Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 46 trang )

Chuyên đề kế toán trởng
Lời mở đầu
Có thể nói xã hội hiện đại là là xã hội doanh nghiệp. Nền kinh tế thị tr-
ờng ở nớc ta đang phát triển, cơ chế kinh tế với các hành lang pháp lý thông
thoáng, môi trờng kinh doanh thuận lợi đã mở nhiều cơ hội cho sự gia tăng
của các doanh nghiệp. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng các daonh
nghiệp không phải thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nớc . Với cơ chế quản lý mới, các daonh nghiệp đã thực sự vận động để
tồn tại và phát triển bằng chính thực lực của mình, mỗi doanh nghiệp là một
đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình diễn ra liên
tục từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ thành phẩm tạo thành
một vòng quay của vốn. Tiêu thụ là khâu cuối cùng đóng vai trò quan trọng
trong việc tồn tại của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
thành công sẽ làm tăng doanh thu, từ đó góp phần tăng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Nh chúng ta đã biết, có rất nhiều các biện pháp để đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp nh các biện pháp về tổ chức sản
xuất, các biện pháp về thị trờng... Kế toán cũng là một công cụ không thể
thiếu. Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý là một trong những cơ sở
cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm là một trong các phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp. Thông
qua phần hành này các nhà lãnh đạo có thể thấy đợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình, thấy đợc những thuận lợi cũng nh những khó khăn,
hạn chế của quá trình tiêu thụ, từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả quá
trình tiêu thụ nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm, kết hợp với việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực
tế tại công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp, em đã chọn đề tài: Hoàn


thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh đã tận tình hớng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
Chơng I
thực trạng công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp
I- Tổng quan về công ty vật liệu nổ công nghiệp
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp
Tên giao dịch quốc tế: Industrial Explosim Material Limited Company
Tên viết tắt tiếng anh: IEMCO.
Công ty có biểu tợng riêng.
Địa chỉ: Phố Phan Đình Giót - Phờng Phơng Liệt - Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Mã số thuế: 010010101072-1.
Tài khoản ngân hàng: 710A - 00088 Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
Vốn pháp định: 36.646.634.829.
Ngành hóa chất mỏ ra đời vào đúng thời kỳ chiến tranh chống phá hoại
của giặc Mỹ. Ngành đợc thành lập ngày 02/12/1965 với tên gọi đầu tiên là Tổng
kho III thuộc Công ty vật t, lúc đầu chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại Hữu Lũng -
Lạng Sơn chủ yếu để tiếp nhận hàng vật liệu nổ công nghiệp của Liên Xô, Trung
Quốc và các nớc Đông Âu và chuyển giao hàng tới các địa chỉ qui định của Bộ
công nghiệp.
Từ năm 1995, với đà phát triển của đất nớc, nhu cầu xây dựng đờng xá,
cầu hầm ngày càng tăng vì thế vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố không thể
thiếu đợc. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo
an toàn và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành
kinh tế, ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ có Công văn số 44/VPCP thông

báo ý kiến của Thủ tớng Chính phủ chính thức cho phép Bộ năng lợng (nay là Bộ
Công nghiệp) tổ chức lại ngành hóa chất mỏ. Trên cơ sở đó ngày 01/04/1995 Bộ
trởng Bộ năng lợng có Quyết định số 204 NL/TCCB-LĐ thành lập lại Doanh
nghiệp nhà nớc Công ty Hóa chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Ngày
29/4/2003, Thủ tớng Chính phủ có Quyết định số 77/QĐ-TTG về việc chuyển
Công ty Hóa chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty
TNHH
một thành viên vật liệu nổ công nghiệp.
Ngày 6/6/2003 Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp
chính thức ra đời. Công ty là đầu mối dân sự duy nhất đợc Chính phủ cho phép
sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
1.1 Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ
nghiên cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ
công nghiệp, hóa chất để sản xuất VLN công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng,
vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công
nghiệp.Theo Đăng ký kinh doanh số 0104000086 - Đăng ký lần đầu ngày
5/6/2003 thì công ty có các ngành nghề kinh doanh sau:
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, phối chế, thử nghiệm,
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên vật liệu, hóa chất để sản
xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về VLN công nghiệp
- Sản xuất, cung ứng vật t kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ,
giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng
- Thiết kế thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông, thủy lợi và khai thác mỏ.

