Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lương thực cấp 1 Lương Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.65 KB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Lời nói đầu
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng diễn ra rất gay gắt, sự sống còn
của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh cạnh tranh. Đối với mỗi
đơn vị sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại đợc cần phải chiếm lĩnh đợc một phần thị
trờng. Các doanh nghiệp đều mong muốn có một sự kết hợp tốt giữa các yếu tố sản
xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng và đợc thị trờng chấp nhận. Mặt
khác, doanh nghiệp cũng cần thờng xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trờng,
chấp nhận những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp với chi phí sản xuất hợp lý
để đạt đợc mức lợi nhuận tối đa.
Ngày nay, khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất l-
ợng sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, vấn đề giảm chi phí hạ giá thành
sản phẩm luôn luôn đợc đặt lên mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn
đề này tuy không còn mới mẻ, nhng nó luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều
quan tâm. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì giải quyết để có thể đạt đợc
mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo chất lợng của sản phẩm,
tạo sức cạnh tranh trên thị trờng.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Mặt
khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành,
nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản
phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản
phẩm của các doanh nghiếp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một phần hành quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác quản lý của Công ty nói riêng, cũng nh quản lý vĩ mô của
Nhà nớc nói chung.
ở nớc ta, trải qua nhiều năm chuyển đổi nền kinh tế nhiều doanh nghiệp
Nhà nớc đã quen trong cơ chế quan liêu, bao cấp, làm ăn theo kiểu lãi giả, lỗ thật

1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng


đã không đứng vững đợc trong cơ chế thị trờng phải giải thể. Nhng cạnh đó vẫn có
những doanh nghiệp Nhà nớc đã tìm ra cho mình một con đờng đi đúng đắn, sản
xuất ngày càng đi lên, quy mô ngày càng phát triển. Công ty lơng thực cấp I Lơng
Yên - thuộc Tổng công ty lơng thực Miền Bắc - là một trong những doanh nghiệp
Nhà nớc với quy mô khiêm tốn nhng đã có sự phát triển lớn mạnh trong những năm
gần đây: Sản xuất ngày càng đi lên, có những chuyển biến mạnh mẽ về nhiều mặt
nhằm hoà nhập với xu hớng phát triển chung của đất nớc hiện nay.
Nhận thức rõ vị trí và vai trò của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty lơng thực cấp I Lơng Yên em đã đi
sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm và hoàn thành luận văn với đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty lơng thực cấp I Lơng Yên .
Đề tài trên nhằm mục tiêu: Vận dụng lý luận hạch toán kế toán vào thực tiễn, trên
cơ sở tìm hiểu thực tế để có những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực tập.
Để đạt đợc mục tiêu trên luận văn bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty lơng thực cấp I Lơng Yên.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại công ty lơng thực cấp I Lơng Yên.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, đối tợng nghiên cứu lại
rất rộng và phức tạp do vậy luận văn không thể tránh khỏi có những sai sót, rất
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.

2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh té
đều chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế nh: quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải phấn đấu
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành thì mới có thể đứng vững trong thị trờng.
Để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi, các doanh
nghiệp sản xuất cần phải hạch toán chi phí sản xuất một cách đầy đủ, tính đúng giá
thành sản phẩm trên cơ sở đó xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản lý kinh tế có những công cụ quản lý khác nhau đợc sử dụng nh
hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thông kê, hạch toán kế toán. Trong đó hạch toán kế
toán đợc xác định là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất với chức năng là thu
nhận, xử lý cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một
cách đầy đủ, thờng xuyên, liên tục có hệ thống nhằm mục đích kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán cung cấp kịp thời thông tin
cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Kế toán đã hạch toán chính xác chi phí thông qua tổ chức ghi chép, tính toán
thờng xuyên liên tục chi phí đã chi ra cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp
những thông tin quan trọng về tình hình sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
để các nhà quản trị đề ra các biện pháp quản lý kịp thời chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp về tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật t, lao động, tiền vốn ở từng
khâu, từng sản phẩm. Kế toán cung cấp thông tin về chi phí sản phẩm có tiết kiệm

