Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

thiết kế hệ thống trả lời tự động, chương 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.75 KB, 8 trang )

Chương 6 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
ð
ể liên kết máy tính và mạng ñiện thoại ta cần phải có một Gateway.
Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên nên em sử dụng một Voice
Môdem kết nối trực tiếp với máy tính làm Gateway sử dụng một ñường
dây ñiện thoại cố ñịnh.Voice Môdem giao tiếp với máy tính dựa trên
nền tảng TAPI(Telephony Application Programming Interface). TAPI
dùng ñể chia sẻ các thiết bị Telephone dùng cho các ứng dụng chạy trên
Windows.
Sau khi hệ thống truy vấn cơ sở dữ liệu và lấy về các thông
tin cần thiết ở dạng Text sẽ ñược Môdun TTS(Text-To-Speech)
chuyển thành âm thanh ñể trả lời cho người dùng. Trong chương
này em sẽ trình bày lí thuyết cơ sở về TAPI và Công nghệ tổng hợp
giọng nói từ văn bản.
2. 1 Kiến thức cơ sở về TAPI(Telephony Application
Programming Interface)
2. 1. 1. TAPI là gì ?
TAPI còn gọi là Telephony API hay Telephony
Application Programming Interface. TAPI ñược phát triển bởi
Microsoft và Intel.
ð
ược giới thiệu năm 1994, TAPI mở ra khả năng
cho các ứng dụng chạy trên Windows có thể chia sẻ các thiết bị
Telephone với nhau và cung cấp khả năng ña phương tiện (voice,
data, fax, video. . . ) trên một nền tảng rộng lớn của phần cứng.
TAPI sẵn có trên mọi Windows từ Win 3. 1 trở ñi, trên mỗi
phiên bản của Windows cài ñặt một phiên bản TAPI khác nhau.
Phiên bản TAPI ñầu tiên 1. 3 ñược cài ñặt thêm trên Windows 3.
1 nhưng hiện nay nó không còn
ñược hỗ trợ nữa mặc dù Ta vẫn có thể tìm thấy nó trên các ñĩa
thư viện


MSDN
.
Windows 95 là phiên bản Windows ñầu tiên tích hợp trực
tiếp TAPI vào hệ ñiều hành. Khi phát hành, Windows 95 hỗ trợ
TAPI phiên bản 1. 4 - một phiên bản nâng cấp của TAPI 1. 3.
ð
iều
khác biệt nhất của TAPI 1. 4 là hỗ trợ viết ra các ứng dụng
Windows 32 bit.
TAPI 2. 0 ñược giới thiệu cùng với Windows NT 4. 0.
ð
ây
không phải là phiên bản TAPI ñầu tiên hỗ trợ nền Windows NT
nhưng một số tính năng tăng cường quan trọng bao gồm hỗ trợ ACD
và PBX ñã ñược tích hợp thêm vào phiên bản này.
Vào khoảng giữa năm 1997, Microsoft giới thiệu TAPI 2. 1.
ð
ây là phiên bản TAPI ñầu tiên hỗ trợ cả 2 nền Windows 95 và
Windows NT/2000. Nếu ñược cài ñặt trên
Windows 95 thì một số tính năng ñặc trưng của Windows NT sẽ
không
ñược TAPI sử
dụng.
TAPI 3. 0 ñược giới thiệu cùng với Windows 2000, TAPI 3.
0 không hỗ trợ Windows 9. x và Windows NT4. x nữa.
2. 1. 2 TAPI service provider (TSP)
là gì ?
TSP là một trình ñiều khiển cho phép các ứng dụng TAPI có
thể liên lạc qua lại giữa chúng trên nhiều nền tảng phần cứng khác
nhau. Ở Windows