- Sản xuất hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dới nớc.
- Nhập khẩu vật t, thiết bị, nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và
vật t thiết bị gỗ trụ nổ.
- Vận tải đờng bộ, đờng sông, đờng biển, vận tải quá cảnh, quản lý và
khai thác cảng, đại lý vận tải thủy, sửa chữa các phơng tiện vận tải, thi công,
cải tạo phơng tiện cơ giới đờng bộ, dịch vụ ăn nghỉ cho khách. 1.2 Bộ máy
quản lý của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp hoạt động theo mô hình công ty
TNHH một thành viên. Bộ máy quản lý chung của công ty bao gồm: Hội đồng Quản
trị, Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và bộ phận sản xuất trực tiếp, bộ phận tổ
chức công tác tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị trực thuộc công ty. Mỗi phòng ban có
chức năng và nhiệm vụ riêng. Các phòng ban trong công ty bao gồm:
1. Phòng quản trị.
2. Phòng tổng hợp - pháp chế.
3. Phòng tổ chức cán bộ.
4. Phòng lao động tiền lơng.
5. Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất.
6. Phòng thiết kế đầu t.
7. Phòng kỹ thuật công nghệ.
8. Phòng an toàn bảo vệ.
9. Phòng thơng mại.
10. Phòng thống kê kế toán tài chính.
11. Phòng kiểm toán nội bộ, thanh tra.
Bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
Công ty có hệ thống các nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh trên khắp cả nớc.
Điều này xuất phát từ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh chúng ta đã
biết do tính chất đặc biệt của vật liệu nổ công nghiệp, quá trình vận chuyển đòi

hỏi phải đợc chuẩn bị một cách cẩn thận nhằm đảm bảo an toàn. Việc xây dựng
nhiều đơn vị trực thuộc trên cả nớc là cần thiết để cung cấp kịp thời vật liệu nổ
công nghiệp cho thị trờng, đồng thời giảm chi phí vận chuyển, góp phần hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Hiện nay công ty có
23 đơn vị trực thuộc với 13 xí nghiệp, 8 xí nghiệp và 1 trung tâm, 1 văn phòng đại
diện. Trong đó có 16 đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý trực tiếp của công ty vật
liệu nổ công nghiệp - đơn vị trực thuộc cấp 1- và 7 đơn vị trực thuộc cấp 2 (tức
là chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc cấp 1).
1. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ninh
2. Trung tâm vật liệu nổ công nghiệp.
3. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp và cảng Bạch Thái Bởi .
4. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp.
5. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bắc Cạn.
6. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Sơn La.
7. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Ninh Bình.
8. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Đà Nẵng
9. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Khánh Hòa.
10.Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai.
11.Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu.
12.Xí Nghiệp vận tải thủy bộ Bắc Ninh.
13.Xí Nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
14.Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội.
15.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lào Cai.
16.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lai Châu.
17.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Nam.
18.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Nghệ an.
19.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Phú Yên.
20.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Đồng Nai.
21.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Quãng Ngãi.
22.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Tuyên.