3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
hay không, tiết kiệm đợc bao nhiêu, mức hạ là bao nhiêu, nguyên nhân tại sao? Đó là

những thông tin quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
khai thác tiềm năng của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
Nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là điều
kiện quan trọng không thể thiếu đợc, đóng vai trò là khâu trung tâm trong toàn bộ
công tác kế toán doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc quản lý chi phí sản
xuất và quản lý giá thành. Chính vì lẽ đó nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đợc coi trọng đúng mức, đảm bảo đợc các nhiệm vụ đề ra.
2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động vật t một cách hợp lý, tiết
kiệm có hiệu quả. Nh vậy vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm chi phí sản xuất trong mối
quan hệ với việc đảm bào chất lợng sản phẩm. Muốn thực hiện đợc vấn đề đó thì mỗi
doanh nghiệp phải làm tốt các nội dung sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chỉ ra mức tiết kiệm hay lãng phí ở từng khâu
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật t, kỹ thuật, dự toán phục vụ
quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy tiết kiệm, sử dụng hợp lý mọi chi phí cho quá trình
sản xuất.
- Tính toán chính xác đầy đủ, kịp thời giá thành đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành. Vạch ra đợc nguyên
nhân làm cho hoàn thành hoặc cha hoàn thành những khả năng tiềm tàng có thể khai
thác và phơng hớng phấn đấu để hạ giá thành sản phẩm .

4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
- Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp..

2.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để phát huy cao nhất vai trò và tác dụng của hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nh đã nêu trên, thực hiện tốt các yêu cầu đề ra kế toán phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp với đặc điểm doanh
nghiệp và tổ chức thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất.
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp. Tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp.
Quy định trình độ công việc, phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tợng, từng sản
phẩm chi tiết.
II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội là hoạt động chính của
các doanh nghiệp sản xuất. Để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố cơ bản nh: T liệu lao động, đối tợng lao động,
sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản suất hình thành nên
các khoản chi phí tơng ứng.
Nh vậy, chi phí sản suất là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định.
Các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song quy lại
không ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Chi phí về lao động sống bao gồm: Tiền lơng, trích quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế,... của công nhân sản xuất.

5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng

Chi phí về lao động vật hoá bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lợng, khấu hao tài sản cố định...
Trong doanh nghiệp cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai khái
niệm khác nhau nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh
chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.Tổng số chi phí trong kì của doanh
nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản
xuất kinh doanh tính vào kì này. Trong khi chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại
vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi phí
và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau cả về thời gian: Có
những khoản chi tiêu kì này nhng cha đợc tính vào chi phí, và có những khoản tính
vào chi phí kì này nhng thực tế cha phát sinh. Sở dĩ có sự khác biệt nh vậy là do đặc
điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Nh vậy, chi phí trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao
mòn hoặc tiêu dùng cho quá trình sản xuất trong kì và số chi tiêu dùng cho quá trình
sản xuất phân bổ vào chi phí trong kì.
Khái niệm chi tiêu rộng hơn khái niệm chi phí, việc phân biệt giữa chi tiêu và
chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng nh nội dung, phạm vi
và phơng pháp hạch toấn chi phí sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều khoản. Chúng có nội
dung tính chất kinh tế cũng nh mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, do đó công tác quản lý cũng nh công tác kế toán đối với các loại
chi phí cũng khác nhau.
Việc phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra phân tích quá trình phát sinh chi
phí, hình thành giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản lý của doanh
nghiệp,nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trng nhất định. Chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo


6
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý. Tuy
nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống
nhau đợc xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động nào, ở đâu. Theo quy định hiện hành ở Việt nam toàn bộ chi phí đợc chia
làm 7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
các khoản phụ cấp có tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua n
goài dùng vào sản xuất, kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động
cũng nh việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
1.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng. Số lợng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình


7
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
độ quản lý và hạch toán ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ khác nhau. Theo quy định hiện hành giá
thành sản xuất (giá thành công xởng) ỏ Việt nam bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu... trực tiếp tham gia vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích
cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.Phân loại chi phí theo cách này sẽ thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ.
1.2.3. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi
phí đợc chia thành 3 loại:
-Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính quản trị kinh doanh.
-Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí bất thờng: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục vụ
cho việc tính gía thành xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh
đúng cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
1.2.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất, kinh doanh.
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan
đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh chia làm 3
loại:


8
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân x-
ởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành
chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xởng, giá thành toàn
bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng cũng nh
làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên để phục vụ trực tiếp cho công tác quản
lý và công tác kế toán chi phí sản xuất còn có thể đợc phân loại theo các tiêu thức nh:
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm lao vụ
hoàn thành chia thành biến phí và định phí.
- Căn cứ vào phơng pháp hạch toán, tập hợp chi phí chia thành chi phí hạch
toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế. Giá thành sản phẩm đợc tính toán xây dựng theo từng loại sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành cụ thể.
Vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.Và giá thành

sản phẩm có hai chức năng chủ yếu đó là chức năng bù đắp và chức năng lập

9
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
giá.Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lợng công việc,
sản phẩm phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm đó. Việc bù
đắp chi phí đầu vào mới đảm bảo đợc quá trình tái sản xuất giản đơn chứ cha phải là
mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Trong nền kinh
tế thị trờng, giá bán của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào qui luật cung cầu, thông
qua việc tiêu thụ sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Giá bán của
sản phẩm là biểu hiện giá trị của sản phẩm, phải đợc dựa trên cơ sở giá thành sản
phẩm để xác định. Thông qua giá bán của sản phẩm mà đánh giá đợc mức độ bù đắp
chi phí và hiệu quả của chi phí.
Ngoài ra để hiểu rõ hơn về giá thành sản phẩm ta hãy xem xét nó trong mối
quan hệ với giá trị và giá cả. Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế khách quan của
sản xuất hàng hoá, có mối quan hệ mật thiết với giá trị và giá cả hàng hoá. Giá thành
sản phẩm đợc coi là xuất phát điểm để xây dựng giá cả, là giới hạn tối thiểu về chất
lợng của giá cả, dới mức đó thì không thể thc hiện tái sản xuất giản đơn. Trên ý
nghĩa đó thì giá thành sản phẩm là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá trị. Giá
thành và giá cả có mối quan hệ mật thiết, giữa giá thành sản phẩm với giá trị và giá
cả luôn luôn tồn tại khách quan một sự chênh lệch về lợng hoặc là có lợi cho nhà sản
xuất hàng hoá, trở thành điều kiện vật chất phát triển hoặc là có hại cho ngời sản
xuất. Sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi ngời sản xuất đạt mức giá thành
thấp hơn giá bán của hàng hoá. Giá thành là cơ sở xuất phát để xây dựng và qui định
giá cả sản phẩm. Qui định giá cả đúng đắn phụ thuộc vào mức độ đầy đủ và chính
xác của việc xác định giá thành cuả từng loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Nh vậy, giữa giá thành và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giá cả là cơ
sỏ của giá thành và giá thành là cơ sở để xây dựng giá cả. Vì vậy, nếu trong điều kiện
giá bán không đổi thì việc giảm giá thành sản phẩm là cũng là việc tăng lợi nhuận,
nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của công tác quản kí kinh tế, quản trị doanh

nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để nâng cao chất lợng quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá thành sản
phẩm một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời trong lý luận cũng nh trong thực

10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
tiễn ngời ta thờng phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau. Tuỳ thuộc vào
yêu cầu quản lý và tiêu thức sử dụng ta có thể có các loại giá thành tong ứng.
2.2.1. Nếu căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành,giá thành
đợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trớc khi bớc vào sản xuất trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù đổi với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
2.2.2. Nếu căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xởng sản xuất.

- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính
theo công thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí Chiphí
của sản phẩm = của sản phẩm + quản lý + bán
tiêu thụ tiêu thụ doanh nghiệp hàng

11
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này
chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
2.3. Kết cấu giá thành sản phẩm.
Kết cấu của giá thành sản phẩm là tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong giá
thành. Kết cấu này thờng khác nhau giữa các nghành, các loại hình sản xuất, các doanh
nghiệp, và giữa các loại sản phẩm. Sự khác nhau này trớc hết đợc xác định bởi đặc
điểm của nghành, của loại hình, của sản phẩm tiếp đến mới là trình độ trang bị kỹ
thuật, trình độ tổ chức sản xuất, cung ứng tiêu thụ, điều kiện sản xuất sản phẩm.
Nghiên cứu kết cấu giá thành giúp ta thấy rõ tình hình chi phí cho một đơn vị
sản phẩm, cũng nh sự biến động của các khoản mục chi phí trong từng thời kỳ,thấy
đợc sự tăng giảm đó là hợp lý hay không, trên cơ sở đó doanh nghiệp có hớng để
quản lý và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều là giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí giá thành.Chúng là
hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn
giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả thu đợc trong sản xuất. Trong mối quan hệ

này chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vừa có những điểm giống và khác nhau:
Chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm đều bao gồm hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kì sản xuất. Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành. Trong một chu kì sản xuất ngắn, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở dang thì chi phí sản xuất bằng giá thành sản
phẩm đợc sản xuất ra hay giá thành sản phẩm chính bằng những chi phí đã chi ra

12
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
trong kì. Tuy nhiên, trong một chu kì sản xuất dài sẽ có sự khác biệt về lợng giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cụ thể là:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kì đã phát sinh chi phí, còn giá thành
sản phẩm lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kì bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trớc trong
kì nhng cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kì trớc nhng kì này mới
phát sinh thực tế, nhng không bao gồm chi phí trả trớc của kì trớc phân bổ cho kì này
và những chi phí phải trả kì này nhng cha thực tế phát sinh. Ngợc lại, giá thành sản
phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kì và chi phí trả trớc đợc phân bổ
trong kì.
Chi phí sản xuất trong kì không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kì và cả sản phẩm hỏng. Còn
giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối
kì và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dỏ dang kì
trớc chuyển sang. Do chi phí sản xuất kì trớc chuyển sang kì này thờng không nh
nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kì thờng không trùng nhau.
Mối quan hệ đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ ta thấy AC= AB + BD- CD
Hay:

Tổng giá thành sản phẩm = CPSXDDĐK + CPSXPSTK CPSXKDDDCK.
III. Nội dung của hạch toán kế toán chi phí sản xuất.
1.Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.

13
D
CB
Chi phí SXDDCK
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí SXPSTK
Chi phí SXDDCK
A
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu
tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Vấn đề
này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận và thực tiễn hạch toán và là nội dung
cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần đợc hạch toán theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và yêu
cầu tính giá thành sản phẩm. Nh vây, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
chính là xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của
doanh nghiệp và đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là toàn doanh nghiệp,
phân xởng, quy trình công nghệ hay từng giai đoạn công nghệ. Tuỳ thuộc và quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành mà đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng chi tiết, cụm chi tiết, mặt hàng, nhóm sản
phẩm...
Khi xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cần căn cứ vào:

- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Sản xuất giản đơn hay phức tạp: Với sản xuất giản đơn thì đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, toàn bộ quy trình sản xuất hay nhóm sản phẩm.
Với sản xuấtphức tạp đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết
sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng, nhóm chi tiết sản phẩm...
- Loại hình sản xuất:
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ thì đối tợng hạch toán chi
phí là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công
nghệ...Tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ.