95 và NT, TSP ñược gọi là Unimodem. Unimodem là một chuẩn
modem hỗ trợ hầu hết các ñịnh dạng modem phổ biến. Khi sử
dụng các thiết bị phần cứng TAPI khác, ví dụ PBX, voice
processing cards. . . . thì phải sử dụng TSP do nhà sản xuất phần
cứng TAPI ñó cung cấp.
2. 1. 3. Mối quan hệ giữa TSP và phần cứng
TAPI.
TSP thông dịch các hàm TAPI thành những câu lệnh mà phần
cứng TAPI có thể hiểu ñược, nó cũng dịch các sự kiện từ phần cứng
thành dữ liệu mà các ứng dụng TAPI có thể hiểu ñược. Bởi vì các
phần cứng TAPI khác nhau có thể hoạt ñộng và hỗ trợ các tính năng
khác nhau, mỗi TSP hỗ trợ các hàm TAPI khác nhau. Nó cho phép
các TSP hỗ trợ các kiểu phần cứng khác nhau có thể hoạt ñộng và
ứng xử tuỳ thuộc vào phần cứng ñang sử dụng. Một ví dụ cho
trường hợp này có thể thấy ñược giữa những kiểu modem khác nhau
ñược hỗ trợ bởi Windows. Nếu TSP hỗ trợ CallerID, và modem sử
dụng cũng hỗ trợ CallerID thì các ứng dụng Windows có thể lấy các
thông tin này thông qua TAPI. Tuy nhiên, nếu cả TSP và modem sử
dụng không hỗ trợ CallerID thì các ứng dụng không thể lấy ñược
thông tin CallerID. Vì vậy, nếu có vấn ñề xảy ra hoặc một số thứ
không hoạt ñộng như Ta mong muốn thì có thể là do không có sự
hỗ trợ từ phần cứng, TSP hay cả hai.
2. 1. 4. Khả năng tương thích ngược và tới của TAPI và TSP.
Có 3 thành phần TAPI quyết ñịnh phiên bản ñang sử dụng.
+ Thành phần ñầu tiên là hệ ñiều hành, thành phần này
chỉ tương thích ngược chứ không tương tới. Nếu Ta ñang sử dụng
hệ ñiều hành chỉ hỗ trợ TAPI 2. 0 thì các ứng dụng TAPI và TSP
của chúngchỉ hỗ trợ TAPI 2. 1 hay cao hơn thì ứng dụng sẽ không
hoạt ñộng. Tuy nhiên, nếu hệ diều hành hỗ trợ TAPI 2. 0 và các
ứng dụng cùng với TSP của chúng hỗ trợ TAPI 1. 4 thì các ứng

dụng sẽ chạy bình thường.
+ Thành phần tiếp theo là phiên bản TSP ñang sử dụng. Khi
TSP ñược nạp bởi TAPI thì nó sẽ “thoả hiệp” về phiên bản sẽ sử
dụng. Ví dụ như một TSP có thể hỗ trợ TAPI 1. 3 ñến TAPI 2. 1,
hay chỉ hỗ trợ TAPI 1. 4, hay hỗ trợ tất cả các phiên bản TAPI. TSP
có thể chỉ ñược cài ñặt trong một môi trường mà ñược hỗ trợ bởi
TSP. Một TSP 2. 1 không thể cài ñặt ñược trên
môi trườngTAPI 1. 4 hay TAPI 2. 0.
+ Thành phần tiếp theo là phiên bản của ứng
dụng TAPI. Cũng giống như TSP, các ứng dụng TAPI
cũng sẽ “thoả hiệp” về phiên bản mà nó sẽ sử dụng. Ứng
dụng có thể yêu cầu phiên bản TAPI cũ hơn hay bằng phiên
bản TAPI mà hệ ñiều hành hỗ trợ khi hoạt ñộng. Ứng dụng
cũng phải “thoả hiệp” phiên bản TAPI sử dụng với TSP
ñược cài ñặt.
Ví dụ : Một hệ diều hành hỗ trợ TAPI 2. 1 và 2 TSP
ñã ñược cài ñặt. Một TSP hỗ trợ phiên bản TAPI 2. 1 và
TSP thứ hai hỗ trợ các phiên bản TAPI từ TAPI 1. 3 tới
TAPI 2. 1. Nếu Ta chạy ứng dụng chỉ hỡ trợ TAPI 1. 4 thì
ứng dụng sẽ “thoả hiệp” phiên bản với 1 trong 2 TSP. Ứng
dụng thường sẽ làm việc với TSP thứ hai vì TSP này hỗ trợ
mọi phiên bản TAPI trong khoảng từ 1. 3 tới 2. 1, tuy nhiên
ứng dụng cũng có thể làm việc với TSP một. Khi ñó hệ
ñiều hành sẽ dịch các lời gọi TAPI 1. 4 lên thành các lời gọi
TAPI 2. 1.
2. 1. 5. Kiến trúc TAPI.
Hình 2. 1: Kiến Trúc TAPI

×