23.Văn phòng đại diện Vật liệu nổ công nghiệp Kiên Giang.
Tất cả 23 đơn vị thành viên trực thuộc công ty đều tổ chức hạch toán
không đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của công ty. Các đơn vị thành viên có
mối liên hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế và nhiệm vụ SXKD.
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
1.3 Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.3.1 Bộ máy kế toán của công ty
Nh chúng ta đã biết ở trên công ty vật liệu nổ công nghiệp bao gồm 23 đơn
vị thành viên trực thuộc trên cả nớc. Các đơn vị thành viên có mối quan hệ mật
thiết với nhau trong lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mô hình sản
xuất ở mỗi xí nghiệp có tính chất khác nhau, do đó phơng pháp hạch toán cũng
mở ra theo yêu cầu của công tác quản lý. Hơn nữa các đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc, không tiến hành hạch toán lãi lỗ tại mỗi đơn vị mà chỉ tính ra
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí sau đó gửi phần chênh lệch thu chi lên phòng
thống kê kế toán tài chính của công ty. Dựa vào các báo cáo quyết toán hàng
tháng của các đơn vị phòng thống kê kế toán của công ty sẽ tiến hành tổng hợp số
liệu xác định kết quả kinh doanh cho toàn công ty. Chính vì vậy mà mạng lới tổ
chức hạch toán trong toàn công ty đã và đang tổ chức theo mô hình nửa tập trung,
nửa phân tán. Theo mô hình này, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế
toán từ tiếp nhận chứng từ ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích
và tổng hợp của mình. Các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc đợc công ty
khoán doanh số với từng xí nghiệp, giao vốn cho các xí nghiệp để tự chủ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp có mạng lới kế toán riêng và thực hiện
hạch toán kế toán theo phơng pháp cha đầy đủ.
\
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán

KT
vật tư
chi
phí,
giá
thành
KT
thuế
KT
thanh
toán
KT
công
nợ
KT
TSCĐ

XDCB
nguồn
vồn
KT
tiền lư
ơng
BHXH
Thủ
quỷ
kiêm
thống

KT

tổng
hợp
P.Kiểm
toán
thanh
tra
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Kế
toán
trưởng
Phó
giám
đốc 1
Phó
giám
đốc 2
Phó
giám
đốc 3
P. Tổ
chức
cán
bộ
P.Thống
kê kế
toán tài
chính
P Thư
ơng mại

P.KH &
chỉ huy
sản
xuất
P.Lao
động
tiền lư
ơng
P.Kỷ
thuật
công
nghệ
P.
Thiết
kế đầu

P. An
toàn
bảo vệ
P.
Quản
trị
Ban kiểm soát
Chuyên đề kế toán trởng
1.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của công ty
Phòng kế toán của công ty gồm Kế toán trởng, 1 phó phòng kế toán và 8
kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau.
Mỗi bộ phận kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng.
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán trong công ty

Nh đã trình bày ở trên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một doanh
nghiệp có quy mô lớn với tổng cộng 23 đơn vị thành viên trên khắp cả nớc.
Ngành nghề kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp khá đa dạng, không
chỉ có sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng
khác nh sản xuất đồ bảo hộ lao động, sản xuất giấy sinh hoạt hay thực hiện các
dịch vụ về khoan nổ mìn... Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình,
trong công tác kế toán công ty áp dụng hình thức hạch toán Nhật ký - chứng từ.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên dộ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng trong ghi cháp kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).
Nguyên tắc phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác tính ra tiền VNĐ là dựa trên tỷ
giá thực tế của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tại thời điểm chuyển đổi.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phơng pháp tính giá hàng xuất kho: Phơng pháp bình quân gia quyền.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.3.2.1 Chế độ chứng từ
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, công ty đ-
ợc phép của Bộ tài chính sử dụng loại hóa đơn dặc thù dành cho sản phẩm vật liệu
nổ công nghiệp do công ty tự in. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ của
từng đơn vị trực thuộc công ty sẽ giao cho các đơn vị HĐBH do công ty tự in để
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
các đơn vị sử dụng trong quá trình bán hàng. Công ty trực tiếp quản lý số hóa đơn
giao cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tính trung thực và đầy đủ của các nghiệp
vụ. Ngoài các HĐBH đặc thù cho sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp công ty còn
sử dụng các loại hóa đơn
chúng từ khác theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
1.3.2.2 Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành cho các