14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Với trình độ cao có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc
độ khác nhau. Ngợc lại, nếu trình độ thấp thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công
tác hạch toán chi phí sản xuất, và nó giữ vai trò rất quan trọng. Có xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
mới tổ chức đợc tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Do đối tợng hạch toán chi phí khác nhau nên cũng có nhiều phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất phù hợp cho từng đối tợng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản,
phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng pháp hạch toán theo sản phẩm, theo
đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm...
1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Tuỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí mà ngời ta có thể áp dụng phơng pháp
tập hợp chi phí phù hợp. Có các phơng pháp sau:

1.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
chi tiết bộ phận sản phẩm. Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định bằng tổng cộng
chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.
Nhng phơng pháp này có nhợc điểm là khá phức tạp nên chỉ đợc áp dụng hạn chế
trong các doanh nghiệp chuyên môn hoá cao, sản xuất sản phẩm với số lợng nhỏ
hoặc mang tính chất đơn chiếc, có ít chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.
1.2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
loại sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy
trình công nghệ sản xuất. Nếu quy trình chế biến sản phẩm qua nhiều phân xởng khác
nhau thì các chi tiết đợc tập hợp theo từng sản phẩm trong đó các chi phí trực tiếp đợc

15
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
phân loại theo từng sản phẩm, các chi phí phục vụ quản lý sản xuất đợc phân bổ cho
từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định
bằng phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp tổng cộng chi phí. Phơng pháp này đợc áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc loại hình sản xuất hàng loạt với
quy mô lớn nh các công ty dệt, khai thác khoáng sản.
1.2.3. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
nhóm sản phẩm cùng loại. Khi đó, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng phơng
pháp liên hợp, tức là kết hợp sử dụng một số phơng pháp nh phơng pháp trực tiếp, ph-
ơng pháp hệ số, phơng pháp tỉ lệ. Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau nh trong
các doanh nghiệp may mặc, đóng giầy.
1.2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp theo

đơn đặt hàng sẽ là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lợng công việc hoàn thành
theo đơn đặt hàng. Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất đơn chiếc nh các doanh nghiệp cơ khí chế tạo.
1.2.5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
giai đoạn công nghệ. Trong từng giai đoạn công nghệ, các chi phí đợc tính theo từng
loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất đợc chia ra làm nhiều giai đoạn khác nhau và vật
liệu chính đợc chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất
định, sản phẩm của doanh nghiệp có tính chất lặp đi lặp lại với một số lợng lớn.
1.2.6. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất:
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
đơn vị sản xuất. Trong mỗi đơn vị sản xuất, các chi phí lại đợc tập hợp theo từng loại

16
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
chi tiết, sản phẩm. Khi đó giá thành sản phẩm có thể đợc xác định bằng phơng pháp
trực tiếp, tổng cộng chi phí...
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp,
vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào
trình độ công tác quản lý và hạch toán mà trình tự hạch toán ở các doanh nghiệp
khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái quá chung việc tập hợp chi
phí sản xuất qua các bớc sau:
B ớc 1 : Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
B ớc 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
B ớc 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
B ớc 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
3. Hạch toán chi phí sản xuất.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.1.1. Nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu, vật liệu phụ,
nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật
liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt
(phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối t-
ợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí
không thể tổ chức hạch toán riêng biệt đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng

17
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng
sản phẩm... Công thức phân bổ nh sau:
Khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị vật liệu xuất dùng phản ánh trên TK621 đợc ghi theo
các chứng từ xuất nguyên vật liệu. Trong khi đó, khác với trờng hợp trên, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ chỉ có thể đợc xác định vào
cuối kì hạch toán, tại thời điển tiến hành kiểm kê để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn
kho và hàng mua đang đi đờng.
Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng đợc xác định bằng công thức sau:
3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài
khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm...)
Kết cấu của tài khoản:

Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: + Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Giá trị nguyên,vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.

