Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Chương 2: Các phương pháp nhiệt luyện thép ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.88 KB, 37 trang )


2.1. Ủ thép
Ủ là gì ?  Nung nóng + giữ nhiệt + nguội chậm cùng lò 
nhận tổ chức cân bằng ( giống GĐP) độ cứng thấp + độ
dẻo cao
Vì sao cần ủ?
- Làm giảm độ cứng để dễ dàng gia công cơ khí(cắt, bào,
tiện… )
- Làm tăng thêm độ dẻo → dễ gia công biến dạng (dập, cán,
kéo….)
- Khử bỏ ứng suất bên trong sinh ra trong quỏ trình GC …
- Làm đồng đều thành phần hóa học trong toàn bộ chi tiết (ủ
khuếch tán)
- Làm nhỏ hạt
Chương 2. Các phương pháp nhiệt luyện thép

2. Các phương pháp ủ không có chuyển biến
pha
T<727
0
C, không có chuyển biến P As
* Ủ thấp (200-600
0
C):  làm giảm hoặc khử bỏ ứng
suất bên trong chi tiết (sau đúc, gia công cơ)
200-400
0
C Khử một phần ưs
400-600
0
C Khử hoàn toàn ứs


Đặc điểm: độ cứng không giảm

Ủ kết tinh lại (600-700
0
C cho thép C):  Phục hồi
tính dẻo cho chi tiết qua BD

Đặc điểm: độ bền cứng giảm, độ dẻo tăng

3. Các phương pháp ủ chuyển biến pha
a. Ủ hoàn toàn (thép tct):
nhận được tổ chức [Feα + P (tấm)]
Tủ = A
c3
+ (20-30
0
C)

Mục đích: - làm nhỏ hạt
- giảm độ cứng, tăng độ dẻo
b. Ủ không hoàn toàn (thép %C > 0,7):

nhận được tổ chức [Xe
II
+ P
hạt
]

Tủ = A
c1

+ (20-30
0
C)

Mục đích: - làm giảm độ cứng để dễ gia cụng cắt
gọt


- T ủ của thép 0.3% ????
- Tại sao tổ chức khi ủ hoàn toàn lại là P hạt??

c. Ủ cầu hóa: mục đích tạo thành P hạt
5
'
5
'
5
'
750-760
0
C
650-660
0
C
T
0
C
Thời gian
d. Ủ đẳng nhiệt: áp dụng cho thép hợp kim cao


Mục đích: nhận được P  độ cứng thấp (T ~ A1-
50
0
C)
e. Ủ khuyếch tán: áp dụng cho thép HK cao bị thiên
tích khi đúcT
0
ủ rất cao 1100
0
-1150
0
C, 10-15h
sau ủ hạt lớn  ủ hay cán làm nhỏ hạt

2.2. Thường hóa thép
1. Thường hóa là gì?
Nung nóng (đạt As) + giữ nhiệt + nguội trong
không khí tĩnh  nhận tổ chức gần ổn định ( P hay
X) độ cứng thấp (cao hơn ủ)
2. Cách lựa chọn nhiệt độ
- Thép trước cùng tích: T
th
= Ac
3
+ (30-50
0
C)
- Thép sau cùng tích: T
th
= A

cm
+ (30-50
0
C)
3. Mục đích
- Đạt độ cứng thích hợp cho gia công cắt ( %C ≤
0.25)
- Làm nhỏ hạt Xe trước khi nhiệt luyện kết thúc
- Làm mất lưới XeII trong thép sau cùng tích

2.3. Tôi thép
1. Đ/n: Nung nóng + giữ nhiệt + nguội nhanh 
nhận tổ chức M không ổn định với độ cứng cao
2. Mục đích
Nâng cao độ cứng và tính chống mài mòn cho chi
tiết (%C>0.3≥50HRC )
Nâng cao độ bền và sức chịu tải của chi tiết
3. Cách chọn nhiệt độ tôi
Thép tct và ct:
T
tôi
= Ac
3
+ (30-50
0
C)
Thộp sct: T
tôi
= Ac
1

+ (30-50
0
C)
- Thép hợp kim: %HK thấp  dựa theo thép C
%HK cao  tra sổ tay NL

Thép TCTtôi hoàn toàn? Tổ chức nhận được ?
Thép SCTtôi không hoàn toàn? Tổ chức nhận
được ?
Tại sao ?