doanh nghiệp SXKD. Vì công ty có quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế xảy
ra tại 23 đơn vị trực thuộc khác nhau nên hệ thống các tài khoản của công ty đợc
thiết kế một cách chi tiết hơn. Công ty vật liệu nổ công nghiệp mở chi tiết TK cho
từng đơn vị trực thuộc, từng khách hàng và từng nhà cung cấp. Điều này tạo thuận
lợi cho công tác kế toán của công ty.
Công ty thờng xuyên cập nhật và vận dụng đúng theo các quy định hiện
hành của Bộ tài chính về hệ thống các tài khoản áp dụng cũng nh những quy định
hạch toán trên TK, các quan hệ đối ứng. Để theo dõi tình hình thanh toán với các
đơn vị thành viên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng TK 136, TK 336. Hai
TK này đợc mở chi tiết cho từng đơn vị.
1.3.2.3 Sổ kế toán
- Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK. Một NKCT có thể mở cho
một TK hoặc cho một số TK có nội dung kinh tế giống nhau hoặc quan hệ đối
ứng mật thiết với nhau.
Công ty sử dụng 10 loại sổ NKCT, từ NKCT số 1 đến NKCT số 10.
- Bảng kê:
Có 10 bảng kê, đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7).
- Bảng phân bổ:
Bảng phân bổ là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần và thờng
xuyên hoặc các chi phí đòi hỏi phải tập hợp, tính toán và phân bổ cho nhiều đối t-
ợng. Có 4 bảng phân bổ: số 1, số 2, số 3, số 4.
- Sổ cái: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho
một TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số d cuối tháng
hoặc cuối quý.
- Sổ chi tiết: Có 6 loại sổ hạch toán chi tiết, đợc đánh số từ 1 đến 6.
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
1.3.2.4. Hệ thống các báo cáo tài chính

Cuối mỗi niên độ kế toán (vào ngày 31/12 hàng năm) sau khi tiến hành
tổng hợp, đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán và thực hiện bút toán khóa sổ, kế
toán công ty căn cứ vào các số liệu thu đợc lập các báo cáo tài
chính theo luật định. Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, định kỳ (quý, năm) công ty còn phải lập báo cáo quản trị theo
yêu cầu để nộp lên cho Tổng công ty than Việt Nam.
- Báo cáo khoản phải thu và phải trả.
- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
- Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ.
- Báo cáo trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Ta có trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT nh sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
1.3.3 Sử dụng phần mềm kế toán máy tại công ty
Để phục vụ một cách tốt nhất công tác kế toán trong công ty, từng bớc
hiện đại hóa bộ máy kế toán đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin cần
thiết một cách nhanh chóng và kịp thời, đồng thời giảm nhẹ khối lợng công tác kế
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế

toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng kê
Chuyên đề kế toán trởng
toán cho bộ phận kế toán, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng phần mềm kế
toán máy.
Trên thế giới cũng nh ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán
khác nhau, phục vụ nhu cầu quản lý kế toán đa dạng về quy mô, hình thức sở hữu
và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Vật liệu nổ công nghiệp áp
dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2002.
1.3.4 Quy trình hạch toán đối với phần hành tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu
thụ thành phẩm tại công ty.
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng kế toán máy để hạch toán
các nghiệp cụ kinh tế phát sinh, quy trình hạch toán trên máy nh sau:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 6: Quy trình hạch toán trên máy.

Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
NKCT liên quan
Bảng kê số 5, 11
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng
tổng hợp
đối ứng
của một
TK

