chức và hoạt
động của kế toán.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán,
vận dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phơng pháp

kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm trong phạm vi nghành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm
của quy trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối l-
ợng sản phẩm đợc sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất
của doanh nghiệp. Nh vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch
toán trong doanh nghiệp đợc hợp lý và đúng đắn, do đó phát huy đợc chức năng,
vai trò và vị trí kế toán trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý doanh
nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành
phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau:
Tiêu thức thứ nhất: Phân loại theo loại hình công nghệ sản xuất.
Theo tiêu thức này các doang nghiệp công nghiệp đợc phân chia thành công
nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến.
3
Tiêu thức thứ hai: Phân loại theo tính chất của quy trình công nghệ
Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đợc phân chia thành : doanh nghiệp
công nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất giản đơn và doanh nghiệp
công nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp.
Tiêu thức thứ ba: phân loại theo phơng pháp sản xuất sản phẩm.
Phơng pháp sản xuất sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến đợc chia
thành phơng pháp chế biến kiểu liên tục và phơng pháp chế biến kiểu song
song.
Tiêu thức thứ t: phân loại theo định kỳ sản xuất vầ sự lặp lại của sản
phẩm sản xuất ra.
Doanh nghiệp công nghiệp đợc chia thành các loại hình sản xuất nhiều, sản
xuất có khối lợng lớn; sản xuất hàng loạt, sản xuất đơn chiếc.
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại CPSX
chủ yếu
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố
cơ bản:
- T liệu lao động: nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác.
- Đối tợng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu
- Lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí
trên đều đợc biểu hiện bằng tiền. Trong đó:
4
- Chi phí về tiền công, trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao
phí về lao động sống.
- Chi phí về KHTSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu.v..v.. là
biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho
quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán và tập
hợp theo thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất nhằm thúc đẩy không ngừng việc tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phát huy
hơn nữa vai trò của công cụ kế toán với sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi

vậy, chi phí đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số
cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng
của chi phí nh thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu
tố. Theo quy định hiện hành toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia ra 6 yếu tố sau:
5
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ, dùng cho sản xuất.
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Phản ánh tổng số tiền
lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên sản xuất.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Các khoản này đợc trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên sản
xuất.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc,
tiền bu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có tác
dụng rất to lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh

báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, cho kỳ sau.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ
vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục
chi phí khác nhau; mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng
mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế
6
nào. Vì vậy, cách phân loại này còn đợc gọi là phân loại chi phí theo khoản
mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản
mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục
đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản
mục này số tiền công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất
chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
* Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Gồm có: Chi phí nhân viên phân
xởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có
tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Qua đó sẽ giúp những nhà quản
lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh
tế cao.

1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối l-
ợng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Với mục đích kiểm tra chi phí, điều tiết chi phí cho phù hợp đồng thời
thuận lợi cho việc lập kế hoạch, đề ra các quyết định kinh doanh. Toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh đợc phân chia theo mối quan hệ với khối lợng công
việc hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành ba loại: chi
phí biến đổi (biến phí), chi phí cố định (định phí) và chi phí hỗn hợp.
7
* Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị
sản phẩm thì lại có tính cố định.
* Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành. Nhng các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
* Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
biến phí lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện
các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ngoài các cách phân loại trên, để phục vụ cho việc phân tích đánh giá
tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn đợc phân loại thành:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất
- ........................................................
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định trong công
tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp.
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình
hoạt động SXKD
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Công tác quản lý chi phí sản xuất
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của nhà nớc cho phép doanh nghiệp sản xuất tự chủ trong hạch toán kinh

doanh, lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Càng tiết kiệm đợc nhiều chi phí sản
xuất thì càng có điều kiện để hạ giá thành sản phẩm. ở nớc ta hiện nay, yếu tố
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, cho nên việc tiết kiệm chi phí để hạ giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là vấn đề vừa là mục đích, vừa
là chiến lợc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
8
1.4. Giá thành sản phẩm, Phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp
phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất của doanh nghiệp
là thu đợc những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành gọi chung là thành phẩm cần phải đợc tính giá thành tức là những chi
phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng. Theo quan điểm của kế toán Việt Nam hiện
nay, giá thành đợc định nghĩa nh sau:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị
sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong
điều kiện công suất bình thờng ,,
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng sản
xuất, phản ánh hiệu quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện, nhằm đạt đợc mục đích sản xuất, đợc khối lợng sản phẩm nhiều
nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là
căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác
định ngay đợc giá thành mà cần thấy đợc rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh
trong một kết quả sản xuất đợc xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Với mục đích quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng nh yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá

thành đợc xem xét dới nhiều giác độ, phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận
cũng nh thực tiễn. Có các cách phân loại giá thành chủ yếu sau:
* Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành:
9
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
chia ra làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là loại giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn
cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành đợc xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành
định mức đợc xem nh là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức
tiêu hao yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất và đợc
xây dựng trớc khi bắt đầu sản xuất.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:

Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xởng)
10
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất, bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá
thành sản xuất sản phẩm đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập
kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn
cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ, giá thành đầy đủ)
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán, xác định khi
sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế của doanh nghiệp.
Nh vậy, theo cách phân loại này cho phép các nhà quản lý xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh của từng loại mặt hàng, dịch vụ. Song do khi lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp cho từng loại mặt hàng, dịch vụ có những hạn chế nhất định nên
việc phân bổ chỉ mang tính tơng đối.
1.5.Đối tợngtập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về
mặt phạm vi mà chi phí cần đợc tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí
và tính giá thành sản phẩm .
Thực tế hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở
nhiều địa điểm, phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản
xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác
nhau, theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của
doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến

nhiều sản phẩm, công việc. Nh vậy, để xác định đúng đắn đối tợng hạch toán
11
chi phí sản xuất nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí thì cần phải dựa
trên một số tiêu thức. Căn cứ vào một số tiêu thức, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất đợc xác định nh sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
- Doanh nghiệp có quy trình công nghệ là sản xuất giản đơn: Đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất.
- Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp: Đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân
xởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất.
Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm :
- Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là từng sản phẩm.
- Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào từng quy
trình công nghệ sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh:
Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể
và chi tiết, ngợc lại nếu trình độ thấp thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp,
không đợc chi tiết, cụ thể.
Việc xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù
hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất
sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp
mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Ngoài ra còn phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, đúng
đắn.
12
1.5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm

Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất và tính chất sản xuất của chúng để
xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp. Để xác định chính xác đối tợng
tính giá thành cần dựa vào các căn cứ sau:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
- Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tợng tính giá thành chỉ
có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quá trình sản xuất.
- Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục: Đối tợng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại
nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp): Đối tợng
tính giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng
bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Loại hình sản xuất:
- Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất những loạt nhỏ: Đối tợng
tính giá thành là từng sản phẩm hay từng loại sản phẩm.
- Với sản xuất hàng loạt khối lợng lớn: Đối tợng tính giá thành là nhóm
bán thành phẩm hay nhóm sản phẩm cuối cùng.
Yêu cầu và trình độ quản lý:
- Với trình độ quản lý cao có thể chi tiết đối tợng tính giá thành ở các
giác độ khác nhau.
13
- Với trình độ quản lý thấp đối tợng tính giá thành có thể là nhóm các
sản phẩm cùng loại có kích cỡ khác nhau hoặc có thể quy định về sản phẩm
gốc.

Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
phù hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.6. nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán
cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ
cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm, để có biện pháp quản lý thích hợp.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp kế toán cần thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
phơng pháp tính giá thành thích hợp.
14
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã
chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi
phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở

dang cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành
và giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục
quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện
pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
Để theo dõi tình hình phát sinh và tập hợp chi phí sản xuất theo các đối
tợng chịu chi phí, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NL,VL TT ):
Kế toán sử dụng TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp để phản ánh chi
phí NL,VL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 CP NL,VL trực tiếp:
Bên Nợ :
15
Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán .
Bên Có :
- Trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lai kho;
- Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp trên mức bình thờng không đợc
tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh ở mức bình thờng vào

bên nợ tìa khoản 154 CP SX KD dở dang ( hoặc bên Nợ 631 Giá
thành sản xuất )
Tài khoản 621 CP NL,VL TT cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết
cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
* TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. ( CP NCTT ):
Kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi
phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh.
TK 622 đợc dùng để tập hợp và kết chuyển CP NC của công nhân sản xuất vào
TK CP và tính giá thành sản phẩm
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 CP NCTT:
Bên Nợ :
CP NCTT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
Bên Có :
- Kết chuyển CP NCTT trên mức bình thờng không đợc tính vào trị giá
hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Kết chuyển CP NCTT ở mức bình thờng vào bên Nợ TK 154 Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang ( hoặc bên Nợ TK 631 Giá thành sản
xuất ) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ .
16
TK 622 CP NCTT không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng chịu chi phí.
* TK 627 - Chi phí sản xuất chung ( CP SXC ):
Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí
phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất,
đội, công trờng ...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 CP SXC :
Bên Nợ :
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phi sản xuất chung;

- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thờng và chi phí
sản xuẩt chung biến đổi đợc kết chuyển vào TK 154 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang ( hoặc vào TK 631 Giá thành sản xuất )
Tài khoản 627 CP SXC cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết theo
từng phân xởng, bao gồm các tài khoản cấp II sau:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 - Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( CP SXKD dở
dang):
Doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp Kê khai th ờng xuyên (PP KKTX ) :
17
Kế toán sử dụng TK 154 Chi phí SXKD dở dang, để tổng hợp chi phí
sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154 CP SXKD dở dang :
Bên Nợ :
Tập hợp CP NL, VL trực tiếp, CP NCTT , CPSX chung phát sinh trong
kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ .
Bên Có :
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc;
- Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong nhập kho;
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán;
- Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ đã cung cấp hoàn thành của khách
hàng.
Số d bên Nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 CP SXKD dở dang đợc hạch toán chi tiết cho từng

đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (phân xởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp Kiểm kê định
kỳ:
Kế toán sử dụng TK 154 Chi phí SXKD dở dang, phản ánh trị giá
thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154 CP SXKD dở dang :
Bên Nợ :
Kết chuyển chi phí SXKD dở dang cuối kỳ.
Bên Có :
18
Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ.
Số d bên Nợ :
Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ (và đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí ).
* TK 631 - Giá thành sản xuất ( GTSX )
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng
tồn kho theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 GTSX:
Bên Nợ :
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 CP SXKD
dở dang. - Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển
vào TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 631 GTSX không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí
1.7.2. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Tùy thuộc vào điều kiện và khả năng tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tợng có liên quan, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
19
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan đén nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng chịu chi phí đợc
Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng
liên quan theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán thao địa điểm
phát sinh chi phí
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loai chi phí để tính
toán và phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc cho các đối tợng liên quan
Công thức tính:

=
=
n
1i
i
T
C
H
Trong đó : - H là hệ số phân bổ
- C là tổng chi phí đã tập hợp đợc cần phân bổ
- Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i

Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan ( Ci ) đợc
tính theo công thức :
Ci = Ti x H
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :
Theo quyết định 1141 TC-CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 quy định
doanh nghiệp đợc chọn một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là
kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.7.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ Chi Phí NL,VL trực tiếp:
Chi phí NL, VL trực tiếp là chi phí NL, VL chính ( Nửa thành phẩm
mua ngoài) vật liệu phụ sử dụng trực tiếp đẻ sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ.
20
Phơng pháp tập hợp và phân bổ CP NL,VL TT:
Chi phí NL, VL trực tiếp sản xuất sản phẩm thờng là liên quan đến đối
tợng tập hợp CPSX, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho VL và báo cáo
sử dụng vật liệu ở từng phân xởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối t-
ợng liên quan.
Trờng hợp chi phí NL, VL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí thì đợc tập hợp theo phơng pháp gián tiếp cho từng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn phân bổ CP NL, VL trực tiếp có thể là:
+ Đối với NL, VL chính và nửa thành phẩm mua ngoài thờng phân bổ
theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
+ Đối với nguyên liệu phụ, thờng phân bổ theo chi phí định mức, chi phí
kế hoạch, chi phí NL,VL chính hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
Để tập hợp và phân bổ CP NL, VL trực tiếp chính xác, hợp lý kế toán
cần xác định đợc trị giá NL, VL của kỳ trớc chuyển sang sử dụng cho kỳ này,
trị giá NL, VL xuất kho trong kỳ nhng cuối kỳ cha sử dụng và trị giá phế liệu
thu hồi (nếu có) để tính chi phí NL, VL trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ.
= + + - +