4. Tốc độ tôi tới hạn
- Là tốc độ nguội nhỏ nhất gây nên chuyển biến
As M
- Các yếu tố ảnh hưởng

Thành phần nguyên tố hợp kim trong As

Sự đồng nhất của As

Các phần tử rắn chưa hoà tan vào As

Kích thước hạt As trước khi làm nguội

5. Độ thấm tôi  là chiều sâu lớp tôi cứng có tổ chức M
Các yếu tố ảnh hưởng: - tốc độ nguội tới hạn
- tốc độ nguội chi tiết
Vng < Vthct không được tôi
Vlõi > Vthtôi thấu
* Tốc độ nguội nhanh độ thấm tôi tăng đường phân bố

tốc độ nguội nông hơn

Tôi đầu mút
Thép 1080 : Thép C thường (0,8%C)
Thép 5120: C thấp (0,2%),
Thép 3160: C trung bình (0,6%C);

Đánh giá độ thấm tôi
Phân biệt :
Tính thấm tôi và tính
tôi cứng
Ý nghĩa:
- biểu thị khả năng
hoá bền của vật liệu

6. Các phương pháp tôi thể tích và công dụng
Mactenxit (M) + As dư
M
s
(~ 220
0
C)
M
f
(~ -50
0
C)
Peclit
Xoocbit
Trôxtit

Bainit
Nhiệt độ
Thời gian
A1
As quá nguội

a. Yêu cầu với môi trường tôi:
- Chi tiết sau tôi phải đạt tổ chức M
- Chi tiết không bị cong vênh, nứt
b. Đường cong nguội lý tưởng:
- Giai đoạn làm nguội nhanh qua vùng 500-600
0
C
(As kém ổn định nhất)
- Giai đoạn làm nguội chậm trong vùng chuyển
biến M 200-300
0
C:  để tránh ứng suất nhiệt cho
chi tiết

c. Các môi trường tôi thông dụng:
☻ Nước:
- Rẻ, an toàn, dễ kiếm
- Làm nguội nhanh ở cả 2 khoảng nhiệt độ
-
Cứng cao, biến dạng lớn
- Nước nóng (>40
0
C) làm giảm mạnh tốc độ nguộinước
luôn nguội

- Là môi trường tôi của thép C- Không dùng cho chi tiết có
hình dạng phức tạp
Thay đổi thành phần DD để tăng khả năng tôi:
Dung dịch 10% NaCl+Na
2
CO
3
+NaOH
Làm nguội nhanh ở vùng nhiệt độ cao, nguội chậm hơn ở
vùng nhiệt độ thấp

☻Dầu:
-
Làm nguội chậm ở cả 2 khoảng nhiệt độ trên
- Dầu nóng và nguội khả năng tôi giống nhaudùng dầu
nóng (60-800C) để tăng tính linh động
Chỳ ý: Dầu thông thường T
cháy
=150
0
Cphải làm nguội
- Là môi trường tôi của thép HK và chi tiết có hình dạng
phức tạp
Hiện nay dầu có thể tôi đến nhiệt độ cao (200-300
0
C)
☻Các môi trường tôi khác
-Môi trường tôi muối nóng chảy: Áp dụng cho thép HK tôi
đẳng nhiệt
-