Máy tính
Sổ chi tiết TK 131,
632, 641, 511,...
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK 632, 641, 642,
511, 911
Báo cáo KQKD VLN
Chuyên đề kế toán trởng
II - Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định KQKD
tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.1 Đặc điểm thành phẩm
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm sản xuất,
thơng mại, dịch vụ. Sản xuất và kinh doanh thuốc nổ là ngành kinh doanh chính
của công ty với 4 loại sản phẩm chính là: thuốc nổ Anfo thờng, anfo chịu nớc,
thuốc nổ AH1, thuốc nổ Zecno. Là hàng hoá đặc biệt dễ cháy nổ, độc hại, đòi hỏi
tính an toàn cao, do đó quy trình sản xuất thuốc nổ đợc thiết kế, giám sát nghiêm
ngặt, sản phẩm làm ra phải tiến hành kiểm tra kỹ trớc khi nhập kho, yêu cầu bảo
quản tại kho, vận chuyển cũng rất khắt khe, làm cho chi phí quản lý, chi phí bán
hàng đối với những loại sản phẩm này cao hơn so với những hàng hoá thông th-
ờng khác.
Bốn loại thuốc nổ chính của công ty là Anfo thờng, Anfo chịu nớc, AH1,
Zecno đợc đóng gói riêng và phân biệt rõ ràng từng loại với nhau bởi mẫu mã,
bao bì và ký hiệu khác nhau. Kết thúc quy trình sản xuất, mỗi sản phẩm làm ra
chỉ có một loại chất lợng duy nhất, không có thành phẩm phụ, và không có bán
thành phẩm. Thành phẩm của công ty đợc quản lý theo 2 mặt là khối lợng và giá
trị, mặt khối lợng đợc theo dõi tại các kho thuộc công ty theo phơng pháp thẻ
song song, phòng thống kê, kế toán tài chính, phòng thơng mại theo dõi thành
phẩm cả về số lợng và giá trị, hàng tháng có sự đối chiếu giữa các phòng ban.
Nhà nớc thống nhất về quản lý các thủ tục hành chính, hàng đợc bán ra
cho các khách hàng chỉ khi những khách hàng này đợc Chính phủ cho phép mua,

hay nói cách khác mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp chỉ đợc phép "mua của
những ngời đợc phép bán, bán cho những ngời đợc phép mua". Giá bán của các
mặt hàng này phải đợc ban vật giá Chính phủ duyệt hàng tháng.
2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp cùng với một số đợn vị kinh doanh thuốc
nổ quân đội - công ty GAET thuộc Bộ quốc phòng - là những nhà cung cấp thuốc
nổ chính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt dù là mặt hàng Nhà nớc quản lý,
chỉ đạo giá nhng giữa các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này vẫn có sự cạnh
tranh nhau để tồn tại trên thị trờng. Hiện nay công ty Vật liệu nổ công nghiệp là
đầu mối dân sự duy nhất dợc Chính phủ cho phép sản xuất kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp và là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này. Những năm gần đây tuy thị
phần của công ty trên thị trờng có giảm do sự cạnh tranh của công ty GAET - Bộ
quốc phòng nhng thị phần của công ty luôn chiếm trên 80%. Điều này chứng tỏ
sự lớn mạnh của công ty. Công ty đã và đang tìm mọi cách để thu hút khách hàng
mới cũng nh duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống của công
ty.
Sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ chủ yếu trong các khu vực khai thác
than, khai thác đá, do đó trong chiến lợc tiêu thụ SP của mình công ty luôn gắn
chặt với các thị trờng này. Đối với các khách hàng truyền thống công ty thực hiện
các chính sách u tiên trong tiêu thụ nh: Luôn luôn bảo đảm yêu cầu về số lợng và
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
chủng loại khi tiêu thụ kể cả trong lúc SP của công ty đang thiếu, u tiên về thời
hạn thanh toán và các u đãi khác ...
Sản phẩm của công ty thờng tiêu thụ chậm trong mùa ma. trong mùa tiêu
thụ khó khăn này công ty thực hiện kế hoạch giảm giá tiêu thụ, kéo dài thời hạn
thanh toán cho những khách hàng mua hàng trong thời gian này. Đến mùa tiêu
thụ mạnh công ty tiến hành phân phối công bằng và công khai lợng hàng bán cho
từng khách hàng, u tiên những bạn hàng gắn bó với công ty trong mùa tiêu thụ