TK 621 ko có số d cuối kỳvà phản ánh chi tiết cho từng đối tợng tập hợp
chi phí
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL, VL, phiếu báo vật liệu còn lại
cuối kỳ trớc để lại sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL, VL còn lại
21
CP NL,VL TT
thực tế tiêu hao
trong kỳ
Trị giá
NL,VL
xuất dùng
Trị giá NL,
VL còn lại ở
thời điểm SX
Trị giá NL,
VL còn lại
cuối kỳ
Trị giá phế
liệu thu hồi
cuối kỳ để xác định giá trị thực tế NL, VL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm (KT hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK) kế toán ghi sổ:
Nợ TK621-CP NL,VL trực tiếp
(Chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí)
Có TK152-NL, VL (phơng pháp KKTX)
Hoặc: Có TK611-Mua hàng (phơng pháp KKĐK)
2. Trờng hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất:
Nợ TK621-CPNL, VLTT
Nợ TK133-Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112, 131

3.1-Trờng hợp mua NL, VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhng để lại ở
bộ phân sản xuất. Cuối kỳ KT ghi giảm CP NL,VL trực tiếp kỳ này bằng bút
toán đỏ:
Nợ TK621-CP NL, VL trực tiếp (xxx)
Có TK152-NL, VL (xxx)
3.2. Đầu kỳ KT sau, KT ghi tăng CP NL, VL trực tiếp:
Nợ TK621-CP NL,VLTT
Có TK152-NL, VL
4. Cuối kỳ, trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK621-CP NL,VLTT
Có TK152-NL, VL
5. Cuối kỳ, KT kết chuyển hoặc phân bổ CP NL,VL trực tiếp tính vào chi phí
sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK154-CP SXKD DD (PP.KKTX-theo mức BT)
Hoặc Nợ TK631-GTSX (PP.KKĐK-theo mức bình thờng)
22
Nợ TK632-GVHB (vợt trên mức bình thờng)
Có TK621-CPNL, VLTT
tk611
tk152
tk621
(1)
(3.1)
(xxx) (xxx)
(3.2)
tk111, 112, 331
(2)
tk133
tk154(631)
(5)

tk632
sơ đồ kế toán tổng hợp cpnl, vltt
1.7.2.2. Kế toán tập và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh : Lơng, các khoản phụ cấp, tiền
ăn giữa ca, các khoản trích theo lơng.
Phơng pháp tập hợp và phân bổ CP NCTT:
Chi phí NCTT đợc tập hợp nh sau:
23
- Đối với CPNCTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi phí
thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp CP NCTT cho từng đối t-
ợng có liên quan .
- Trờng hợp CP NCTT có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí thì
áp dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chi phí NCTT đợc phân bổ theo các tiêu thức sau:
- Tiền lơng chính thờng đợc phân bổ theo tỷ lệ với chi phí tiền lơng định
mức, chi phí tiền lơng kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế,
khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Tiền lơng phụ thờng đợc phân bổ tỷ lệ với tiền lơng chính, yiền lơng
định mức, giờ công định mức...
Cuối kỳ kế toán, CP NCTT đã tập hợp sẽ đợc kết chuyển:
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình th-
ờng thì CP NCTT đã tập hợp trong kỳ đợc kết chuyển toàn bộ để tính giá thành
sản xuất thực tế sản phẩm.
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình th-
ờng thì CP NCTT đã tập hợp đợc trong kỳ chỉ phân bổ vào chi phí sản xuất cho
mỗi đơn vị sản phầm theo mức công suất bình thờng. Phần chi phí đã tập hợp còn
lại không đợc tính vào trị giá hàng tồn kho, đợc ghi ngận là CP SXKD trong kỳ.
TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu
chi phí

Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lơng, tiền ăn
giữa ca phải trả cho lao động, trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK622-CP NCTT
Có TK334-PT CNV
2. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ theo lơng phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí sản xuất
24
Nợ TK622-CP NCTT
Có TK338-PT, PN khác
( Chi tiết TK 3382-KPCĐ, Tk 3383-BHXH, TK 3384-
BHYT).
3. Tính trứơc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK622-CP NCTT
Có TK335-PT trả trớc
4. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CP NCTT cho các đối tợng sử dụng
lao động:
Nợ TK 154-CP SXKD DD (P.P.KKTX-theo mức BT)
Hoặc:
Nợ TK 631- GTSX (P.P.KKĐK-theo mức BT)
Nợ TK 632-GVHB (số vợt trên mức bình thờng)
Có TK622-CP NL, VL TT
sơ đồ kế toán tổng hợp cpnctt
tk334
tk338
tk335
(1)
(2)
(3)
tk622

tk154(631)
tk632
(4)
25

×