Mụi trường tôi Polyme
-
Mụi trường tôi của lò chân không : Nitơ lỏng

Tốc độ nguội tới hạn của một số môi trường tôi
Môi trường tôi Tốc độ nguội,
0
C/s,
các khoảng T
600-500
0
C 300-200
0
C
Nước lạnh, 10-30
0
C
600; 500 270
Nước nóng (50
0
C)
100 270
Nước hòa tan
10%NaCl, NaOH,
20
0
C
1100-1200 300
Dầu khoáng vật 100-150 20-25
Tấm thép, không

khí nén
35; 30 10; 15

Tôi trong môi trường nước

Tôi trong môi trường Polyme

☻ Tôi trong một môi trường
( véc tơ màu đỏ ) Vng>Vth
Mactenxit (M) + As dư
M
s
(~ 220
0
C)
M
f
(~ -50
0
C)
Peclit
Xoocbit
Trôxtit
Bainit
Nhiệt độ
Thời gian
A1
As quá nguội

Nhiệt độ

(0
C
)
A1
M)+ As dư
M
s
(~ 220
0
C)
M
f
(~ -50
0
C)
Peclit
Xoocbit
Trôxtit
Bainit
Thời gian
As quá nguội
☻Tôi trong 2 môi
trường
- Giai đoạn đầu:
nguội nhanh trong
môi trường tôi
mạnh hơn (nước,
dung dịch muối…)
- Giai đoạn sau:
làm nguội trong môi

trường yếu hơn
(dầu…)
→ giảm được mức
độ BD chi tiết
nhược điểm: khó xác định thời điểm chuyển môi
trường ????

M
s
(~ 220
0
C)
M
f
(~ -50
0
C)
Peclit
Xoocbit
Trôxtit
Bainit
Nhiệt độ
(0
C
)
(a)
(b)
Thời gian
A1
As quá nguội

M+As dư
☻Tôi phân cấp (a)
- Áp dụng chủ yếu cho
thép HK cao
- Nhúng vào mt T>Mđ
50-100
0
Cgiữ nhiệt
 nguội trong không
khí
☻Tôi đẳng nhiệt (b)
 cần độ dai cao hơn,
chống biến dạng và
không cần ram tôi ra
B
☻Tụi tự ram
Áp dụng cho các chi
tiết cần tôi bộ phận
☻Gia công lạnh
 khử bỏ As dư sau tôi ở một số thép HK có điểm Mf quá thấp
→ làm lạnh : -50- (-70)
0
Cđộ cứng có thể tăng 1-10HRC

2.4. Ram thép
→ Nung nóng thép sau tôi đến nhiệt độ xác định (< Ac1) + giữ
nhiệt làm nguội ngoài không khí
→ Là nguyên công bắt buộc sau khi tôi
1. Vì sao cần Ram?
* Đặc điểm của tổ chức nhận được sau tôi:

- tổ chức M tôi có độ cứng cao, rất giòn, kém dẻo dai  dễ bị nứt
gãy
- nhiều chi tiết sau tôi vẫn yêu cầu cần độ đàn hồi, độ dẻo cao…

Giảm hoặc khử bỏ hoàn toàn ứng suất bên
trong chi tiết sinh ra sau tôi, tránh chi tiết bị giòn
 Điều chỉnh cơ tính cho phù hợp với yêu cầu
riêng của từng chi tiết

2. Các phương pháp ram
a. Ram thấp (150-2500C)
- tổ chức sau ram: M ram
- độ cứng giảm bớt (1-2HRC)
so với M tôi (với thép HK cao
→ độ cứng có thể tăng do As
dư chuyển biến )
- dẻo dai cao hơn, ưs giảm
→ ứng dụng cho các dụng cụ cắt và ct máy chịu mài mòn……

b. Ram trung bình (300-450
0
C):
- Áp dụng với thép có 0,55-0,65%C
- tổ chức sau ram: Truxtit ram
- độ cứng giảm rõ rệt (40-45HRC) so với M tôi, σ đàn hồi đạt
giá trị lớn nhất (σ
đh
= max)
- khử bỏ hoàn toàn được ứng suất bên trong
- ứng dụng cho các chi tiết làm việc cần độ cứng tương đối

cao và độ đàn hồi cao: lò xo, nhíp, khuôn rèn, dập nóng……

×