khó khăn. Nhờ vậy mà uy tín của công ty trên thị trờng ngày càng lớn mạnh,
khách hàng đến với công ty ngày một đông.
Công ty thực hiện phơng thức tiêu thụ thuốc nổ duy nhất là tiêu thụ trực
tiếp, phơng thức tiêu thụ trực tiếp đợc áp dụng thống nhất trong toàn công ty.
Ngoài quan hệ mua bán nội bộ giữa công ty với các đơn vị thành viên trực thuộc
công ty thì công ty không còn quan hệ mua bán nội bộ khác kể cả quan hệ mua
bán giữa công ty và Tổng công ty than, hoặc giữa công ty và các doanh nghiệp
khác thuộc Tổng công ty Than.
2.2.2 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản của công ty đợc thiết kế trên cơ sở đặc điểm riêng của
công ty và phù hợp với chế độ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ đầy
đủ cho công tác quản lý tại công ty, kế toán sử dụng một số tài khoản sau để hạch
toán quá trình tiêu thụ thành phẩm.
* TK 155 - Thành phẩm.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
TK 1551: Thành phẩm tại công ty.
TK 1552: Thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
TK 1551 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản:
TK 15511: Thành phẩm VLN.
TK 15512: Thành phẩm khác.
* TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp lao, dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu hỗ trợ giá (nếu có).
Ngoài ra TK 511 còn đợc chi tiết để theo dõi doanh thu của công ty và
doanh thu ở các đơn vị trực thuộc khác nh là:
TK 51121: Doanh thu bán thành phẩm tại công ty.

TK 51122: Doanh thu bán thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
Trong phạm vi của đề tài em chỉ xin nghiên cứu doanh thu bán thành phẩm
- TK 5112. Tài khoản này đợc chi tiết để phân biệt doanh thu bán thành phẩm
VLN và doanh thu bán thành phẩm khác.
TK 511211: Doanh thu bán thành phẩm VLN tại công ty.
TK 511212: Doanh thu bán thành phẩm khác tại công ty.
* TK 131: Phải thu khách hàng.
Tài khoản này đợc chi tiết theo từng đối tợng khách hàng, loại hàng hoá
phát sinh theo địa điểm là công ty hay ở các đơn vị trực thuộc khác.
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
TK 13111: Phải thu khách hàng mua VLN tại công ty.
TK 13112: Phải thu khách hàng mua hàng hoá khác tại công ty.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan đến tiêu thụ
thành phẩm nh:
* TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
* TK 111: Tiền mặt.
* TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính
- Hoá đơn GTGT do công ty tự in (có sự cho phép của Bộ Tài chính và đã
đăng ký tại cơ quan thuế).
- Phiếu thu tiền do công ty tự in và thủ quỷ lập.
- Giấy báo Có của ngân hàng.
Ví dụ: Ngày 17/12/2003 Công ty Vật liệu nổ công nghiệp bán cho Công
ty Hóa chất 21 (Z21) 100 tấn thuốc nổ Zecno, Giá bán cha có thuế là
843.333.300 đồng, thuế GTGT là 4.216.665 đồng. Kế toán lập hoá đơn GTGT
theo mẫu sau:
Biểu số 01:
Tổng công ty Than Phát hành theo CV số 4660 TC/AC

Việt nam Hoá đơn (gtgt) Ngày 07/12/1998 của TCT
Mã số: 5700100256-1 Liên 1 (lu). AA /02
Đơn vị: ................. Số: 43436
Ngày 17 tháng 12 năm 2003.
Đơn vị bán: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Địa chỉ: Phờng phơng liệt - Quận thanh Xuân - TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8645378. Số Tài khoản:
Mã số: 0100101072-1
Họ và tên ngời mua: Nguyễn Văn Tuấn
Đơn vị: Công ty Hóa chất 21 (Z21).
Địa chỉ: Thành phố Việt Trì - Phú Thọ Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Mã số: 0100356865-1
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đvị tính
(đồng)
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thuốc nổ Zecno Tấn 100 8.433.333 843.333.300
Cộng tiền hàng: 843.333.300
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 442.166.665
Tổng cộng thanh toán: 885.499.965.
Số tiền bằng chữ: Tám trăm tám mơi lăm triệu bốn trăm chín mơi chín nghìn
chín tăm sáu mơi lăm đồng.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi họ tên)
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
2.2.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm

Tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, do đó doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu không có thuế
GTGT. Hàng ngày căn cứ vào HĐBH GTGT (liên 3) kế toán tiêu thụ vào máy
theo định khoản: (Ta lấy nghiệp vụ bán hàng từ ví dụ trên).
Nợ TK 1312.01.1: 885.499.965
Có TK 511211: 843.333.300
Có TK 3331: 42.166.665
Số liệu trên sẽ đợc theo dõi trên "Sổ chi tiết doanh thu bán hàng" (Mẫu số
2). Sổ này đợc mở từng tháng, mỗi nghiệp vụ doanh thu phát sinh đợc ghi trên
một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và Có trên Sổ chi tiết
doanh thu, tiến hành vào Sổ tổng hợp phát sinh theo đối ứng tài khoản" (Mẫu số
03). Sổ này theo dõi theo từng tháng, mỗi dòng trên sổ đợc ghi theo tổng số phát
sinh Nợ, phát sinh Có của mỗi loại tài khoản đối ứng với doanh thu bán VLN. Số
liệu tổng cộng trên sổ chi tiết doanh thu sẽ đợc máy đa vào Nhật ký chứng từ số 8
(Mẫu số 04). NKCT số 8 ghi Có TK 511, ghi Nợ TK liên quan.
Sổ cái TK 511, máy tự động lập vào cuối tháng trên cơ sở: Tổng phát sinh
có lấy từ NKCT số 8 đối ứng với tổng phát sinh Có của TK 911. Số liệu trên sổ
cái đợc dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN trong tháng 12 năm
2003 tại công ty Vật liện nổ công nghiệp.
Sơ đồ7: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chứng
từ gốc
Máy
Sổ chi tiết
doanh thu

NKCT
số 8
Sổ cái TK 511
Tổng hợp PS đối ứng
theo một TK
Boá cáo KQKD
Chuyên đề kế toán trởng
Biểu số 02:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 511211 - Doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số d đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
số Nợ Có
05/12 15505
Bán hàng cho công ty VL XD
Bài Thơ.
1312.01.2 4.000.000
10/12 43429
Bán hàng cho Công ty cơ
điện và VLN 31 (Z131).
1312.01.1 391.560.000
13/12 43430
Bán hàng cho Công ty cơ khí

hoá chất 13 (Z113).
1312.01.1 293.670.000
...... ......
............. ...... ......
......
17/12 43436
Bán hàng cho Z21
1312.01.2 843.333.300
30/12 43447
Bán hàng cho Công ty Cơ khí
Hóa chất 13 (Z113)
1312.01.1 391.560.000
31/12 KC03
Kết chuyển Doanh thu thuần
9112.01 4.833.696.600
Cộng PS Nợ: 4.833.696.600
Cộng PS Có: 4.833.696.600
Số d cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trởng Ngời ghi sổ
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
Biểu số 03:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ tổng hợp theo một tài khoản
TK 511211 - Doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng
Tháng 12 năm 2003
Số d đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng

Tên tài khoản đối ứng TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Phải thu khách hàng Công ty VL
XD Bài Thơ
1312.01.2 4.000.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ điện
và VLN 31 (Z131)
1312.01.1 391.560.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ khí
hoá chất 13 (Z113)
1312.01.1 293.670.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ điện
và VLN (Z131)
1312.01.1 391.560.000
................... ......... .........
Phải thu khách hàng Công ty Hóa
chất 21 (Z21)
1312.01.2 843.333.300
Phải thu khách hàng Công ty cơ khí
hoá chất 13 (Z113)
1312.01.1 391.560.000
Kết quả kinh doanh - VLN 9112.01 4.333.696.600
Cộng PS Nợ: 4.833.696.600
Cộng PS Có: 4.833.696.600
Số d cuối kỳ: 0
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Kế toán trởng Ngời lập biểu
Biểu số 05:
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 511211
Năm 2003