18
Hệ số
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
=
Giá vật liệu xuất
dùng trong kì
=
Giá trị vật liệu
tồn đầu kì
+
Giá trị vật liệu
mua vào trong kì
-
Giá trị vật
liệu tồn cuối kì
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
*
Tỷ lệ (hệ số)
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng

+ Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên, vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất
trong kỳ vào tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh (KKTX) hoặc bên nợ TK 631- Giá
thành sản xuất (KKĐK)
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
3.1.3. Phơng pháp hạch toán: (sơ đồ 2, sơ đồ 3)
3.2. Hạch toán nhân công trực tiếp.
3.2.1. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ do chủ
lao động chịu, khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất hoặc tiền
lơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch.
Các khoản thuế về sử dụng lao động tính theo lao động trực tiếp của doanh nghiệp.
Nguyên tắc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cũng giống nh phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền lơng theo sản phẩm trực
tiếp, theo thời gian hao phí lao động định mức, theo chi phí tiền lơng định mức...
3.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng Tài khoản 622- Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch
vụ phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính gía thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
3.2.3. Phơng pháp hạch toán: (sơ đồ 4)

19
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
3.3. Hạch toán chi phí trả trớc.

3.3.1. Nội dung.
Chi phí trả trớc (còn đợc gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã
phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kì này mà đợc tính cho
hai hoặc nhiều kì hạch toán. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc
do bản thân chi phí phát sinh có tác động tới kết quả hoạt động của nhiều kì hạch toán.
Chi phí trả trớc có thể bao gồm:
- Giá trị công cụ dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc diện phân bổ từ 2 lần trở lên.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thê.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, nớc...)
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh ngoài kế hoạch của doanh nghiệp, tiền
thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh trả trớc, chi phí bán hàng, chi phí QLDN (với
doanh nghiệp có chu kì kinh doanh dài), lệ phí giao thông,...
Về nguyên tắc, các chi phí trả trớc phải đợc phân bổ hết cho đối tợng chịu chi phí trong
năm (trừ trờng hợp chi phí trả trớc phát sinh ở tháng cuối năm hoặc còn liên quan đến các kì
kinh doanh của năm sau). Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả trớc đã phát sinh vào các kì
hạch toán phải đợc kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ
chi phí.
3.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng Tài khoản 142- Chi phí trả tr-
ớc.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.
D nợ: Chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào chi phí kinh doanh.
TK142 chi tiết làm 2 tiểu khoản: - TK1421: Chi phí trả trớc.
- TK 1422: Chi phí chờ kết chuyển.

20
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
3.3.3. Phơng pháp hạch toán: (sơ đồ 6).

3.4. Hạch toán chi phí phải trả.
3.4.1. Nội dung.
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực tế
cha phát sinh nhng đợc tính là chi phí của kì hạch toán. Đây là những khoản chi phí
trong kế hoạch của đơn vị mà theo yêu cầu quản lý hay do tính chất của nó nên đợc
tính trớc vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng có liên quan nhằm đảm bảo cho giá
thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, chi phí bán hàng hay chi phí quản lý khỏi bị đội lên
quá cao.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thờng bao gồm: Tiền lơng phép của công nhân
sản xuất, chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch, thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế
hoạch, chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch, lãi tiền vay cha đến hạn trả, tiền thuê
mặt bằng sản xuất,...
3.4.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các chi phí phải trả, kế toán sử dụng Tài khoản 335 - Chi phí
phải trả . Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận (đã tính trớc) vào chi phí trong kì
theo kế hoạch.
D có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng thực tế
cha phát sinh. Về nguyên tắc, tài khoản 335 không có số d tại thời điểm cuối năm,
chỉ trừ các trờng hợp chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán nh chi
phí về lãi tiền vay dài hạn, chi phí sửa chữa TSCĐ...
3.4.3. Phơng pháp hach toán. (sơ đồ 7)
3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
3.5.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
a. Nội dung.

21
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và

đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng... Sản phẩm hỏng có thể
chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật
có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó là có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật là
không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng việc đó không đem lại hiệu quả
kinh tế.
Cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại đợc chi tiết thành sản phẩm hỏng trong
định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng trong kịnh mức
là những sản phẩm hỏng đợc nằm trong dự kiến của quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Chi phí cho các sản phẩm hỏng trong định mức này đợc coi là chi phí sản
xuất chính phẩm, và do đó các chi phí này cũng đợc hạch toán nh đối với chính
phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến
của doanh nghiệp, xảy ra do các nguyên nhân bất thờng nh hỏng máy, hỏa hoạn...
Các chi phí cho sản phẩm hỏng ngoài định mức do xảy ra bất thờng, không đợc chấp
nhận nên không đợc tính vào chi phí sản xuất chính phẩm mà phải trừ thẳng vào thu
nhập.
b. Tài khoản sử dụng.
- Để theo dõi thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc kế toán sử dụng
tài khoản 142- Chi phí trả trớc (đã nêu trong phần 3.3.)
- Để theo dõi thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc kế toán sử
dụng Tài khoản 138 -Phải thu khác. Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Ghi số tiền đơn vị còn phải thu thuộc các khoản phải thu khác.
Bên có: Ghi số tiền đơn vị đã thu thuộc các khoản phải thu khác.
D nợ: Các khoản phải thu khác còn phải thu.
Tài khoản 138 - Phải thu khác có hai tài khoản cấp 2:
TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.

22
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng

TK 1382 - Phải thu khác.
c. Phơng pháp hạch toán: (sơ đồ 8, sơ đồ 9).
3.5.2. Thiệt hại ngừng sản xuất.
a. Nội dung.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí dể duy trì hoạt động nh
tiền công lao đông, khấu hao TSCĐ... Những khoản chi phí này đợc coi là thiệt hại
về ngừng sản xuất.
b. Tài khoản sử dụng.
Đối với trờng hợp ngừng sản xuất trong kế hoạch, kế toán theo dõi thiệt hại
trên TK 335 (đã nêu ở 3.4.) Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, do không đợc chấp
nhận phải theo dõi riêng trên TK 142 (đã nêu ở 3.3.). Cuối kì sau khi trừ phần thu
hồi, giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập.
c. Phơng pháp hạch toán: (sơ đồ 10)
3.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
3.6.1.Nội dung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh
trong phạm vi phân xởng, bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác...
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từngđịa điểm phát sinh chi phí,
cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá thành sản
phẩm. Vì chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm nên khi tiến hành
tập hợp và hạch toán chi phí này ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng theo các
tiêu thức thích hợp. Trong thực tế, ngời ta thờng áp dụng các tiêu thức phân bổ nh:
Phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền
công công nhân sản xuất...Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tơng tự nh công
thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.6.2. Tài khoản sử dụng.

23

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng Tài khoản 627- Chi phí
sản xuất chung (mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ).
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm, hay lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kì không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
3.6.3. Phơng pháp hạch toán: (sơ đồ 5)
3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất.
3.7.1. Tài khoản sử dụng:
Cuối kì, để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành, kế
toán tổng hợp các chi phí đã tập hợp ở trên vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang (theo KKTX) hoặc bên nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
(theoKKĐK).
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành.

24
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng

D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất.
Bên nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kì và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kì liên quan tới chế tạo sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
+ Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
Tài khoản 631 cuối kì không có số d.
3.7.2. Phơng pháp hạch toán: (sơ đồ 11, sơ đồ 12).
4. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Mỗi doanh nghiệp
lựa chọn một phơng pháp đánh giá phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ... của mình.
4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí chế biến bớc trớc.
Theo phơng pháp này khi có 1 sản phẩm dở dang ở một giai đoạn nào đó thì
giá trị của nó đợc tính bằng giá thành chế biến bớc trớc. Đối với giai đoạn đầu thì
tính bằng chi phí vật liệu chính.
Phơng pháp này áp dụng khi chi phí vật liệu chính hoặc chi phí chế biến bớc
trớc chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí. Phơng pháp này tính đơn giản tuy
nhiên độ chính xác không cao.
4..2. Xác định giá trí sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.

25
Giá trị sản
phẩm dở dang
=
Tổng chi phí NVLC hoặc chi phí chế biến bước trước
Số lượng SPDD+ Số lượng SP hoàn thành

x
Số lượng
SPDD quy đổi

×