Số d đầu năm
Nợ Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
9112.01 4.833.696.600
Cộng PS Nợ 4.833.696.600
Cộng PS Có
D Nợ cuối
D có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
Kế toán trởng Ngời ghi sổ
2.3 Kế toán tiêu thụ nội bộ
Ngoài quan hệ mua bán với các đơn vị bên ngoài thì Công ty Vật liệu nổ
công nghiệp còn có quan hệ tiêu thụ nội bộ giữa Công ty với các đơn vị trực
thuộc, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Doanh thu tiêu thụ nội bộ chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong tổng số doanh thu tiêu thụ thành phẩm của công ty.
2.3.1 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiêu thụ nội bộ công ty sử dụng các tài khoản sau:
* TK 512 - Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này đợc chi tiết cho Văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
TK 5121 - Doanh thu nội bộ - Văn phòng công ty
TK 5122 - Doanh thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc.
Tài khoản 5121 đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3 để hạch toán riêng
doanh thu tiêu thụ nội bộ của vật liệu nổ và doanh thu tiêu thụ nội bộ
hàng hoá, thành phẩm khác.
TK 51211 - Doanh thu nội bộ - vật liệu nổ - văn phòng
TK 51212 - Doanh thu nội bộ - hàng hoá khác -Công ty

* TK 136 - Phải thu nội bộ
Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 136.01 - phải thu nội bộ -Công ty.
TK 136.02 - Phải thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Tk 1361 cũng đợc chi tiết cho từng đối tợng. Điều này tạo thuận
lợi cho công ty trong việc theo dõi các quan hệ nội bộ, từ đó có chính sách đúng
đắn, phù hợp, thúc đẩy sự phát triển đi lên của công ty.
Chứng từ kế toán:
Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ nh đối với tiêu thụ thành phẩm cho các
đơn vị bên ngoài công ty.
2.3.2 Hạch toán doanh thu nội bộ
Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán tiêu thụ vào máy theo định khoản:
Nợ TK 136.01.04
Có TK 51211
Có TK 3331
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
Kế toán lập sổ chi tiết Doanh thu nội bộ để theo dõi các nghiệp vụ phát
sinh . Cũng nh Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ này đợc mở hàng tháng, mỗi
nghiệp vụ phát sinh đợc ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và bên Có trên Sổ chi
tiết doanh thu nội bộ, tiến hành vào sổ Tổng hợp phát sinh theo đối ứng một Tài
khoản. Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết TK 51211 còn đợc máy đa vào sổ nhật
ký chứng từ số 8 .
Cuối mỗi tháng máy tự động lập Sổ cái TK 51211, tổng phát sinh Có lấy từ
Nhật ký chứng từ số 8, tổng phát sinh Nợ cũng đợc lấy từ NKCT số 8 đối ứng với
tổng phát sinh Có của TK 91111. Số liệu trên sổ cái đợc dùng để lập Báo cáo Kết
quả kinh doanh VLN.
Biểu số 06:
Tổng công ty Than Việt Nam

Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 51211 - Doanh thu nội bộ VLN - Văn phòng
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số d đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày số Nợ Có
05/12 43426 Bán hàng cho XN VLNCN
và cảng Bạch Thái Bởi
136.01.04 981.891.000
08/12 43427 Bán hàng cho XN VLNCN
Quảng Ninh
136.01.03 1.905.500.000
13/12 43428 Bán hàng cho XN VLNCN
và cảng Bạch Thái Bởi.
136.01.04 3.528.000.000
...... ............. ......
22/12 43440 Bán hàng cho XN VLNCN
Bà Rịa - Vũng Tàu
136.01.15 451.119.600
28/12 43441 Bán hàng cho XN VLNCN
Bạch Thái Bởi
136.01.04 1.878.750.000
31/12 KC04 Kết chuyển DTBH nội bộ 9115.01 19.312.743.502
Cộng PS Nợ: 19.312.743.502
Cộng PS Có: 19.312.743.502
Số d cuối kỳ: 0

Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trởng Ngời ghi sổ
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c
Chuyên đề kế toán trởng
Phạm Thị Mai Thuỷ Kế toán 42c

×